Xem mẫu
- Chương 6: NHÓM LỢI ÍCH
Ch
6.1. Nhóm lợi ích trong xã hội dân chủ
6.2. Nhóm lợi ích và sự lựa chọn công cộng
- 6.1. Nhóm lợi ích trong xã hội dân chủ
6.1.
6.1.1. Khái niệm, phân loại
6.1.2. Vị thế nhóm lợi ích trong xã hội dân chủ
- 6.1.1. Khái niệm, phân loại
6.1.1.
"Nhóm lợi ích là một tập đoàn có tổ chức của
những người có cùng chung một số mục đích và họ
muốn gây ảnh hưởng vào chính sách công”. Jeffrey
Berry.
Berry.
Nhóm lợi ích công cộng là nhóm ủng hộ những mục
tiêu không trực tiếp có lợi vật chất cho thành viên
của nhóm nhưng nhóm cổ võ cho những giá trị liên
hệ tới toàn thể xã hội.
NLI tư/NLI công; NLI hình thành tự phát/NLI hình
thành tự giác; Nhóm áp lực, nhóm quyền lợi, Nhóm
đặc quyền…
- 6.1.1. Khái niệm, phân loại (tiếp)
6.1.1.
NLI là nhóm người có mức lợi ích khác biệt
đáng kể so với mặt bằng xã hội trong một
giai đoạn nhất định do các điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội đem lại.
Bản chất của NLI là mức lợi ích. “Khác biệt
đáng kể” về mức lợi ích được căn cứ vào
khả năng tác động gây ra vấn đề xã hội.
Mức lợi ích quá cao hoặc quá thấp đều gây ra
vấn đề xã hội
- 6.1.2. Vị thế nhóm lợi ích trong xã hội
6.1.2.
dân chủ
NLI trong thể chế phi dân chủ
NLI trong thể chế dân chủ
Các nhóm lợi ích đối kháng
Ảnh hưởng tích cực/tiêu cực của NLI
Môi trường thể chế và khả năng ảnh hưởng
của NLI
- 6.2. Nhóm lợi ích và sự lựa chọn
6.2.
công cộng
6.2.1. Điều kiện dung dưỡng ảnh hưởng tiêu
cực của nhóm lợi ích
6.2.2. Nhóm lợi ích làm sai lệch thông tin về
nhu cầu hàng hóa công
- 6.2.1. Điều kiện dung dưỡng ảnh
6.2.1.
hưởng tiêu cực của nhóm lợi ích
Mối quan hệ cùng có lợi giữa người đại điện và nhóm được
đại diện
Kỳ vọng người đại điện bảo vệ và đem lại lợi ích cho nhóm được
đại diện
Đem lại lợi ích cho nhóm được đại diện với kỳ vong được tái cử
Một số điều kiện thể chế
Số lượng phiếu bầu nguyên thủ và phạm vi trách nhiệm của nguyên
thủ quốc gia (số lượng phiếu càng ít, phạm vi càng hẹp)
Khả năng thực tế của việc kiểm soát lạm quyền (tam quyền phân
lập ở mức nào; phạm vi trách nhiệm toàn quốc/địa phương-một
viện/hai viện)
Thẩm quyền huy động, phân phối nguồn lực quốc gia/địa phương
(tập quyền/phân quyền/tản quyền)
- 6.2.1. Điều kiện (tiếp)
6.2.1.
Một số điều kiện cơ chế
Cơ chế xây dựng kế hoạch ngân sách (top
down/bottom up)
Cơ chế ra quyết định chính sách (quy trình khoa
học, cân đối lợi ích xã hội/áp đặt, thiên vị)
Một số điều kiện tâm lý, tập quán xã hội
Free rider (tiền chùa, góp ít-hưởng nhiều…)
Tiền Chính phủ?
Dấu ấn nhiệm kỳ (tâm lý lãnh đạo)
- 6.2.2. Nhóm lợi ích làm sai lệch thông tin
6.2.2.
về nhu cầu hàng hóa công
Lợi ích nhóm (vươt trội lâu dài/tạm thời) do những
phân bổ không đồng đều, không đồng thời
Được phân bổ nhiều hơn => sai lệch thông tin
Được phân bổ sớm hơn => sai lệch thông tin
Câu kết lợi ích giữa người đại diện và nhóm được
đại diện => sai lệch thông tin về nhu cầu HHC
Hq 1: chi vượt mức HHC tối ưu: MRT = MRS1+ MRS2
Hq 2: chi sai thứ tự ưu tiên (CBA, xếp thứ tự ưu tiên)
Hq 3: chi sai chức năng: tỷ trọng HHC thuần túy
- Một số gợi ý về giải pháp
Thu hẹp và tiến tới loại trừ điều kiện dung
dưỡng ảnh hưởng tiêu cực của nhóm lợi ích
- Kiểm tra 15 phút
Ki
Câu 1: Trình bày nội dung khái quát về:
Phương pháp bầu cử “Một cử tri - một
(i)
phiếu”;
(ii) Phương pháp bầu cử “một cử tri – nhiều
(ii)
phiếu”.
Câu 2: Theo bạn, trong hai phương pháp trên,
phương pháp nào ưu việt hơn, giải thích
ngắn gọn.
nguon tai.lieu . vn