Xem mẫu
- CHƯƠNG 7:
Bảo hiểm
Nông nghiệp
1
- I ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM
•
Nông nghiệp là ngành SX vật chất quan trọng, cung cấp lương
thực và thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho CN nhẹ, CN
thực phẩm và hàng hóa để XK.
•
NN cũng là ngành thu hút nhiều lao động xã hội,.. Đóng góp
không nhỏ vào GDP quốc gia.
•
Nhưng SX NN không ổn định, đó là do:
•
SX NN thường trải trên phạm vi rộng lớn, hầu hết là ngoài
trời, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
•
Đối tượng SX NN là những cơ thể sống: cây trồng, vật
nuôi, chúng chịu nhiều tác động của tự nhiên và cơ chế sinh
học.
•
Chu kỳ SX NN thường kéo dài, việc kiểm soát, phòng ngừa
rủi ro rất khó thực hiện;
• 2
NN có nhiều loại sinh vật khác nhau, mỗi loại chịu tác động
rủi ro rất khác nhau. VD: Gió bão, lũ lụt, hạn hán, gió lào,
sâu bệnh,..
- I ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM
Bảo hiểm NN ra đời có tác dụng:
Bảo vệ an toàn các loại tài sản và quá trình SX
NN;
Góp phần ổn định cuộc sông cho hàng triệu
người dân cùng 1 lúc;
Ổn định giá cả hàng hóa NN trên thị trường;
đặc biệt giá cả hàng hóa lương thực, thực phẩm;
Góp phần giảm nhẹ, ổn định ngân sách nhà
nước, ổn định đời sống, giữ vững an ninh lương
3
thực quốc gia.
- II BẢO HIỂM CÂY TRỒNG
Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng, cây trồng được
chia ra:
Cây hàng năm: cây trồng có chu kỳ sinh trưởng
và cho SP trong vòng dưới 1 năm.
Cây lâu năm: cây trồng có chu kỳ sinh trưởng
và cho SP từ 1 năm trở lên;
Vườn ươm: cây trồng có chu kỳ sinh trưởng rất
ngắn, SP của chúng được coi là chi phí SX cho
quá trình SX tiếp theo.
q Khi lập phương án bảo hiểm cây trồng, cần giải
4
quyết các vấn đề cơ bản sau:
- II BẢO HIỂM CÂY TRỒNG
2.1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
BẢO HIỂM
Đối tượng bảo hiểm: Là bản thân cây trồng trong
suốt quá trình tăng trưởng và phát triển hoặc cũng
có thể là SP cuối cùng do cây trồng đem lại tùy theo
mục đích trồng trọt. Có thể chia ra:
Đối với cây hàng năm: đối tượng bảo hiểm là sản
lượng thu hoạch;
Đối với cây lâu năm: đối tượng bảo hiểm là giá trị
của các loại cây đó hoặc sản lượng từng năm của
mỗi loại cây;
Đối với vườn ươm: đối tượng bảo hiểm là giá trị
5
cây giống trong suốt thời gian ươm giống đến khi
nhổ đi trồng nơi khác
- II BẢO HIỂM CÂY TRỒNG
2.1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
BẢO HIỂM
Phạm vi bảo hiểm: trong quá trình sinh trưởng và
phát triển, cây trồng thường gặp nhiều rủi ro khác
nhau:
Các hiện tượng gió bão: thường làm cây trồng bị
đổ, gãy, khả năng thụ phấn của hoa kém, làm mất
toàn bộ giá trị hoặc sản lượng, năng suất giảm.
Hiện tượng lũ lụt: làm cho cây bị chết, chậm phát
triển, đât đai bị rửa trôi, độ màu mỡ giảm,..
Hạn hán, gió lào: làm cho cây khô héo, chậm phát
triển, chết;
6
Rủi ro sâu bệnh: dẫn đến chất lượng SP kém,
năng suất thấp,…
- II BẢO HIỂM CÂY TRỒNG
2.1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
BẢO HIỂM
Phạm vi bảo hiểm: về nguyên tắc những rủi ro
được bảo hiểm phải đảm bảo các điều kiện sau:
Là hiện tượng bất ngờ mà con người chưa
lường trước được hoặc hoàn toàn chưa khống
chế và loại trừ được;
Dù đã áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn
chế tổn thất nhưng không có kết quả hoặc
không thể né tránh;
Là hiện tượng bất ngờ đối với nơi xảy ra, có
cường độ phá hoại, hủy hoại lớn hơn hoặc xảy
7
ra sớm hay muộn hơn bình thường hàng năm.
- II BẢO HIỂM CÂY TRỒNG
2.2 GIÁ TRỊ VÀ SỐ TIỀN BẢO
HIỂM
Giá trị bảo hiểm cây trồng là giá trị của bản thân cây
trồng hoặc giá trị sản lượng cây trồng trên một đơn vị bảo
hiểm. Cụ thể:
STBH vườn ươm cây được xác định bằng cách lấy giá
cả của 1 cây x Số cây trên 1 đơn vị bảo hiểm. Hoặc giá
trị của 1 m2 cây giống x số m2 trên 1 đơn vị bảo hiểm.
Giá cả cây giống hoặc 1 m2 cây giống được xác định
căn cứ vào giá bán bình quân 1 số năm trước đó.
STBH thực tế đối với cây hàng năm được xác định căn
cứ vào sản lượng thu hoạch thực tế của từng loại cây
trồng 1 số năm trước đó và giá cả 1 đơn vị SP trong
những năm trước đó. 8
STBH cây lâu năm là giá trị của từng cây, từng lô cây
thuộc từng đơn vị bảo hiểm. Những cây lâu năm là tài
- II BẢO HIỂM CÂY TRỒNG
2.3 CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM CÂY
TRỒNG
Chế đố bảo hiểm bồi thường theo tỷ lệ: khi tổn
thất xảy ra, người bảo hiểm chỉ bồi thường cho người
trồng trọt theo 1 tỷ lệ nhất định so với toàn bộ giá trị
tổn thất. Tỷ lệ bồi thường do các bên tự thỏa thuận,
nhưng tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào:
Trình độ phát triển của SX NN
Trình độ thâm canh tăng năng suất cây trồng;
Khả năng tổ chức, quản lý của công ty bảo hiểm;
Khả năng tài chính của người tham gia bảo hiểm;
Trình độ dân trí và sự tiến bộ của xã hội. 9
- II BẢO HIỂM CÂY TRỒNG
2.3 CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM CÂY
TRỒNG
Chế đố bảo hiểm trên mức miễn thường: các bên tham
gia thỏa thuận với nhau về mức miễn thường (mức không
được bồi thường). Nếu tổn thất xảy ra bằng mức miễn
thường trở xuống, người bảo hiểm không không chịu trách
nhiệm bồi thường, mà người trồng trọt sẽ phải tự gánh
chịu phần tổn thất đó. Nếu tổn thất lơn hơn mức miễn
thường, người bảo hiểm sẽ bồi thường phần vượt quá hoặc
bồi thường toàn bộ tổn thất. Chế độ này thường áp dụng
cho cây hàng năm và mức miễn thường có thể bằng 10%
dến 15% STBH.
Áp dụng chế độ này nhằm:
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người trồng trọt;
10
Làm chi phí bảo hiểm giảm đi để phù hợp với khả năng tài
chính của người trồng trọt;
- II BẢO HIỂM CÂY TRỒNG
2.4 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
PHÍ BẢO HIỂM CÂY TRỒNG
Phí bảo hiểm cây trồng bao gồm: phí bồi thường
tổn thất (phí thuần) và phần phụ phí. Công thức
tính:
P = f + d
Trong đó: P – là phí bảo hiểm cây trồng
f – Phí thuần
d – Phụ phí
(d: được quy định bằng 1 tỷ lệ % nhất định so
với tổng mức phí P)
11
- II BẢO HIỂM CÂY TRỒNG
2.5 GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG
TỔN THẤT
Sau khi nhận được thông báo rủi ro tổn thất của
người tham gia bảo hiểm, công ty bảo hiểm phải cử
ngay cán bộ hoặc nhân viên giám định đến hiện
trường để giám định tổn thất.
Phương pháp xác định tổn thất được chia ra như
sau:
Giá trị tổn
Giá trị tổn Giá trị sản
Đối với cây hàng năm: thất không
= Giá trị tận
thất được lượng tổn được bồi
thu (nếu có)
bồi thường thất thực tế thường (nếu
có)
Tỷ
Giá trị tổn lệ Số tháng đã
Giá trị tổn Giá trị tổn 12
thất được = x khấ x bảo hiểm/12
thất thực tế thất thực tế u
bồi thường
Đối với cây lâu năm: tháng
hao
- III BẢO HIỂM CHĂN NUÔI
3.1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
BẢO HIỂM
Đối tượng bảo hiểm trong chăn nuôi: là các SP chăn
nuôi và các loại vật nuôi.
Đối với vật nuôi là tài sản cố định, thường được bảo hiểm
đến từng con, còn đối với vật nuôi là tài sản lưu động, có
thể bảo hiểm cả đàn.
o Phạm vi bảo hiểm: trong chăn nuôi cũng thường gặp
rất nhiều nhiều rủi ro khác nhau gây tổn thất, có cả
những rủi ro khách quan, có cả những rủi ro chủ quan
như chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, thí nghiệm,… Những
rủi ro sau thường được bảo hiểm:
o Thiên tai, bão, lụt, mưa đá, nóng, lạnh bất
thường, hạn hán,.. 13
o Bệnh dịch (truyền nhiễm và không truyền nhiễm)
- III BẢO HIỂM CHĂN NUÔI
3.2 SỐ TIỀN VÀ CHẾ ĐỘ BẢO
HIỂM
Đối với súc vật vỗ béo và lấy thịt: STBH thường
được xác định căn cứ vào giá trị trọng lượng xuất
chuồng bình quân một số năm trước đó (từ 35 năm)
nhằm loại trừ những nhân tố ngẫu nhiên ảnh hưởng.
Đối với vật nuôi là TSCĐ: STBH chính là già trị
ban đầu của TSCĐ trừ đi khấu hao cơ bản nếu có.
Đối với SP chăn nuôi như: trứng, sữa,.. STBH
được xác định căn cứ vào giá trị sản lượng thực tế
thu được bình quân 1 số năm trước đó (từ 35 năm).
14
- III BẢO HIỂM CHĂN NUÔI
3.3 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐINH
PHÍ BẢO HIỂM
Xác định phí bảo hiểm cũng tương tự như đối
với phí bảo hiểm theo đầu súc vật, gia cầm. Phí
bảo hiểm theo đầu con đối với từng loại súc vật
được tính theo công thức:
P = f + d
Trong đó: P – là phí bảo hiểm theo đầu con
súc vật
f – Phí thuần
d – Phụ phí
15
(d: được quy định bằng 1 tỷ lệ % nhất định so
với tổng mức phí P)
- III BẢO HIỂM CHĂN NUÔI
3.4 GIÁM ĐỊNH VÀ BỔI THƯỜNG
TỔN THẤT
Sau khi được thông báo về tình hình tổn thất của
người tham gia, cty BH phải cử nhân viên hoặc
người được ủy quyền đi giám định tổn thất.
Căn cứ vào biên bản giám định tổn thất, cty BH
trả lời chấp thuận hay từ chối bồi thường một phần
hay toàn bộ tổn thất cho người tham gia trong thời
gian quy định: Giá trị tổn
Giá trị Giá trị
Giá trị Giá trị thất không
tổn thất khấu
= tổn thất tận thu được bồi
được bồi hao
thường thực tế (nếu có) thường (nếu
(nếu có)
có)
16
Về nguyên tắc, BH chỉ bồi thường tổn thất thuộc
- III BẢO HIỂM CHĂN NUÔI
3.4 GIÁM ĐỊNH VÀ BỔI THƯỜNG
TỔN THẤT
Những trường hợp sau đây, cty BH không chịu
trách nhiệm bồi thường:
Không gửi thông báo kịp thời về tình hình tổn thất cho cty
theo như HĐ đã ký;
Người chăn nuôi không làm hết trách nhiệm khi đề phòng
và hạn chế tổn thất.
Vật nuôi bị chết do lỗi của người chăn nuôi.
17
- IV TÌNH HÌNH BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP VIỆT
3.4 GIÁM ĐỊNH VÀ BỔI THƯỜNG
NAM
TỔN THẤT
Cty BH VN tiến hành thí điểm BH mùa màng ở
2 huyện: Vụ Bản và Nam Ninh, tỉnh Hà Nam
Ninh (cũ).
Tổng cty tiến hành bảo hiểm cây lúa với mọi rủi
ro do thiên tai gây ra. Căn cứ theo năng suất
trung bình của 5 năm, mức bồi thường từ 50%
70%, với mức miễn thường là 15%.
BH trên chỉ thực hiện thí điểm trong 2 năm 1981,
1982.
Do nhu cầu của người SX NN, năm 1989, ngành
18
BH lại tiếp tục triển khai, hiện nay có 16 tỉnh
nguon tai.lieu . vn