Xem mẫu

  1. Chương 8 SẢN XUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ - Mức sống dân cư của các quốc gia khác nhau, do GDP/dân số khác nhau, m ức năng suất lao động khác nhau (các nước G7, OECD - Mức sống cao). - Suốt thế kỷ qua, GDP/dân số của Mỹ tăng bình quân 2%, 2% rất nhỏ, hàm ý sau 35 năm sau thì GDP/dân số của Mỹ tăng gấp 2 lần (Quy tắc 70). - Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế các quốc gia trên thế giới rất khác nhau, mức sống khác nhau. Vấn đề đặt ra: 1. Nước giàu làm sao duy trì được mức sống cao? 2. Nước nghèo nên theo đuổi chính sách gì để phát triển kinh tế và đuổi k ịp các nước giàu tăng mức sống của dân cư? Tất cả đều do quy mô và tốc độ tăng GDP. 8.1. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THẾ GIỚI - Tốc độ tăng trưởng kinh tế không đều giữa các quốc gia. - Có nước tăng trưởng nhanh vượt lên, có nước lại tụt lại. + Nhật đứng đầu bảng: 2,82% một năm (1890 - 1997) + Vào năm 1970: Anh giàu nh ất, GNP/dân s ố g ấp 20 l ần M ỹ, nay gi ảm xu ống. * Phép màu tăng trưởng kép - Nước nghèo nên theo đuổi chính sách gì để phát tri ển kinh tế và đu ổi k ịp các n ước giàu tăng mức sống của dân cư? - Nước nghèo hoàn toàn có thể đuổi kịp các nước giầu nhờ tăng trưởng kép. Tăng tr ưở ng kép : Tỷ lệ tăng tr ưở ng kép bi ểu th ị s ự tích lũy t ỷ l ệ tăng tr ưởng qua một khoảng th ời gian. Nếu một quốc gia V% = 1%, quốc gia khác V% = 3%. Điều gì sẽ xảy ra với mức chênh lệch 2%? Ví dụ: A và B là 2 sinh viên cùng tốt nghiệp ở tuổi 22 và đi làm đ ều ki ếm đ ược 24.000$ mỗi năm. (Bình quân 2000$ một tháng). A - Sống trong nền kinh tế có V% = 1%/năm B - Sống trong nền kinh tế có V% = 3%/năm
  2. 38 năm sau cả hai đều 60 tuổi. Vì 2% khác nhau trong tốc độ tăng trưởng kinh tế mà lương c ủa B gấp h ơn 2 l ần lương của A. * Quy tắc gần đúng - Quy tắc 70 Một quy tắc gần đúng, gọi là quy tắc 70: “Nếu một biến số nào đó tăng với tỷ lệ (X%) một năm thì nó s ẽ tăng g ấp đôi trong vòng 70/X năm”. A - Sống trong nền kinh tế có V% = 1% thì mất 70/1 năm thu nhập tăng gấp đôi. B - Sống trong nền kinh tế có V% = 3% thì m ất 70/3 = 23 năm thì thu nh ập tăng g ấp đôi. Quy tắc 70 còn áp dụng cho tài khoản tiết kiệm Ví dụ: Năm 1791, Ben Franklin mất để lại 5000$ đầu tư cho 200 năm th ưởng cho sinh viên nghiên cứu khoa học ngành Y. Gửi vào ngân hàng với r = 7% / năm Theo quy tắc 70 cứ sau 10 năm khoản tiền này lại tăng gấp đôi. Trong 200 năm có 20 lần tăng gấp đôi liên tiếp. Tại thời điểm cuối 200 năm nó có giá trị là: 220 × 5000 = 5 tỷ (Thực tế số tiền của Franklin chỉ tăng 2 triệu $ sau 200 năm vì một phần ti ền đã được sử dụng trong thời gian này). 8.2. NĂNG SUẤT VÀ VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH CỦA NÓ * Khái niệm về năng suất lao động Nguyên lý 8: Mức sống dân cư của một quốc gia phụ thuộc vào năng lực sản xu ất hàng hóa và dịch vụ của quốc gia đó. * Năng suất được quyết định như thế nào? (1) Tư bản hiện vật: Khối lượng trang thiết bị và cơ sở v ật ch ất dùng trong quá trình sản xuất (tư bản hiện vật K) (2) Vốn nhân lực: Vốn nhân lực là thuật ngữ được dùng để chỉ kiến thức và kỹ năng mà người lao động nhận được thông qua giáo dục đào tạo và tích lũy kinh nghiệm (H). (3) Tài nguyên thiên nhiên (yếu tố đầu vào cho sản xuất - N) (4) Tri thức công nghệ (tech) * Hàm sản xuất
  3. Q = f(x1, x2, xn-1, xn) Q = A.K αLβ Q = A. f(L, K, H, N) Trong đó: - Q: sản lượng - A: là biến số phản ánh trình độ công nghệ sản xuất hiện có, A tăng khi công ngh ệ phát triển. - f(x): là hàm số biểu thị các kết hợp của các yếu tố đầu vào - K: Tư bản hiện vật - H: Khối lượng vốn nhân lực (trình độ) - N: Khối lượng tài nguyên 8.3. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH CÔNG CỘNG - Mức sống phụ thuộc vào khả năng sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ - Khả năng sản xuất lại được thể hiện ở mức năng suất lao động - Mức năng suất lao động: + Tư bản hiện vật (K) + Tài nguyên thiên nhiên (N) + Trình độ công nghệ (Tech) + Khối lượng vốn nhân lực (H) Xem xét chính sách nào của Chính phủ làm tăng năng suất và mức sống 8.3.1. Tầm quan trọng giữa tiết kiệm và đầu tư Nguyên lý 1: Con người luôn phải đối mặt với sự đánh đổi Dựa vào nguyên lý nào chúng ta xem xét quá trình tích lũy vốn (tư bản) • Nguồn lực khan hiếm. • Dành nhiều nguồn lực cho sản xuất hàng hóa đầu tư, gi ảm nguồn lực cho sản xuất hàng hóa tiêu dùng và ngược lại. • Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, tiêu dùng giảm - tăng trưởng nhanh, m ức sống tăng trong tương lai. - Thống kê số lớn cho th ấy: Gi ữa tăng tr ưởng và đ ầu t ư có m ối quan h ệ t ỷ l ệ thu ận. - Thông thườ ng đánh giá S, I là t ỷ l ệ (%) so v ới GDP hàng năm c ủa m ột n ền kinh t ế. 8.3.2. Quy luật lợi suất giảm dần - Hiệu ứng đuổi kịp
  4. * Một logic: S  I  V% Vậy điều này có duy trì liên tục và ổn định không? - Bởi lẽ quá trình sản xuất chịu chi phối bởi quy luật năng suất cận biên giảm dần: MPx của bất kỳ yếu tố đầu vào nào cũng bắt đầu giảm xuống tại một điểm nào đó khi ngày càng có nhiều yếu tố đầu vào được sử dụng trong quá trình sản xuất. MPK chịu sự chi phối bởi quy luật trên. * Lợi suất giảm dần của tư bản (K) còn hàm ý khác Khi các yếu tố khác không thay đổi, một nước có xuất phát điểm thấp thường dễ đạt được tốc độ tăng trưởng cao hơn những nước có xuất phát điểm cao hơn. Ví dụ: - Các nước phát triển (G7 - OECD) thường có V% thấp. - Các nước đang phát triển thường có V% cao (Trung Quốc, Việt Nam,…) Hiệu ứng của điều kiện ban đầu trong tăng trưởng được gọi là "Hiệu ứng đuổi kịp". • Nước nghèo công nhân thiếu phương tiện sản xuất → Năng suất thấp, đầu tư thêm (K), năng suất tăng rất nhanh. • Nước giàu công nhân nhiều phương tiện sản xuất → Năng suất cao. Vì khối lượng tư bản/công nhân cao nên tư bản tăng thêm chỉ làm tăng năng su ất lên đôi chút → thấp. Ví dụ đơn giản: - Nhà trường thưởng cho "Sinh viên tiến bộ nhất", người được thưởng là nh ững sinh viên bắt đầu năm học kết quả kém, lười, không chịu học - dễ nâng thành tích h ọc t ập khi chịu khó, chăm chỉ. - Sinh viên xuất phát điểm cao duy trì và nâng cao thành tích - c ố gắng chăm ch ỉ thành tích nâng lên 1 chút đạt "Sinh viên giỏi nhất". Nhưng "Sinh viên giỏi nhất" hay hơn "Sinh viên tiến bộ nhất". - V% Việt Nam > V% Mỹ, nhưng mức sống Mỹ >> Việt Nam. Do xuất phát điểm. 8.3.3. Đầu tư nước ngoài Giải quyết vấn đề vốn - Nghèo tích lũy vốn thấp - Đầu tư thấp  V% thấp. Khi hội nhập kinh tế biện pháp giải quyết vốn là thu hút vốn đầu tư nước ngoài. - Đầu tư trực tiếp (FDI): thống nhất quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. - Đầu tư gián tiếp (FPI): có sự tách rời giữa quyền sở hữu và sử dụng vốn (mua trái phiếu)
  5. 8.3.4. Giáo dục - Đầu tư cho Giáo dục là đầu tư chiều sâu. - Nước nghèo đầu tư giáo dục kém - học sinh, sinh viên thi ếu đi ều ki ện h ọc t ập t ốt (ng ược lại với các nước giàu) - Nước nghèo  chảy máu "chất xám" 8.3.5. Quyền sở hữu tài sản và sự ổn định về chính trị - Kích thích mọi người làm giàu chính đáng, tôn tr ọng pháp lu ật, tài s ản c ủa h ọ được luật pháp bảo đảm. - Thể chế chính trị ổn định + Mọi thành viên yên tâm làm giàu + Thu hút đầu tư + Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. 8.3.6. Nền thương mại tự do Xã hội (Chính phủ) có những chính sách phát triển kinh tế - Sản xuất hướng nội (đóng cửa kinh tế) - Phát triển kinh tế mở (chiến lược mở cửa kinh tế) Thương mại là một loại "công nghệ" Một nước xuất khẩu lúa mỳ - nhập khẩu thép - Đất n ước đó thu được lợi ích gi ống hệt như trường hợp nó sáng chế ra một công nghệ - "Chế biến lúa mỳ thành thép". - Các nước có tổng kim ngạch thương mại lớn, thặng dư phụ thuộc: + Trình độ phát triển kinh tế + Hệ thống chính sách kinh tế đối ngoại hợp lý, kích thích xuất khẩu… + Điều kiện địa lý (đặc biệt là cảng biển, như: New York, San Fransisco, H ồng Kông…) 8.3.7. Kiểm soát tốc độ tăng dân số - Dân số là mẫu số trong chỉ tiêu phản ánh mức sống (GNP/dân số) - Kiểm soát tăng dân số - "Con người phản ứng với những kích thích " - Cũng giống như mọi quyết định khác, quyết định mang thai cũng có "OC" - chi phí cơ hội. + Phụ nữ hấp thu nền giáo dục tốt, mức sống cao - ngại sinh + Ngược lại phụ nữ dân trí thấp, sinh nhiều.
  6. - Quan điểm của Thomas Malthus - về dân số "Của cải tăng cấp số cộng, con người tăng cấp số nhân" .
  7. Chương 9 TIẾT KIỆM - ĐẦU TƯ VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH Bạn tốt nghiệp đại học - Mở một doanh nghiệp “Công ty dự báo kinh tế”. Trước khi có sản phẩm “Các thông tin dự báo” bạn cần vốn để mua trang thiết bị, thuê văn phòng, bạn cần vốn, vậy vốn ở đâu? + Bạn có thể mua chúng từ tiết kiệm trong quá khứ của bạn. + Bạn có thể vay chúng từ ngân hàng hoặc người thân. + Hoặc thuyết phục ai đó cấp vốn cho bạn và bạn hứa trả lãi suất (m ột phần lợi nhuận thu được sau này). Trong các trường hợp trên, khoản tiền đầu tư của bạn đều được tài trợ từ ngu ồn tiết kiệm của ai đó. Hệ thống tài chính: Bao gồm những định chế trong nền kinh tế giúp cho tiết kiệm của người này ăn khớp với đầu tư của người khác. 9.1. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 9.1.1. Khái niệm Thị trường tài chính là những định chế qua đó người tiết kiệm có thể trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp vốn cho người muốn vay. * Thị trường trái phiếu Khi Intel muốn xây dựng thêm nhà máy sản xuất mới, nguồn vốn sử dụng có thể: + Bán trái phiếu: Trái phiếu là chứng từ ghi nợ xác định trách nhi ệm người đi vay đối với người nắm giữ trái phiếu. Trái phiếu có ghi ngày hoàn trả khoản nợ “Ngày đáo hạn”; vốn + lãi Người nắm giữ trái phiếu có thể giữ nó đến ngày đáo hạn, hoặc bán cho nguời khác trước khi đáo hạn. + Trái phiếu có 3 đặc tính • Kỳ hạn của trái phiếu • Tính rủi ro tín dụng “Vỡ nợ” • Liên quan đến thuế của Chính phủ - thu nhập từ lãi suất của trái phi ếu đ ều ph ải nộp thuế. (trái phiếu phát hành của các Thành phố, Chính ph ủ thông th ường không phải nộp thuế, tính rủi ro thấp, nhìn chung hấp dẫn với công chúng).
  8. * Thị trường cổ phiếu Một cách khác Intel để có vốn xây dựng nhà máy mới bằng cách bán cổ phiếu. Cổ phiếu biểu hiện quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp của người n ắm gi ữ c ổ phiếu. Ví dụ: Intel bán 1.000.000 cổ phiếu, thì mỗi cổ phiếu biểu thị 1/1.000.000 tài sản của Intel. * Người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ của doanh nghiệp bán trái phiếu. * Người nắm giữ cổ phiếu là một trong số chủ sở hữu. + Để có vốn đầu tư bằng cách phát hành cổ phiếu được gọi là tài trợ bằng cổ phiếu (Chủ sở hữu). Thu nhập từ cổ phiếu đem lại gọi là “cổ tức” + Để có vốn đầu tư bằng cách phát hành trái phiếu được gọi là tài trợ bằng Nợ. + So với trái phiếu, cổ phiếu có rủi ro cao hơn, nhưng cũng có thể lợi tức cao hơn. * Cổ phiếu có thể mua bán trên thị trường chứng khoán, giá cổ phi ếu buôn bán trên thị trường chứng khoán phụ thuộc vào cung và cầu về cổ phiếu c ủa công ty đó (công ty phát hành nó). Mặt khác giá cổ phiếu phản ánh về nhận thức c ủa các nhà đầu t ư ch ứng khoán về mức sinh lợi của nó trong tương lai. * Người ta dùng nhiều loại chỉ số chứng khoán để theo dõi mức giá chung c ủa c ổ phiếu. Ví dụ: - Chỉ số công nghiệp bình quân Dow Jones xuất hiện 1896, chỉ số này được tính trên cơ sở giá của 30 công ty hàng đầu ở Mỹ như: General Motor, General Electric, Microsoft, Coca Cola, AT & T, IBM… - Chỉ số Standard và Poors - 500 (SP – 500) - Trên cơ sở giá của 500 công ty lớn. - Việt Nam có chỉ số Vn. Index 9.2. TRUNG GIAN TÀI CHÍNH Trung gian tài chính: là các định chế tài chính mà nhờ đó nguời tiết kiệm có thể gián tiếp cung cấp vốn của họ cho người đi vay. Trung gian tài chính gồm: Hệ thống NHTM - Các quỹ tín dụng - Quỹ tương hỗ -
  9. Công ty bảo hiểm - Hệ thống tài chính phi chính thống. - Quỹ hỗ tương - Một loại hình trung gian tài chính ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Quỹ hỗ tương: là định chế phát hành cổ phiếu ra công chúng rồi dùng ti ền thu được mua một kết hợp - gọi là cơ cấu đầu tư (Portforlio) - gồm nhi ều lo ại c ổ phi ếu, trái phiếu. Cổ đông của quỹ tương hỗ chấp nhận mọi rủi ro và lợi tức gắn liền với cơ cấu đầu tư. Quỹ hỗ tương có lợi thế : * Đa dạng hoá cơ cấu đầu tư với số tiền ít ỏi. Họ quan tâm tới câu ngạn ngữ “Đừng bỏ toàn bộ trứng của bạn vào cùng một giỏ” * Quỹ hỗ tương tạo điều kiện cho những người bình dân sử dụng trình độ quản lý chuyên nghiệp về tài chính, tiền tệ. Tóm lại : Trong nền kinh tế bên cạnh thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu, ngân hàng, quỹ hỗ tương, công ty bảo hiểm, hụi, họ ở địa phương... Các định chế này khác nhau về nhiều mặt, tuy nhiên khi nghiên cứu vai trò vĩ mô của hệ thống tài chính, chúng ta quan tâm tới sự giống nhau của chúng, chứ không tìm kiếm sự khác biệt giữa chúng. Tất cả các định chế đều có chung mục đích - chuyển nguồn lực từ người tiết kiệm tới người đi vay. 9.3. TIẾT KIỆM – ĐẦU TƯ TRONG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN THU NHẬP QU ỐC DÂN Các diễn biến trong hệ thống tài chính là vấn đề chính để hi ểu sự phát tri ển c ủa toàn bộ nền kinh tế. Các định chế cấu thành hệ thống tài chính - thị trường trái phi ếu, th ị tr ường c ổ phiếu, ngân hàng, quỹ tương hỗ,... có tác dụng gắn (S) và (I) của nền kinh tế. - (S) và (I) là nhân tố quan trọng quyết định đ ến thu ngân sách, t ốc đ ộ tăng tr ưởng kinh tế, mức sống của dân cư. - Phân tích các đồng nhất thức trong tài kho ản thu nh ập qu ốc dân và nhi ều đ ại lượng thống kê. Đồng nhất thức - là phương trình luôn luôn đúng do cách chúng ta lập luận, lý giải các biến số trong phương trình.
  10. - Đồng nhất thức có ý nghĩa quan trọng vì nó mô t ả m ối quan h ệ gi ữa các bi ến s ố với nhau. 9.3.1. Một số đồng nhất thức quan trọng Biết rằng : GNP (Y) GNP (Y) = C + I + G + NX Trong đó: GNP - Tổng sản phẩm quốc dân; Y - Thu nhập quốc đân - - C: Tiêu dùng I: Đầu tư - G: Chi tiêu của Chính phủ - NX: Xuất khẩu ròng - Phương trình trên là một đồng nhất thức, vì m ỗi m ột đồng chi tiêu ở v ế trái cũng nằm trong 1 trong 4 thành tố ở bên phải. + Trong nền kinh tế đóng * Chưa có sự tham gia của người nước ngoài nên NX = 0 Y=C+I+G Mỗi đơn vị thu nhập (sản lượng) tiêu thụ của nền kinh tế được tiêu dùng, đ ầu t ư hoặc được chính phủ mua. Biến đổi Y-C-G=I (1) Y - Sau khi trừ (-) đi tiêu dùng, chi tiêu của Chính phủ phần còn lại được gọi là Tiết kiệm quốc dân (I) - Đơn giản là tiết kiệm - Ký hiệu (S). Thay Y - C - G = S (2) Ta có : I=S Tiết kiệm bằng đầu tư * Gọi (T) là tổng số tiền thu được từ thuế của Chính phủ sau khi đã tr ừ đi (-) các khoản trợ cấp cho các hộ gia đình, hoặc chuyển giao thu nhập (ví dụ như BHXH, phúc lợi). Từ S=Y-C-G Viết lại có tham gia của thuế (T) (Thêm T; bớt T) S = (Y - T - C) + (T - G) ↓ ↓
  11. Tiết kiệm tư nhân Tiết kiệm Chính phủ (S1) (S2) S1 - Tiết kiệm tư nhân là phần thu nhập của các hộ gia đình còn lại sau khi đã kh ấu trừ đi thuế (T) và chi tiêu (C) Nên tiết kiệm tư nhân S1 = Y - T - C S2 - Tiết kiệm của Chính phủ là phần thuế thu được sau khi đã trừ đi chi tiêu (G) S2 = T - G T > G : Thặng dư ngân sách - tiết kiệm S2> 0 T < G: Thâm hụt ngân sách - tiết kiệm S2< 0 T = G: Cân bằng ngân sách - tiết kiệm S2= 0 Phương trình (I = S) nói lên một thực tế quan tr ọng - Đ ối v ới m ột n ền kinh t ế ti ết kiệm nhất định phải bằng đầu tư. Vậy điều gì phối hợp những người quyết định cần tiết kiệm bao nhiêu với những người quyết định cần đầu tư bao nhiêu? Đó là hệ thống tài chính nằm giữa - Ngân hàng thương mại I S - Thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu - Quỹ tương hỗ 9.3.2. Thị trường vốn vay * Cung về vốn vay - SK Nguồn: Từ những người có thu nhập dôi ra và họ tiết kiệm và cho vay. - Họ có thể cho vay trực tiếp - khi mua trái phi ếu, hoặc gián ti ếp gửi vào ngân hàng. Như vậy, tiết kiệm là nguồn cung về vốn vay. Cung về vốn vay phụ thuộc: + Mức thu nhập của các hộ gia đình + Mức chi tiêu + Giá cả trên thị trường + Lãi suất trên thị trường vốn + Chính sách kinh tế của Nhà nước (Chính sách thuế thu nhập từ đầu tư vốn – Td). * Cầu về vốn vay - DK
  12. Bắt nguồn từ các hộ gia đình, doanh nghiệp muốn vay ti ền đầu t ư (I). Đ ầu t ư là nguồn gốc làm phát sinh nhu cầu vay vốn. Dk Phụ thuộc: + Lãi suất trên thị trường vốn + Trạng thái kinh tế của nền kinh tế + Lòng tin của nhà kinh doanh + Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước • Lãi suất (r) Lãi suất là “giá” của khoản vay. r SK rE E DK K* 0 K Hình 9.1. Thị trường vốn vay • Giá trị hiện tại Gửi tiết kiệm: - Nếu hôm nay bạn gửi vào ngân hàng: x đồng - Lãi suất: r% - Sau: (n) năm Số tiền bạn nhân được sau (n) năm? - Năm thứ (1): số tiền (1 + r).X - Năm thứ (2): số tiền (1 + r)(1 + r). X - Năm thứ (3): số tiền (1 + r)(1 + r)(1 + r).X Tổng quát: (1 + r)n.X Chú ý: Tính lãi kép (lãi mẹ đẻ lãi con) Ví dụ: Số tiền = 100 $ r = 5%
  13. n = 10 năm M10 = (1 + 0,05)10.100 = 163$ * Bài toán ngược: - Bạn có khoản nợ 200$ sau (n) năm phải hoàn trả. Bạn cần gửi số tiền bao nhiêu để sau (n) năm có 200$ để trả nợ với lãi suất: r% X = Tổng quát: Giá trị hiện tại (1 + r ) n Ví dụ: Trả 200$, sau 10 năm, với r = 5%   200 = = 123 $ (1 + 0,05)10  Giá trị hiện tại   Hôm nay bạn gửi vào ngõn hàng = 123$ với r = 5% sau 10 năm sẽ có 200$. * Ứng dụng: Đánh giá Dự án Vớ dụ: Cụng ty General Motors xem xét xây dựng nhà máy mới, bỏ ra 100 triệu $ sau 10 năm thu về 200 triệu $. Để quyết định tính giá trị hiện tại của 200 triệu sau 10 năm, lói suất 5%. 200 = = 123 triệu Giỏ trị hiện tại của 200 triệu sau 10 năm (1 + 0,05)10 + 100 triệu
  14. r SK1 SKo r1 E1 r0 E0 DK 0 M1 M0 K Hình 9.2. Khi Chính phủ đánh thuế thu nhập (Trong đó có cả thu nhập từ lãi suất và cổ tức nên hạn chế tiết kiệm của dân chúng). * Khắc phục Bỏ thuế thu nhập từ lãi suất và cổ tức, thay bằng thuế tiêu dùng (Te) - khi ti ền đó dân chúng rút ra để chi tiêu. 9.4.2. Thuế và đầu tư Chính sách về đầu tư ảnh hưởng lớn tới cầu về vốn vay trên thị trường: - Giảm giá thuê đất - Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thời kỳ đầu khi mới xây dựng nhà máy SK r1 E1 r0 E0 DK0 DK1 0 M0 M1 K
  15. Hình 9.3. Khi môi trường đầu tư thuận lợi (Kích thích (I), cầu về vốn vay tăng, lãi suất tăng) 9.4.3. Thâm hụt và thặng dư ngân sách Tiết kiệm S: - S1 - Tiết kiệm tư nhân S1 = Y - T - C - S2 - Tiết kiệm của Chính phủ S2 = T - G B=-G+T B < 0: Thâm hụt ngân sách; S2 < 0 B > 0: Thặng dư ngân sách; S2 > 0 Khi thặng dự ngân sách tiết kiệm Chính phủ (S 2 > 0) làm tăng cung về vốn và ngược lại. r SK1 SK0 r1 E1 r0 E0 SK2 r2 E2 0 DK M1 M0 M2 M Hình 9.4. Thặng dư hoặc thâm hụt ngân sách (Tác động đến cung về vốn và lãi suất) Chương 10 KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
  16. * Trong cuộc sống con người phải đưa ra nhiều quyết định: - Khi mua xe hơi: mua của hãng nào (tìm hiểu)? - Bạn có tiết kiệm dương: sử dụng khoản tiền này như thế nào? - Bạn sẽ đi du lịch ở đâu trong kỳ nghỉ (nghiên cứu)? Như vậy, bạn tham gia hoạt động không chỉ vào n ền kinh tế trong n ước mà còn tham gia vào các nền kinh tế trên thế giới. * Khi tham gia thương mại quốc tế nó cho phép mọi người sản xu ất những gì mình có lợi thế nhất và tiêu dùng hàng hóa dịch vụ đa dạng, phong phú đ ược s ản xu ất ở trên khắp thế giới. * Khi phát tri ển kinh t ế m ở: trong n ền kinh t ế có thêm tác nhân th ứ 4 đó là ng ười nướ c ngoài. Một vấn đề kinh tế vĩ mô m ới phát sinh đó là n ền kinh t ế có s ự t ương tác với các n ền kinh tế khác trên th ế gi ới. M ột s ố thu ật ng ữ m ới nh ư: xu ất kh ẩu, nh ập khẩu, cán cân thương m ại, cán cân thanh toán qu ốc t ế, t ỷ giá h ối đoái… 10.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN 10.1.1. Các luồng chu chuyển hàng hóa và vốn quốc tế Các nền kinh tế tương tác với nhau theo hai cách: (1) Nó bán và mua hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế gi ới (chu chuyển hàng hóa) (2) Bán và mua tài sản tài chính trên thị trường tài chính thế giới (chu chuyển vốn) a. Luồng chu chuyển hàng hóa * Cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế Trong quan hệ kinh tế quốc tế diễn dưới các hình thức: Xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ (mậu dịch quốc tế) - Xuất nhập khẩu lao động kể cả chuyên gia - Xuất nhập khẩu vốn (đầu tư quốc tế) - Xuất nhập khẩu công nghệ - kỹ thuật - Dòng chuyển dịch tiền tệ từ quốc gia này sang quốc gia khác -
  17. Kết quả các hoạt động này trong một năm, hình thành nên cán cân th ương m ại và cán cân thanh toán quốc tế. Xuất khẩu (EX) Xuất khẩu: Là hàng hóa đươc sản xuất ra ở trong nước được bán ra nước ngoài. Trong xu hướng toàn cầu hóa hình thức xuất khẩu cũng di ễn ra rất đa d ạng, phong phú, xuất khẩu chính ngạch, xuất khẩu tiểu ngạch, xuất khẩu tại chỗ… M ọi qu ốc gia đ ều tìm mọi biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, kích thích kinh tế phát triển. Các biện pháp trong chính sách ngo ại th ương các Chính ph ủ th ường áp d ụng đ ể đ ẩy mạnh xuất khẩu như: Tín dụng xuất khẩu, Nhà nước đảm bảo tín dụng xuất khẩu, trợ c ấp xuất khẩu, thưởng xuất khẩu, hoàn thuế giá trị gia tăng, bán phá giá hàng hóa, bán phá giá hối đoái và một số biện pháp thúc đẩy khác… Nhập khẩu (IM) Nhập khẩu: Là khối lượng hàng hóa đươc sản xuất ở nước ngoài và được bán và tiêu thụ ở trong nước. Khi tham gia thương mại quốc tế nó cho phép mọi người sản xu ất những gì mình có l ợi thế nhất (chất lượng sản phẩm tốt, chi phí sản xuất thấp ) và tiêu dùng hàng hóa dịch vụ đa dạng, phong phú được sản xuất trên khắp thế giới (nguyên lý 5) Trong quản lý, điều tiết ngoại thương để đảm bảo ổn định sản xu ất và tiêu dùng trong nước các Chính phủ sử dụng nhiều biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế. Ngoài thuế các biện pháp Chính phủ thường dùng như: Cấm nhập khẩu, h ạn ngạch, giấy phép nhập khẩu, quản lý ngoại hối, ký quỹ nhập khẩu, tiêu chuẩn kỹ thuật v.v… đ ể điều tiết nhập khẩu. Xuất, nhập khẩu phụ thuộc các yếu tố sau: - Thị hiếu của người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ trong và ngoài nước. - Giá cả của hàng hóa trong và ngoài nước. - Thu nhập của người tiêu dùng trong và ngoài nước. - Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo hiểm, lưu kho, lưu bãi… - Chính sách của Nhà nước về ngoại thương.
  18. - Sự hội nhập của nền kinh tế tham gia các liên kết quốc tế, liên kết kinh t ế qu ốc t ế có các cấp độ khác nhau, ảnh hưởng rất lớn đến cán cân thương m ại và cán cân thanh toán qu ốc tế. Các cấp độ của liên kết kinh tế quốc tế: Hội nhập của nền kinh tế tham gia các liên kết quốc tế, liên kết kinh t ế qu ốc t ế có các cấp độ khác nhau, ảnh hưởng rất lớn đến cán cân thương m ại và cán cân thanh toán quốc tế. 1- Khu vực mậu dịch tự do 2- Liên minh thuế quan 3- Thị trường chung 4- Liên minh tiền tệ 5- Liên minh kinh tế * Cán cân thanh toán quốc tế (NX2) Cán cân thanh toán quốc tế (NX) Kết quả hoat động kinh tế của một quốc gia trong m ột năm đ ươc th ể hi ện nh ất trong cán cân thanh toán quốc tế. Tổng quát cán cân thanh toán quốc tế NX2 NX = Dòng tiền chảy vào – Dòng tiền chảy ra Dòng tiền chảy vào: Xuất khẩu hàng hóa, thu hút đầu tư, xuất khẩu lao động, kiều hối… Dòng tiền chảy ra: Nhập khẩu hàng hóa, đầu tư ra nước ngoài, nhập khẩu lao động, chuyên gia… Tổng quát cán cân thanh toán quốc tế bao gồm hai tài khoản, tài kho ản vãng lai và tài kho ản vốn. Kết cấu giống như tài khoản chữ “T“ trong kế toán Bảng 10.1. Kết cấu tài khoản cán cân thanh toán quốc tế Nợ Có 1. Tài khoản vãng lai
  19. - Giá trị hàng hóa xuất khẩu - Giá trị hàng hóa nhập khẩu - Nhận viện trợ - Viện trợ cho nước ngoài - Thu nhập từ nước ngoài - Chi trả thu nhập cho nước ngoài Cân đối (+,-) S1 S1 2. Tài khoản vốn - Thu hút đầu tư nước ngoài - Đầu tư ra nước ngoài - Vay của Chính phủ và tư nhân nước - Cho Chính phủ và tư nhân nươc ngoài vay ngoài - Thanh toán tiền vay cho các tổ chức tài - Vay của các tổ chức tài chính quốc tế chính quốc tế. (WB, IMF. ADB…) S2 Cân đối (+,-) S2 S1 + S2 S1 + S2 Như vậy, cán cân thương mại chỉ là một bộ phận trong cán cân thanh toán quốc tế. Hàng năm các Chính phủ tính toán hai chỉ tiêu này, phân tích để có biên pháp đi ều ti ết vĩ mô, duy trì sự ổn định cho nền kinh tế. Tài khoản vãng lai (còn gọi là cán cân vãng lai) trong cán cân thanh toán của một quốc gia, ghi chép những giao dịch về hàng hóa và dịch vụ giữa người cư trú trong nước với người cư trú ngoài nước. Nh ững giao d ịch d ẫn t ới s ự thanh toán của người cư trú trong nước cho người cư trú ngoài n ước đ ược ghi vào bên "n ợ" (theo nguyên tắc hạch toán kết toán sẽ được ghi bằng bút toán đỏ) còn những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư trú ngoài nước cho người c ư trú trong n ước đ ược ghi vào bên "có" (ghi bằng bút toán đen). Theo quy tắc mới về biên soạn báo cáo cán cân thanh toán qu ốc gia do IMF soạn thảo năm 1993, tài khoản vãng lai bao gồm: 1- Cán cân thương mại hàng hóa (hàng hóa hữu hình) + Xuất khẩu + Nhập khẩu
  20. 2- Cán cân thương mại phi hàng hóa (hàng hóa vô hình) + Gía trị dịch vụ + Dịch vụ vận tải + Du lịch + Các dịch vụ khác 3- Cán cân thu nhập + Kiều hối + Thu nhập từ đầu tư 4- Các khoản chuyển khoản Tất cả các khoản thanh toán của các bộ phận Nhà nước hay tư nhân đều đ ược gộp chung vào trong tính toán này. Đối với hết các quốc gia thì cán cân thương mại là thành phần quan tr ọng nh ất trong tài khoản vóng lai. Tuy nhiên, đối với một số quốc gia có phần tài sản ở nước ngoài lớn hơn thu nhập ròng từ các khoản cho vay hay đầu tư có thể chiếm tỷ lệ lớn. Vì cán cân thương mại là thành phần chính của tài kho ản vãng lai, xu ất kh ẩu ròng b ằng chênh lệch giữa giá trị hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu thường tính trong th ời gian m ột năm. Cán cân thương mại là một khoản mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng nh ư m ức chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu).Tuy nhiên, cần lưu ý là các khái ni ệm xuất kh ẩu, nhập khẩu, xuất khẩu ròng, thặng dư, thâm hụt thương mại trong lý luận thương mại quốc tế rộng hơn các trong cách xây dựng bảng biểu cán cân thanh toán quốc tế bởi lẽ chúng bao gồm cả giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ. Tài khoản vãng lai thặng dư khi quốc gia xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, hay khi tiết kiệm nhiều hơn đầu tư. Ngược lại, tài kho ản vãng lai thâm hụt khi quốc gia nhập khẩu nhiều hơn hay đầu tư nhiều hơn.
nguon tai.lieu . vn