Xem mẫu

  1. Chương 1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 1. Triết học và đối tượng nghiên cứu của triết học a. Khái niệm triết học Triết học xuất hiện khoảng thế kỷ thứ VIII - VI trước công nguyên ở thời kỳ cổ đại gắn liền với sự hình thành và phát triển chế độ chiếm hữu nô lệ với tính cách là một khoa học; nhưng xem xét triết học trong quá trình hình thành và phát triển của lịch sử tư tưởng xã hội thi những tư tưởng triết học xuất hiện rất sớm được thể hiện ở những tư tưởng đạo đức, tôn giáo và thẩm mỹ trong xã hội nguyên thủy. Đặc biệt trong lịch sử tư tưởng phương Đông. Triết học theo chữ Hán là sự truy tìm bản chất của đối tượng, bao hàm sự hiểu biết sâu rộng của con người về hiện thực và vấn đề đạo lý của con người. Theo người Ấn Độ, triết học là Darshana, có nghĩa là sự chiêm ngưỡng dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến lẽ phải. Theo chữ Hy Lạp triết học là “yêu mến sự thông thái” hoặc “làm bạn với trí tuệ”, xuất phát từ m ột thành ngữ la tinh là philosophia. Như vậy, nội dung thuật ngữ triết học bao hàm hai yếu tố: đó là yếu tố nhận thức (sự hiểu biết của con người, sự giải thích hiện thực bằng hệ thống tư duy lôgíc) và yếu t ố nhận định (đánh giá về mặt đạo lý để có thái độ và hành động) về mặt xã hội. Dù ở phương Đông hay phương Tây, ngay từ đ ầu, tri ết h ọc bi ểu hi ện khả năng nhận thức và đánh giá của con người về hi ện th ực, nó t ồn t ại v ới tính cách là m ột hình thái ý th ức xã hội. Sự ra đời của triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội. Nguồn gốc nhận thức khẳng định triết học chỉ xuất hiện khi mà trình đ ộ nh ận th ức c ủa con ng ười có khả năng khái quát và trừu tượng hóa những cái riêng lẻ, c ụ th ể đ ể n ắm b ắt đ ược cái chung, cái b ản ch ất và qui luật của hiện thực. Bởi, đối tượng triết học là thế gi ới v ật ch ất và con ng ười đ ược tri ết h ọc nghiên c ứu dưới dạng các qui luật phổ biến của tự nhiên, xã hội và tư duy. Nguồn gốc xã hội khẳng định triết học chỉ xuất hiện khi xã hội phân chia thành giai c ấp. B ởi, nó ph ản ánh và bảo vệ lợi ích cho những giai c ấp, những lực l ượng xã h ội nh ất đ ịnh v ới tính cách h ệ t ư t ưởng c ủa các giai cấp khác nhau. Cho nên, triết học mang tính giai cấp. Trải qua quá trình phát triển, đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về triết học. Trong các quan điểm khác nhau đó vẫn có những quan điểm chung. Đó là, tất cả các hệ thống triết học đều là hệ thống tri thức có tính khái quát, nghiên cứu thế giới trong tính chỉnh thể thống nhất, tìm ra các qui luật phổ biến của nó trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí và vai trò của con người đối với thế giới. Hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới là các hệ thống lý luận của triết học với tính cách là một khoa học và nó khác với hệ thống lý luận của các khoa học cụ thể ở tính chất chung và phổ biến nhất của nó về hiện thực. b. Đối tượng nghiên cứu của triết học Triết học với tính cách là một khoa học xuất hiện rất sớm trong thời kỳ cổ đại. Tuy nhiên, sự hình thành, phát triển của triết học cũng như việc xác định đối tượng nghiên cứu của triết học cũng thay đổi gắn liền với những điều kiện lịch sử xã hội nhất định. Đối tượng của triết học là thế giới vật chất và con người được, nó nghiên cứu dưới dạng các qui luật phổ biến của tự nhiên, xã hội và tư duy. Mặc dù, đối tượng nghiên cứu của triết học cũng thay đổi và phát triển có tính chất lịch sử. Nhưng triết học bao giờ cũng đặt ra và giải quyết bằng lý luận những vấn đề về thế giới quan và phương pháp luận; như vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, về bản chất và tính thống nhất thế giới của vật chất; về khả năng nhận thức của con người. 1
  2. Thời cổ đại, khi mới xuất hiện phân chia lao động trí óc và lao động chân tay, chưa có sự phân chia giữa triết học với các khoa học cụ thể khác; nên đối tượng nghiên cứu của triết học và khoa học cụ thể về cơ bản thống nhất với nhau. Triết học cổ đại Trung Hoa gắn liền với vấn đề chính trị - xã hội, triết học cổ đại Ấn Độ gắn liền với tôn giáo; còn triết học cổ đại Hy Lạp gắn liền với khoa học tự nhiên và gọi là triết học tự nhiên. Đây là nguyên nhân sâu xa làm nảy sinh quan niệm sau này coi triết học là khoa học của các khoa học. Tuy nhiên, triết học thời kỳ này đã đạt được nhiều thành tựu và nó ảnh hưởng to lớn đối vơi sự lịch sử phát triển của các khoa học. Thời trung cổ, ở Tây âu khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực của đời sống xã hội thì triết học tự nhiên bị thay thế bởi triết học kinh viện, phụ thuộc vào thần học chỉ còn nhiệm vụ lý giải và chứng minh cho Kinh thánh. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học ở thế kỷ XV, XVI đã tạo ra cơ sở vững chắc cho sự phục hưng triết học và đáp ứng yêu cầu của thực tiễn của các khoa học chuyên ngành, nhất là sự ra đời khoa học thực nghiệm, dẫn đến sự phân ngành của các khoa học cụ thể độc lập với triết học. Chủ nghĩa duy vật dựa trên cơ sở tri thức của khoa học thực nghiệm đã phát triển nhanh chóng và đã đạt tới đỉnh cao ở thế kỷ XVII – XVIII như chủ nghĩa duy vật của Ph. Bêcơn, T. Hốpxơ, Điđrô, Xpinôza, v.v… trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo làm xuất hiện tư duy siêu hình. Tư duy triết học cũng được phát triển trong chủ nghĩa duy tâm mà đỉnh cao là triết học Hêghen. Điều kiện kinh tế – xã hội và sự phát triển của khoa học đầu thế kỷ XIX đã dẫn đến sự ra đời của triết học Mác, được coi la triết học đoạn tuyệt với quan niệm triết học “khoa học của các khoa học”. Triết học mácxít xác định đối tượng nghiên cứu của mình là tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật là nghiên cứu các qui luật phổ biến của tự nhiên, xã hội và tư duy. Triết học phương Tây hiện đại muốn từ bỏ quan niệm truyền thống về triết học, xác định đối tượng nghiên cứu riêng. Đó là khuynh hướng tiếp tục ý đồ vượt lên trên sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm; xa rời phép biện chứng; phá vỡ sự thống nhất giữa bản thể luận, nhận thức và lôgíc học, v.v… Triết học phương tây hiện đại đã đặt ra những vấn đề cấp bách về mối quan hệ giữa triết học và khoa học và tính chất chuyên ngành trong triết học; nhưng nhìn chung, họ chưa giải quyết một cách triệt để của một số vấn đề cấp bách đó. Cố nhiên, triết học bao giờ cũng đặt ra và giải quyết bằng lý luận những vấn đề về thế giới quan và phương pháp luận, như vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, về bản chất và tính thống nhất thế giới của vật chất, về khả năng nhận thức của con người ở các phương diện khác nhau. 2. Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và ch ủ nghĩa duy tâm trong vi ệc gi ải quy ết v ấn đ ề c ơ b ản của triết học a. Vấn đề cơ bản của triết học Trong tác phẩm “Lút vích Phoiơbách và sự cáo chung c ủa tri ết h ọc c ổ đi ển Đ ức”, Ăngghen đã vi ết: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, nhất là triết h ọc hi ện đại là v ấn đ ề quan h ệ gi ữa t ư duy và t ồn t ại; giữa ý thức và vật chất, giữa tinh thần và giới tự nhiên”[1]. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt: Mặt thứ nhất nhằm xác định ngôi thứ, tính quyết định hay phụ thuộc trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức để trả lời câu hỏi, giữa ý thức hay vật chất cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào quy ết đ ịnh cái nào? Mặt thứ hai nghiên cứu khả năng nhận thức của con người v ề hi ện th ực khách quan đ ể tr ả l ời câu h ỏi, con người có hay không có khả năng nhận thức được hiện thực hay không? Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học: - Vật chất và ý thức là hai phạm trù rộng lớn nhất của tri ết h ọc và đ ồng th ời nó cũng là n ội dung c ơ bản được xác định trong đối tượng nghiên cứu c ủa tri ết h ọc. Đ ối t ượng nghiên c ứu c ủa tri ết h ọc là th ế gi ới 2
  3. vật chất và con người. Triết học nghiên cứu các qui lu ật ph ổ bi ến c ủa t ự nhiên, xã h ội và t ư duy. Xét cho cùng là nghiên cứu bản chất của mọi sự tồn tại, đó là vật chất và ý thức. - Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là m ột tiêu chu ẩn khách quan đ ể phân bi ệt s ự gi ống nhau, khác nhau giữa các trường phái triết học. Ví dụ: Trường phái tri ết học nào th ừa nhận v ật ch ất có tr ước, quyết định ý thức, ý thức là cái có sau phụ thuộc vào vật ch ất, - đó là tri ết h ọc duy v ật. Đ ối l ập v ới quan ni ệm này triết học duy tâm. - Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là c ơ sở lý lu ận chung v ề th ế gi ới quan và ph ương pháp luận của triết học. Nhất là nghiên cứu mối quan hệ giữa đời sống vật chất và đ ời s ống tinh th ần c ủa xã hội. b. Chủ nghỉa duy vật và chủ nghĩa duy tâm - Chủ nghĩa duy vật là trường phái triết học nhất nguyên luận. Bởi vì, xuất phát từ quan đi ểm duy nh ất là thừa nhận vật chất là cái có trước cái quyết định ý th ức, làm nguyên lý xu ất phát v ới tính cách là c ơ s ở lý luận chung cho hệ thống lý luận triết học của mình. Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức. Đó là duy vật chất phác c ổ đại, tri ết h ọc duy v ật siêu hình và tri ết học duy vật biện chứng. Chủ nghĩa duy vật xuất phát từ quan điểm cho rằng bản chất của thế giới là vật chất. Cho nên, gi ải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học họ thừa nhận vật chất là tính th ứ nh ất, là cái có tr ước, cái quyết định đối với ý thức; còn ý thức là tính thứ hai, cái có sau, cái ph ụ thu ộc vào v ật ch ất. Gi ải quy ết m ặt th ứ hai trong vấn đề cơ bản của triết học chủ nghĩa duy vật khẳng đ ịnh con người có kh ả năng nh ận th ức th ế gi ới khách quan. - Chủ nghĩa duy tâm là trường phái triết học nhất nguyên lu ận. B ởi vì, xu ất phát t ừ quan đi ểm duy nh ất là thừa nhận ý thức là cái có trước cái quyết định vật chất, làm nguyên lý xu ất phát v ới tính cách là c ơ s ở lý luận chung cho hệ thống lý luận triết học của mình. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức. Đó là chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm ch ủ quan. Sự khác nhau căn bản giữa duy tâm khách quan và duy tâm chủ quan là quan niệm về ý thức. Chủ nghĩa duy tâm khách quan coi ý thức là một thực thể thuần túy, là cái có trước, cái quyết đ ịnh đ ối v ới hi ện th ực và m ọi ho ạt động của con người. Cái thực thể thuần túy đó mang tính khách quan do s ự sáng t ạo c ủa l ực l ượng siêu nhiên hoặc là linh hồn của con người. Ngược lại, chủ nghĩa duy tâm ch ủ quan l ại coi ý th ức là m ột năng l ực thu ần túy chủ quan của bộ não con người cũng có ý nghĩa quyết định đối v ới hi ện th ực và m ọi ho ạt đ ộng c ủa con người. Chủ nghĩa duy tâm xuất phát từ quan điểm cho rằng bản chất thế giới là ý thức. Cho nên, khi gi ải quy ết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học họ thừa nhận ý th ức là tính th ứ nh ất, là cái có tr ước, cái quy ết định vật chất còn vật chất là tính thứ hai, cái có sau, cái phụ thuộc vào ý thức. Giải quyết mặt thứ hai trong vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa duy tâm không ph ủ nhận khả năng nhận thức của con người nhưng họ coi khả năng đó phụ thuộc vào chính b ản thân ý th ức (c ảm giác ch ủ quan thuần túy) hoặc lực lượng siêu nhiên (ý niệm - ý niệm tuyệt đối, linh hồn). - Cuộc đấu tranh giữa triết học duy vật và triết học duy tâm có ý nghĩa quy ết đ ịnh đ ối v ới s ự hình thành và phát triển của triết học. Trong đó, vai trò của m ỗi tr ường phái đ ối v ới l ịch s ử tri ết h ọc, đ ối v ới l ịch s ử t ư tưởng con xã hội đều phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử nhất định. Tri ết h ọc duy vật có ý nghĩa tích c ực và cách mạng hơn so với triết học duy tâm. Vì, về cơ bản nó không chỉ có khuynh hướng phù h ợp v ới ti ến trình phát triển của khoa học mà còn có ý nghịa định hướng cho sự phát tri ển c ủa khoa h ọc. Ng ược l ại, tri ết h ọc duy tâm mang tính bảo thủ, lạc hậu. Vì, về cơ bản nó có khuynh hướng đối lập với sự phát triển của khoa học. c. Một số các trường phái triết học khác - Nhị nguyên luận là trường phái triết học có tính dung hòa gi ữa duy v ật và duy tâm v ới m ục đích xây dựng con đường thứ ba trong triết học (Ngoài duy vật duy tâm là hai tr ường phái c ơ b ản trong l ịch s ử tri ết học). Trên thực tế, khuynh hướng triết học này đã phủ nhận quan điểm của tri ết h ọc duy v ật và ủng h ộ quan điểm của triết học duy tâm. - Bất khả tri luận là trường phái triết học chủ yếu giải quyết mặt thứ hai trong vấn đề c ơ bản c ủa tri ết học. Một mặt họ thừa nhận con người có khả năng nhận thức đ ược hi ện th ực khách quan. Nh ưng kh ả năng 3
  4. nhận thức đó có tính hữu hạn, tương đối; m ặt khác h ọ ph ủ nh ận tính vô t ận và tuy ệt đ ối c ủa nh ận th ức con người về hiện thực khách quan. Tuy nhiên, quan niệm của họ cũng có m ặt tích c ực, khi h ọ nêu lên t ư t ưởng v ề “hoài nghi trong khoa học”. Theo họ tri thức khoa học là m ột h ệ th ống m ở và đi ều quan tr ọng không ph ải ch ỉ ở giá trị của khoa học đã đạt được mà quan trọng hơn là phương pháp nghiên c ứu c ủa khoa h ọc (ph ương pháp tiếp cận – cách thức tiếp cận) với hiện thực để đạt các giá tr ị đó. Ví d ụ nh ư quan đi ểm c ủa Cant ơ v ề “phán đoán giá trị” trong triết học Cổ điển Đức. - Triết học tôn giáo là một trường phái tri ết học đặc thù. B ởi m ục đích và n ội dung nghiên c ứu ch ủ y ếu của nó là tâm linh và đời sống tâm linh của con người, để từ đó nghiên c ứu v ấn đ ề siêu thoát tâm linh. H ơn nữa, sự hình thành và phát triển của triết học tôn giáo đều gắn li ền v ới s ự hình thành và phát tri ển c ủa m ột tôn giáo cụ thể để trở thành cơ sở lý luận cho hệ thống các giáo lý của các tôn giáo c ụ th ể đó. Ví d ụ: Tri ết h ọc Phật giáo (Phật học) là cơ sở lý luận cho hệ thống các giáo lý của tôn giáo Phật giáo. Triết học tôn giáo còn được coi là sự khởi điểm trong cuộc đ ấu tranh gi ữa các tr ường phái tri ết h ọc khi nghiên cứu về hiện thực và nhất là cuộc đấu tranh gi ữa tri ết h ọc duy v ật và tri ết h ọc duy tâm. Tri ết h ọc tôn giáo có vai trò không thể thay thế trong quá trình hình hành phong t ục tập quán truy ền th ống văn hóa c ủa các dân tộc – văn hóa tâm linh, v.v… 2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng – hình thức phát triển cao của chủ nghĩa duy vật - Triết học duy vật cổ đại (Duy vật chất phác – ngây thơ) Chủ nghĩa duy vật cổ đại còn gọi là chủ nghĩa duy vật chất phác, ngây th ơ, xu ất hi ện trong ch ế đ ộ chiếm hữu nô lệ như ở Ấn Độ, Trung Hoa, Hylạp. Về thế giới quan là duy vật có ý nghĩa ch ống l ại nh ững t ư tưởng sai lầm của triết học duy tâm và tôn giáo; nhưng về mặt phương pháp lu ận thì chưa có c ơ s ở khoa h ọc, bởi nó mang tính trực quan, cảm tính chủ yếu dựa vào tri thức kinh nghi ệm c ủa chính b ản thân các nhà tri ết học hơn là những khái quát khoa học của bản thân tri thức triết học. Vì, quan ni ệm v ề th ế gi ới là vũ tr ụ, là v ạn vật, vật chất là vật thể cụ thể hoặc thuộc tính của vật thể cụ thể, v.v… còn ý th ức là linh h ồn, là c ảm giác nhưng nó phụ thuộc vào vật chất. Anghen viết: “Quan niệm về thế giới một cách nguyên thủy, ngây thơ, nh ưng căn b ản là đúng ấy, là quan niệm của các nhà triết học Hy lạp thời c ổ, và ngu ời đ ầu tiên di ễn đ ạt đ ược rõ ràng quan ni ệm ấy là Héraclite: mọi vật đều tồn tại nhưng đồng thời lại không t ồn tại, vì m ọi v ật đ ều trôi đi, m ọi v ật đ ều không ngừng thay đổi, mọi vật đều luôn ở trong quá trình xuất hiện và biến đi”. Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết hoc duy vật c ổ đại. Ch ủ nghĩa duy vật thời kỳ này trong khi thừa nhận tính thứ nhất c ủa vật chất và đã đ ồng nh ất v ật ch ất v ới m ột s ố d ạng v ật chất cụ thể hoặc thuộc tính của nó. Những kết luận của chủ nghĩa duy vật cổ đại còn mang n ặng tính tr ực quan, ngây thơ, chất phác. Tuy còn nhiều hạn chế, nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác c ổ đ ại v ề c ơ b ản là đúng vì nó đã lấy giới tự nhiên để giải thích về giới tự nhiên, không viện đến thần linh hay Thượng đế. - Chủ nghĩa duy vật phục hương và cận đại (Duy vật siêu hình) Siêu hình là thuật ngữ triết học phản ánh khuynh hướng phát triển c ủa tri ết học duy vật từ th ời kỳ ph ục hưng đến thời cận đại, còn được gọi là tri ết học tự nhiên. Xét v ề m ặt th ế gi ới quan là duy v ật, nh ưng v ề phương pháp luận lại ảnh hưởng bởi phương pháp nghiên cứu của khoa h ọc t ự nhiên (ph ương pháp th ực nghiệm) của thời kỳ này, nhất là khoa học vật lý. Chủ nghĩa duy vật siêu hình xuất hiện từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII và đ ỉnh cao ở th ế k ỷ XVII – XVIII. Trước đây, tri thức của các lĩnh vực khoa học còn là m ột b ộ phận tr ực ti ếp c ủa tri ết h ọc. Đ ến th ời kỳ này nảy sinh nhu cầu các ngành hoa học c ụ thể tách ra kh ỏi tri ết h ọc tr ở thành các ngành khoa h ọc c ụ th ể, đ ộc lập; dùng phương pháp nghiên cứu thật chi tiết nhằm phát hiện các thuộc tính, những qui luật của vật chất nh ư tính năng, tác dụng, độ bền vật liệu… Từ đó làm xuất hi ện ph ương pháp m ới trong khoa h ọc t ự nhiên – 4
  5. phương pháp thực nghiệm và cũng trên cở đó xuất hiện sự thống trị của phương pháp t ư duy siêu hình trong triết học duy vật. Phương pháp siêu hình xem xét sự vật trong tr ạng thái cô l ập, tĩnh t ại, không v ận đ ộng, không biến đổi. Triết học duy vật thời kỳ này đại diện cho những tư tưởng c ủa giai c ấp t ư s ản ti ến b ộ, h ọ đã ti ến hành đấu tranh chống chủ nghĩa kinh viện, nhà thờ trung cổ. Trong số các đại biểu c ơ bản c ủa tri ết h ọc duy v ật th ời kỳ này là triết học duy vật Pháp với những quan điểm của Metri ( La Mettrie), Điđơrô (Diderot Denis), Hônbách (Holbach Paul Henri), chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng. - Chủ nghĩa duy vật biện chứng Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do Mác – Anghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó được Lênin phát tri ển. V ới s ự k ế th ừa tinh hoa c ủa các h ọc thuyết triết học trước đó và vận dụng triệt để thành tựu c ủa khoa h ọc đ ương th ời, ch ủ nghĩa duy v ật bi ện chứng, ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được những hạn chế c ủa ch ủ nghĩa duy v ật ch ất phác c ổ đ ại, ch ủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XVII – XVIII và nó đã thể hi ện được sự th ống nh ất gi ữa th ế gi ới quan duy v ật khoa học và phương pháp nhận thức khoa học. II. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC 1. Vật chất a. Phạm trù vật chất - Trong lịch sử triết học trước Mác, mỗi một trường phái triết học đ ều có nh ững quan ni ệm khác nhau về vật chất. Nhưng chủ yếu vẫn là cuộc đấu tranh giữa triết học duy vật và duy tâm. + Chủ nghĩa duy tâm coi bản chất của thế giới, cơ sở đầu tiên của m ọi sự t ồn t ại (t ự nhiên – xã h ội và tư duy) là tinh thần. Vật chất chỉ là sản phẩm của bản nguyên tinh th ần. Ví d ụ: B ản nguyên tinh th ần theo Platôn (nhà triết học duy tâm khách quan Hy Lạp cổ đại) là “ý ni ệm”, Hêghen (nhà tri ết h ọc duy tâm khách quan triết học cổ điển Đức) là “ý niệm tuyệt đối”; Bécc ơly (nhà tri ết h ọc duy tâm ch ủ quan th ời c ận đ ại) là cảm giác chủ quan của con người. Chủ nghĩa duy tâm phủ nhận tính khách quan c ủa v ật ch ất, coi v ật ch ất ch ỉ là sản phẩm của các lực lượng siêu nhiên và ý muốn chủ quan của con người. + Chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm bản chất của thế gi ới, c ơ sở đ ầu tiên c ủa m ọi s ự t ồn t ại (t ự nhiên – xã hội và tư duy) là thực thể vật chất cụ thể – cái bản nguyên vật chất, tạo nên mọi sự vật, hiện tượng và những thuộc tính của chúng. Ví dụ: trong triết học Trung qu ốc c ổ đ ại đã coi vũ tr ụ đ ược hình thành b ởi thái cực, ngũ hành; triết học Hy lạp cổ đại theo Talét là nuớc; Anaximen là không khí; Hêrac ơlít là l ửa và L ơxíp và Đêmôcrít là nguyên tử, v.v... Thuyết nguyên tử cổ đại là một bước phát triển mới của chủ nghĩa duy vật trước Mác, nó mang tính khái quát và trừu tượng hơn; nhưng do những điều ki ện hạn chế có tính ch ất l ịch s ử, nên nó cũng ch ỉ là ph ỏng đoán giả định và không thoát khỏi tình trạng qui vật chất thành dạng vật thể. Đến cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, vật lý học đã có bốn phát minh quan trọng đem lại những hi ểu biết mới, sâu sắc hơn về nguyên tử, về cấu trúc thế giới vật chất đã phê phán quan ni ệm về nguyên t ử tr ước đó: (1) 1895 Rơnghen phát hiện ra tia X (đó là sóng điện từ có bước sóng rất ngắn...). (2) 1896 Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ. Đã chứng tỏ rằng nguyên tử không phải là b ất biến, là cái không phải là không phân chia được và không thể chuyển hóa cho nhau, mà là cái có th ể phân chia và giữa chúng có khả năng chuyển hóa cho nhau. (3) 1897 Tômxơn phát hiện ra điện tử. Điện tử là một trong những yếu t ố t ạo nên nguyên t ử. Cho nên nguyên tử không phải là đơn vị cuối cùng tạo nên thế giới vật chất. 5
  6. (4) 1901 Kaufman phát hiện ra hiện tượng khi vận động khối lượng của điện tử tăng khi vận tốc c ủa nó tăng. Như vậy đã bác bỏ quan niệm cho rằng khối lượng là bất biến, v.v... Quan niệm đồng nhất vật chất là nguyên tử đã kéo dài và tr ở thành truy ền th ống trong t ư duy c ủa các nhà triết học duy vật và khoa học tự nhiên như: Galilê, Đ ềcáct ơ, Niut ơn ti ếp t ục kh ẳng đ ịnh và phát tri ển. Quan niệm về nguyên tử trong thời kỳ này và ngay cả đầu thế kỷ XIX đồng nhất nguyên tử với vật chất và với một thuộc tính phổ biến của vật thể là khối lượng là một quan niệm siêu hình. Vì vậy, với những phát minh ở trên đã dẫn đến cuộc khủng hoảng về thế gi ới quan trong lĩnh v ực nghiên cứu của vật lý học, trong triết học duy v ật làm c ơ sở cho ch ủ nghĩa duy tâm ch ống l ại ch ủ nghĩa duy vật trong quan niệm về nguyên tử. Khái quát những thành tựu của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu th ế k ỷ XX (và gi ải quy ết s ự khủng hoảng về thế quan trong vật lý học, trong triết học duy vật); tiếp thu mang tính phê phán quan ni ệm v ề vật chất của chủ nghĩa duy vật trước đó; phê phán quan ni ệm sai l ầm c ủa tri ết h ọc duy tâm. Lê-nin đã nêu đ ịnh nghĩa khoa học về vật chất. - Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép l ại, ch ụp lại, ph ản ánh và t ồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Định nghĩa vật chất của Lênin bao gồm những luận điểm cơ bản sau: + Thứ nhất, cần phải phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù tri ết h ọc v ới nh ững d ạng bi ểu hi ện c ụ thể của vật chất. Vật chất là phạm trù triết học là kết quả của sự khái quát, trừu tượng hóa nh ững thu ộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô h ạn, vô t ận, không sinh ra, không mất đi; còn tất cả các sự vật, hiện tượng vật chất cụ thề – là cái có quá trình phát sinh, phát tri ển và chuyển hóa.Vì vậy, không đồng nhất vật chất với một hay một số dạng vật chất cụ thể. + Thứ hai, Đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính khách quan, t ức là thu ộc tính t ồn t ại bên ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người, dù cho con người có nh ận th ức ho ặc không nhận thức được nó. + Thứ ba, vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó) là cái gây nên c ảm giác ở con ng ười khi b ằng cách nào đó (trực tiếp hoặc gián tiếp) tác động nên giác quan c ủa con ng ười; t ư duy, ý th ức ch ẳng qua ch ỉ là s ự phản ánh vật chất trong bộ não của con người. - Ý nghĩa phương pháp luận + Thứ nhất, định nghĩa vật chất của Lênin đã tiếp thu có tính phê phán nh ững quan đi ểm c ủa ch ủ nghĩa duy vật trước đây và chống lại quan niệm sai lầm của tri ết học duy tâm, v ề vật chất. Đ ịnh nghĩa v ật ch ất c ủa Lênin cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh v ực xã h ội đ ể có th ể gi ải thích ngu ồn g ốc, b ản ch ất và các qui luật khách quan của xã hội. + Thứ hai, định nghĩa vật chất của Lê-nin đã giải đáp một cách khoa học v ề v ấn đ ề c ơ bản c ủa tri ết học từ quan điểm đến thực tiễn Đối với chủ nghĩa duy vật trước Mác về cơ bản có những quan đi ểm đúng v ề m ặt t ự nhiên nh ưng l ại duy tâm về mặt xã hội, nên nó rất hạn chế và không có ý nghĩa cách m ạng tri ệt đ ể đ ối v ới quá trình c ải t ạo hiện thực khách quan của con người. Mác khẳng định nhi ệm vụ của tri ết h ọc ph ải có ý nghĩa c ải t ạo th ế gi ới. Tính chất siêu hình máy móc và trực quan của chủ nghĩa duy vật trước Mác không th ấy đ ược tính năng đ ộng và sáng tạo của ý thức. Trong triết học trước Mác về cơ bản đều không thấy được vai trò c ủa th ực ti ễn đ ối v ới nh ận th ức và đối với sự phát triển của xã hội. Cơ sở lý luận của các hệ thống tri ết học trước kia, nh ất là tri ết h ọc duy tâm không phải quan điểm từ vật chất, từ hoạt động thực tiễn, mà chủ yếu là sự nhấn mạnh đến vai trò quyết đ ịnh của cái tinh thần, của lực lượng siêu nhiên, v.v.. 6
  7. Việc đưa quan điểm thực tiễn vào lý luận, triết học Mác không những th ực hi ện m ột cu ộc cách m ạng trong lĩnh vực triết học mà còn tạo cơ sở để khắc phục những hạn chế của ch ủ nghĩa duy v ật tr ước Mác, phê phán chững quan điểm sai lầm của triết học duy tâm. Giải quyết khoa học vấn đề cơ bản triết học, triết học Mác được coi là c ơ sở lý luận v ề th ế gi ới quan và lý luận để nghiên cứu những vấn đề chung của triết học và khoa học. Ch ống lại nh ững quan đi ểm duy ý chí chủ quan, quan điểm duy vật tầm thường, v.v… b. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất - Vận động là phương thức tồn tại của vật chất + Ph. Ăngghen định nghĩa: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là m ột ph ương th ức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm t ất c ả m ọi s ự thay đ ổi và m ọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể cả sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”. Vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Không thể có vận đ ộng thu ần túy ở bên ngoài v ật ch ất, mà chỉ có vật chất đang vận động và biến đổi không ngừng, cũng nh ư không th ể có v ật ch ất mà không có v ận động. Vận động là tự thân, vận động không phải do sự tác đ ộng thu ần túy t ừ bên ngoài mà do nh ững mâu thuẫn bên trong bản thân các sự vật và hi ện tượng tạo thành và vận đ ộng không do “ai” sinh ra và không th ể mất đi, vận động mang tính khách quan, tính vĩnh viễn và tuyệt đối. + Khái quát những mặt, những mối liên hệ mang tính đa d ạng phong phú trong hi ện th ực khách quan, phép biện chứng duy vật nêu lên năm hình thức vận động c ơ b ản c ủa v ật ch ất. Đó là các hình th ức v ận đ ộng như: cơ, lý, hóa, sinh học và xã hội. Các hình thức vận động này đều có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và có khả năng chuyển hóa cho nhau. Sự phân chia các hình thức vận động cũng chỉ mang tính tương đối. + Vận động và đứng im. Đứng im chỉ biểu hiện của một trạng thái vận động trong sự “cân bằng”, trong sự ổn định tương đối của sự vật và hiện tượng cụ thể. Thế gi ới v ật ch ất luôn ở trong quá trình v ận đ ộng và phát triển không ngừng. Nhưng điều đó không loại trừ mà còn bao hàm trong đó hiện tượng đứng im tương đối. Không có sự đứng im tương đối thì sẽ không có sự vật và hi ện t ượng v ật ch ất c ụ th ể nào t ồn t ại. Đ ứng im ch ỉ xét trong một quan hệ nhất định của sự vật, còn khi xét trong m ọi quan h ệ thì s ự v ật v ận đ ộng ch ứ không ph ải đứng im. - Các hình thức tồn tại của vật chất + Không gian là thuộc tính phản ánh hình thức tồn tại của vật chất xét v ề qu ảng tính, v ị trí, k ết c ấu c ủa các sự vật, hiện tượng, các bộ phận khác nhau của thế giới vật chất. + Thời gian là thuộc tính phản sự tồn tại của vật chất xét về sự di ễn bi ến trong quá trình phát sinh, t ồn tại và chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan. + Tính chất của không gian và thời gian. Không gian và thời gian có tính khách quan, tính vô t ận và vĩnh cửu; không gian có tính ba chiều (quảng tính). Đó là chi ều cao, chi ều r ộng và chi ều dài c ủa các k ết c ấu v ật chất. Thời gian có tính một chiều (quá trình diễn biến). Đó là từ quá khứ đến tương lai. Không có không gian và thời gian tồn tại thuần túy bên ngoài vật chất hoặc không gian tr ống r ỗng ch ứa đ ựng v ật ch ất, không có th ời gian khởi nguyên và cuối cùng của vật chất. c. Tính thống nhất vật chất của thế giới Căn cứ vào sự tồn tại, vận động và phát triển của hiện thực khách quan và sự phát tri ển c ủa khoa h ọc, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng chỉ có một thế giới vật chất đang tồn tại vận động và phát triển không ngừng. Thế giới thống nhất ở tính vật chất. Điều này được thể hiện ở những nội dung sau đây: 7
  8. - Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Ngoài ra không có thế giới thuần túy không vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức của con người. - Thế giới vật chất dù tồn tại dưới các sự vật hi ện tượng cụ th ể khác nhau và các b ộ ph ận c ụ th ể khác nhau (cái mà con người đã nhận thức được hoặc chưa nhận thức được) đều là vật chất; gi ữa chúng đều có m ối liên hệ về mặt nguồn gốc, lịch sử và bị chi phối bởi các qui luật khách quan vốn có của nó. - Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, không do “ai” sinh ra và cũng không t ự m ất đi, mà trong đó không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang vận động và chuyển hoá cho nhau. 2. Ý thức Trước triết học Mác, quan niệm duy tâm và tôn giáo coi ý thức là sản phẩm thu ần túy c ủa l ực l ượng siêu nhiên, hoặc là “linh hồn” của con người. Ngược lại quan niệm duy vật coi ý thức là sự phản ánh hi ện th ực khách quan của bộ não người, nhưng họ cũng cho rằng ý th ức còn có th ể t ồn t ại ở m ột s ố loài đ ộng v ật c ấp cao khác. Hơn nữa, họ lại lầm lẫn giữa tâm lý động vật và ý thức hoặc đồng nhất ý thức với bộ não, coi óc tiết ra ý thức như gan tiết ra mật. Triết học duy vật biện chứng coi ý thức là thuộc tính c ủa m ột dạng vật ch ất có t ổ ch ức cao là b ộ não người, hoặc là “hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”. Ý th ức không ph ải là v ật ch ất, mà ch ỉ là thu ộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người. Ý thức chỉ có ở con người và t ồn t ại thông qua s ự hoạt động của bộ não người. Khác với vật chất là cái t ồn t ại khách quan, s ự t ồn t ại c ủa ý th ức là s ự t ồn t ại chủ quan và có khả năng phản ánh tồn tại khách quan. Ý th ức là ho ạt đ ộng tinh th ần c ủa con ng ười có k ết c ấu phức tạp bao gồm: Tình cảm, ý chí, tư tưởng, tri thức… a. Nguồn gốc của ý thức - Nguồn gốc tự nhiên. Sự hình thành và phát triển của con người và ý thức là một quá trình lịch sử tự nhiên. Đó là quá trình hình thành năng lực phản ánh của bộ não con người về hi ện thực khách quan. Nghiên c ứu ngu ồn g ốc t ự nhiên của ý thức xuất phát từ việc nghiên cứu thuộc tính phản ánh, - là thuộc tính chung c ủa vật ch ất, mà ý th ức ch ỉ là một hình thức cao nhất. Hơn nữa, sự hình thành và phát triển c ủa ý thức gắn li ền sự hình thành năng l ực phản ánh của bộ não người nên phải nghiên cứu mối qua hệ ý thức và b ộ não con người. Vì ý th ức ch ỉ là m ột thuộc tính của bộ não chứ không đồng nhất với bộ não người + Phản ánh là thuộc tính chung của vật chất. Phản ánh là sự tác động qua lại giữa các hệ thống vật chất, đó là năng lực tái hiện, giữ lại kết quả của sự tác động qua lại đó. Ho ặc là năng l ực tái hi ện, gi ữ l ại và biến đổi của hệ thống vật chất này sang hệ thống vật chất khác. Phản ánh d ưới hình th ức đ ơn gi ản nh ất đ ược thể hiện trong giới vô sinh như phản ánh vật lý qua những biến đổi c ơ, lý, hóa dẫn đến sự thay đ ổi v ề k ết c ấu, vị trí, sự biến dạng và phá hủy... Phản ánh trong giới hữu sinh cao hơn, đó là sự ti ến hóa từ th ấp đến cao, t ừ đ ơn gi ản đ ến ph ức t ạp. Hình thức thấp nhất của phản ánh sinh vật là tính kích thích, mang tính ch ọn l ọc c ủa th ực v ật. Ở đ ộng v ật c ấp thấp phản ánh thể hiện ở tính cảm ứng (năng lực có cảm giác) do vi ệc xuất hiện h ệ th ần kinh. Ph ản ánh tâm lý gắn liền với quá trình phản xạ có điều kiện ở động vật c ấp cao có h ệ th ần kinh trung ương. S ự ph ản ánh tâm lý ở động vật cấp cao sẽ chuyển hóa thành phản ánh ý thức của con người, khi v ượn chuyển hóa thành người. + Bộ não người và ý thức. Bộ não của con người hiện đại là sản phẩm ti ến hóa lâu dài v ề m ặt sinh v ật - xã hội, và có cấu tạo phức tạp bao gồm 15 - 17 t ỷ t ế bào th ần kinh có kh ả năng thu nh ận, truy ền d ẫn đi ều khiển toàn bộ hoạt động của cơ thể trong quan hệ với thế gi ới xung quanh. Về m ặt nguyên t ắc ý th ức c ủa con người chỉ xuất hiện khi có sự tác động của hiện thực khách quan vào bộ não người. Năng l ực ph ản ánh c ủa ý thức là năng lực hoạt động của bộ não. Không thể tách ý thức ra khỏi sự hoạt động của bộ não người. Nhưng ý thức chỉ là một thuộc tính của bộ não người, nó không đồng nhất với chính bộ não người. - Nguồn gốc xã hội 8
  9. Sự hình thành và phát triển của con người và ý thức không chỉ là một quá trình lịch sử tự nhiên mà còn là một quá trình lịch sử xã hội. Trong quá trình đó, sản xu ất vật ch ất thông qua lao đ ộng đ ược coi là ngu ồn g ốc trực tiếp cho sự hình thành, phát triển ngôn ngữ và ý thức con người. + Lao động là hoạt động có ý thức, mục đích, có phương pháp c ủa con ng ười làm bi ến đ ổi hi ện th ực khách quan, nhằm đáp ứng những nhu c ầu của con người. Lao đ ộng không ch ỉ là ngu ồn g ốc tr ực ti ếp hình thành bản thân con người, mà còn hoàn thiện khả năng phản ánh c ủa b ộ não con ng ười. V ề v ấn đ ề này, Ăngghen khẳng định: “Hàng chục vạn năm - thời gian này trong l ịch s ử trái đ ất cũng t ương đ ương nh ư m ột giây đồng hồ trong một đời người - đã trôi qua, truớc khi xã hội loài người xu ất hi ện t ừ đàn v ượn leo trèo trên cây... giữa đàn vuợn và xã hội loài người có sự khác nhau đặc bi ệt gì? Đó là lao đ ộng... Lao đ ộng b ắt đ ầu cùng với việc chế tạo ra công cụ”[2]. Lao động của con người làm cho giới tự nhiên bộc lộ những thu ộc tính, nh ững qui lu ật v ận đ ộng và khi tác động vào giác quan của con người thì sinh ra ý thức. + Sự xuất hiện ngôn ngữ trong quá trình lao động đã trở thành phương ti ện vật chất đ ể đáp ứng nh ững nhu cầu khách quan về quan hệ giao tiếp, trao đổi những kinh nghi ệm và tình c ảm, v.v... Ngôn ng ữ là v ỏ v ật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng, là yếu tố quan trọng để phát triển tâm lý, t ư duy c ủa con người. Ăngghen cho rằng: “Trước hết là lao động; sau lao đ ộng và đ ồng th ời v ới lao đ ộng là ngôn ng ữ; đó là hai sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm cho b ộ óc đó d ần d ần bi ến chuy ển thành bộ óc của con người”[3]. Quá trình hình thành phát triển của ngôn ngữ cũng lá quá trình hình thành và phát tri ển c ủa ý th ức con người. Xét về hình thức ngôn ngữ bao gồm ngôn ngữ hành vi, ký hi ệu, ti ếng nói, ch ữ vi ết và h ệ th ống ký hi ệu khoa học. Nhờ ngôn ngữ, kinh nghiệm và sự hiểu bi ết c ủa con người m ới đ ược hình thành, v ận đ ộng và phát triển, đồng thời nó trở thành phương tiện trao đổi về mặt xã hội và trở thành phương tiện, công cụ của ý thức. b. Bản chất của ý thức - Bản chất của ý thức là sự phản ánh mang tính tích cực, năng động và sáng tạo. Bởi vì, nhận thức của con người là một nhu cầu khách quan, nhu cầu về nghiên cứu và sự giải thích tất cả những gì xảy ra trong hiện thực, về sự nắm bắt và vận dụng các qui luật khách quan. Tính năng đ ộng và sáng t ạo c ủa ý th ức là quá trình cải biến các đối tượng vật chất đã được di chuyển vào bộ não con người, thành cái tinh thần, cái khách thể tinh thần. Quá trình ý thức là quá trình thống nhất 3 mặt sau: Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. S ự trao đ ổi này có tính hai chi ều, có đ ịnh hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết. Hai là, mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Đây là quá trình mã hoá các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất. Ba là, chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình hi ện th ực hoá t ư t ưởng, thông qua hoạt động thực tiễn chuyển hoá tư tưởng thành thực tại, ho ặc vật chất hoá t ư t ưởng c ủa con ng ười d ưới dạng vật chất ngoài hiện thực. Trong giai đo ạn này con người l ựa ch ọn nh ững ph ương pháp, ph ương ti ện, công cụ để tác động vào hiện thực khách quan nhằm thực hiện mục đích của mình. c. Kết cấu của ý thức rất phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố. Có thể phân chia kết cấu đó thành nhiều cấp độ khác nhau: Tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí, ý chí ... và tự ý thức, tiềm thức và vô thức. - Tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí v.v... Cấp độ này nghiên cứu ý thức thông qua các tính chất, trình độ phản ánh của nó về thế giới khách quan được thể hiện ở tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí trong tính hiện thực của hoạt động tinh thần con người. Trong đó tri thức là yếu tố quan trọng nhất. + Tri thức là kết quả của quá trình con người nhận thức thế gi ới, là sự phản ánh th ế gi ới khách quan. Tri thức bao gồm tri thức về tự nhiên, xã hội, con người ... d ưới nhi ều hình th ức và c ấp đ ộ khác nhau như tri thức cảm tính - tri thức lý tính; tri thức kinh nghiệm - tri thức lý luận; tri thức tiền khoa học - tri thức khoa học. + Tình cảm là sự rung động cảm xúc của con người trước sự tác động c ủa hiện thực khách quan đ ược thể hiện thông qua các trạng thái hoạt động tâm lý của con người dưới nhiều hình thức khác nhau như tình cảm 9
  10. chính trị, pháp quyền, đạo đức, khoa học tôn giáo và th ẩm mỹ. Trong đó, tình c ảm khoa h ọc, đ ạo đ ức là tình cảm bậc cao phản ánh hệ gia trị: Chân – Thiện – Mỹ của con người. + Tri thức kết hợp với tình cảm hình thành ni ềm tin, ý chí c ủa con ng ười. Ni ềm tin và ý chí tr ở thành sức mạnh bản chất con người trong quá trình nhận thức và vận dụng các qui luật khách quan để khẳng định vai trò của tri thức khoa học. - Tự ý thức, tiềm thức và vô thức Cấp độ này nghiên cứu ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người hay thường gọi là tầng sâu của ý thức được thể hiện ở tự ý thức, tiềm thức và vô thức trong tính hiện thực của hoạt động tinh thần con người. + Tự ý thức là một yếu tố quan trọng của ý thức. Khi phản ánh hi ện thực khách quan, con người t ự phân biệt mình, đối lập mình với thế giới và nhận thức bản thân như m ột thực th ể ho ạt đ ộng có c ảm giác, có tư duy, có hành vi đạo đức và vị trí xã hội. Tự ý th ức là quá trình nh ận th ức v ề b ản thân đ ể có th ể t ự kh ẳng định, tự điều chỉnh hành vi hoạt động của cá nhân. Tự ý thức không chỉ thể hiện thông qua giao ti ếp mà còn thể hiện qua gía trị văn hóa của xã hội. Cho nên, tự ý th ức không ch ỉ là t ự ý th ức cá nhân mà còn ý th ức c ủa m ột giai cấp, một tập đoàn xã hội hoặc của xã hội + Tiềm thức là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát c ủa ch ủ th ể, song l ại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới sự kiểm soát c ủa ch ủ th ể. V ề th ực ch ất, ti ềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có (bằng cách tr ực ti ếp ho ặc gián ti ếp n ắm b ắt chúng) nh ưng g ần nh ư cái bản năng, kỹ năng nằm trong tầng sâu ý thức dưới dạng ti ềm tàng và có th ể gây ra các ho ạt đ ộng tâm lý - nh ận thức mà chủ thể không cần kiểm soát chúng một cách trực tiếp. + Vô thức là một hiện tượng tâm lý có liên quan những hoạt động xảy ra ở ngoài ph ạm vi c ủa lý trí hoặc chưa được con người ý thức đến. Nói một cách khác, vô th ức là nh ững tr ạng thái tâm lý ở chi ều sâu, đi ều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự tham gia c ủa lý trí. Vô th ức bi ểu hi ện nhiều hiện tượng như bản năng ham muốn, giấc mơ, bị thôi miên, mặc cảm, sự lỡ lời, nói nhịu, trực giác v.v... Vô thức giúp cho con người tránh được những tình trạng căng thẳng th ần kinh không c ần thi ết b ởi m ột lý do nào đó và nhờ nó mà những chuẩn mực con người đặt ra đ ược gi ải quyết m ột cách t ự nhiên mà không có sự khiêm cưỡng thái hoá, bất cập. 3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức a. Cơ sở lý luận Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, Lênin cho rằng: Vật chất là thực tại khách quan, nghĩa là tất cả những gì có thuộc tính tồn tại khách quan không ph ụ thu ộc vào ý th ức c ủa con ng ười, đ ộc l ập với ý thức của con người. Vật chất tồn tại khách quan là tồn tại d ưới d ạng các s ự v ật, hi ện t ượng, h ệ th ống vật chất và mối liên hệ giữa chúng trong một chỉnh thể thống nhất là th ế gi ới v ật ch ất. Xét theo tính h ệ th ống, thế giới vật chất bao gồm: thế giới vật chất vô cơ, hữu cơ và vật chất dưới dạng xã h ội. Vật ch ất trong ho ạt động thực tiễn xã hội là điều kiện hoàn cảnh vật chất (khách quan), hoạt động v ật ch ất c ủa xã h ội và các qui luật khách quan vốn có của đời sống vật chất xã hội. Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có t ổ ch ức cao là b ộ não ng ười, ho ặc là “hình ảnh ch ủ quan của thế giới khách quan”. Ý thức không phải là vật chất, mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người. Ý thức có nguồn gốc tự nhiên và ngu ồn gốc xã h ội. Khác v ới v ật ch ất là cái t ồn t ại khách quan, sự tồn tại của ý thức là sự tồn tại chủ quan và có khả năng ph ản ánh t ồn t ại khách quan. Ý th ức trong hoạt động thực tiển là đời sống tinh thần, nhân tố tinh thần (nhân tố ch ủ quan) như tình c ảm, ý chí, t ư t ưởng, tri thức, v.v… b. Nội dung Thứ nhất, xuất phát từ quan điểm cho rằng vật chất có trước quyết định ý thức, ý thức, tinh thần là cái có sau, cái phụ thuộc vật chất. Cho nên, toàn bộ hoạt động tinh thần đều là sự ph ản ánh hi ện th ực khách quan và bị qui định bởi hoạt động hoạt động vật chất của con người. Trong ho ạt đ ộng tinh th ần c ủa con ng ười nói chung, kể cả ý thức cá nhân hay ý thức xã hội ho ặc đường lối ch ủ tr ương chính sách c ủa m ột nhà n ước v.v... 10
  11. cũng phải dựa trên cơ sở hiện thực khách quan, thì mới có thể làm cho khả năng khách quan tr ở thành hi ện thực. Tự thân nó, ý thức tư tưởng của con người không thể thực hi ện được sự biến đ ổi nào trong hi ện th ực, nếu nó không thông qua các nhân tố vật chất, bởi “chỉ có lực l ượng vật ch ất đánh b ại b ởi m ột l ực l ượng v ật chất mà thôi”. Điều này cũng sẽ đúng ngay cả khi ý thức c ủa con người đã ph ản ánh đúng v ề hi ện th ực khách quan. Thứ hai, xuất phát từ quan điểm cho rằng ý thức là tính thứ hai phụ thuộc vào vật chất và con người có khả năng nhận thức được hiện thực khách quan. Cho nên, sự phản ánh c ủa ý thức v ề hiện th ực khách quan, không phải là sự phản ánh thụ động, đơn giản mà nó có tính tích c ực, năng đ ộng và sáng t ạo. K ết qu ả c ủa s ự phản ánh đúng về hiện thực bao giờ cũng có ý nghĩa đ ịnh h ướng cho ho ạt đ ộng th ực ti ễn và ảnh h ưởng tr ực tiếp đến kết quả của hoạt động thực tiễn. Trong những điều kiện khách quan nhất định, ý thức c ủa con người có th ể gi ữ vai trò quy ết đ ịnh đ ến kết quả của hoạt động thực tiễn. Điều này có nghĩa là, ý thức, tư tưởng c ủa con người v ới s ự nh ận bi ết đúng đắn và ý chí của mình, con nguời có thể phát huy đ ược năng l ực t ối đa c ủa các nhân t ố v ật ch ất và nhân t ố tinh thần trong những điều kiện khách quan nhất định. Nhưng xét v ề quá trình lâu dài thì nhân t ố v ật ch ất bao gi ờ cũng giữ vai trò quyết định đối với nhân tố tinh thần. 4. Ý nghĩa phương pháp luận - Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức phải bảo đảm nguyên tắc tính khách quan trong s ự xem xét (xu ất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng hiện thực khách quan). Đây là nguyên tắc cơ bản của phương pháp nhận thức biện chứng duy v ật. Nguyên t ắc này đòi h ỏi xem xét các sự vật, hiện tượng không xuất phát từ ý muốn chủ quan, mà phải xu ất phát t ừ đ ối t ượng trên c ơ s ở hiện thực khách quan vốn có để phản ánh đúng đắn và xây dựng mô hình lý lu ận phù h ợp v ới đ ối t ượng. Nguyên tắc tính khách quan của sự xem xét là hệ quả tất yếu c ủa quan điểm duy vật mácxít, khi gi ải quyết mối quan hệ giữa vật chất - ý thức, giữa khách quan - chủ quan. Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta trong nhận thức và hành động ph ải xu ất phát t ừ bản thân s ự v ật, t ừ hiện thực khách quan, phản ánh sự vật đúng với những gì vốn có của nó, không lấy ý mu ốn chủ quan c ủa mình làm chính sách, không lấy ý chí chủ quan áp đặt cho thực tế, phải tôn trọng sự thật, tránh thái độ chủ quan nóng vội, phiến diện, định kiến. Yêu cầu của nguyên tắc tính khách quan còn đòi h ỏi ph ải tôn tr ọng và hành đ ộng theo qui luật khách quan. - Thứ hai, phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức phát huy nhân t ố con ng ười (trong ho ạt đ ộng thực tiễn xã hội). Nguyên tắc tính khách quan không những không bài trừ, mà trái l ại còn đòi h ỏi ph ải phát huy tính sáng tạo của ý thức. Ý thức không phải là sự phản ánh thụ động, đơn gi ản mà có tính tích cực, năng động và sáng tạo. Tính tích cực, năng động và sáng tạo của nhân tố tinh th ần đ ược th ể hi ện ngay t ừ khi con ng ười xác đ ịnh đối tượng, mục tiêu, phương hướng hoạt động cũng như việc lựa chọn cách thức, ph ương pháp th ực hi ện m ục tiêu đã đề ra. Sức mạnh của ý thức còn tùy thuộc vào mức độ sự xâm nhập của tri thức khoa học vào ho ạt động của quần chúng. Thực hiện nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng hiện thực khách quan và nguyên tắc phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức phát huy nhân t ố con ng ười m ột m ặt ph ải th ấy đ ược vai trò quy ết định của các nhân tố khách quan (vật chất) đối với nhân tố tinh thần (ch ủ quan); m ặt khác ph ải phê phán b ệnh chủ quan duy ý chí, chống chủ nghĩa kinh nghiệm, coi thường tri thức khoa h ọc trong ho ạt đ ộng nh ận th ức và hoạt động thực tiễn xã hội. 11
nguon tai.lieu . vn