Xem mẫu

  1. Chương 5: Phân tích kỹ thuật Lý thuyết và thực tiễn Quản trị danh mục đầu tư 1 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
  2. 5.1 Giới thiệu Nội dung tổng quát: • 5.1 Giới thiệu • 5.2 Các giả thiết về phân tích kỹ thuật • 5.3 Các ưu và nhược điểm của phân tích kỹ thuật • 5.4 Các quy luật sử dụng trong phân tích kỹ thuật Quản trị danh mục đầu tư 2 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
  3. 5.2 Cácác giả thiết của phân tích kỹkỹ thuật 5.2 C giả thiết gần đây về phân tích thuật • 5.2.1 Các giả thiết về phân tích kỹ thuật 1- Giá chứng khoán được xác định bởi quy luật cung cầu của thị trường; 2- Cung và cầu được quản lý (régies) bởi những hành vi hợp lý (rationnel) và không hợp lý (irrationnel); 3- Giá chứng khoán có chiều hướng đi theo xu hướng đã xảy ra trong thời gian dài; 4- Do khó xác định các nguyên nhân thực tế của sự thay đổi về cung và cầu nên sự biến động của cung và cầu có thể được quan sát bằng hành vi của giá chứng khoán trên thị trường. Quản trị danh mục đầu tư 3 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
  4. 5.2 Les hypothèses sous-jacentes à 5.2 Các lý thuyết về phân tích kỹ thuật l’analyse technique • 5.2.2 Các kết luận của các giả thiết về phân tích kỹ thuật 1- Các người theo trường phái chính thống cho rằng giá chứng khoán được xác định bởi cung và cầu dựa trên các nhân tố kinh tế nền tảng, chẳng hạn như thu nhập và rủi ro kỳ vọng. Họ có thể dự đoán được giá trị của một chứng khoán và sự biến động của nó bằng cách phân tích các lợi ích và toàn bộ dữ liệu sẵn có trên thị trường. Quản trị danh mục đầu tư 4 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
  5. 5.2 Les hypothèses sous-jacentes à 5.2 Các lý thuyết về phân tích kỹ thuật l’analyse technique • 5.2.2 Các kết luận của các giả thiết về phân tích kỹ thuật • -2- Lý thuyết thị trường hiệu quả. Những người bảo vệ tính hiệu quả của thị trường tài chính cho rằng toàn bộ thông tin sẵn có được chuyển vào trong giá hiện tại của chứng khoán. Hơn nữa, toàn bộ thông tin mới phải ảnh hưởng đến giá và được phản ánh qua sự điều chỉnh đến giá cổ phiếu ngay tức thời. Ngoài ra, các quan hệ kỹ thuật đã xảy ra không nhất thiết phải xảy ra lại: phân tích kỹ thuật dựa trên sự dịch nghĩa quá chủ quan và các biến ra quyết định thay đổi liên tục.. Quản trị danh mục đầu tư 5 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
  6. 5.2 Les hypothèses sous-jacentes à 5.2 Các lý thuyết về phân tích kỹ thuật l’analyse technique • 5.2.2 Các kết luận của các giả thiết về phân tích kỹ thuật • -3- Sự khác nhau cơ bản giữa các nhà sáng lập, các nhà phân tích kỹ thuật và những người bảo vệ lý thuyết thị trường hiệu quả nằm ở thời gian cần thiết để điều chỉnh giá theo một thông tin mới. • Các nhà phân tích kỹ thuật cho rằng thị trường phản ứng chậm đối với thông tin, • Với các nhà tài chính chính thống, thị trường phản ứng tương đối nhanh., • Những người bảo vệ lý thuyết thị trường hiệu quả đồng ý với ý kiến cho rằng thị trường điều chỉnh ngay lập tức đối với thông tin. Quản trị danh mục đầu tư 6 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
  7. 5.2 Les hypothèses sous-jacentes à 5.2 Các lý thuyết về phân tích kỹ thuật l’analyse technique 5.2.2 Các kết luận của các giả thiết về phân tích kỹ thuật Quản trị danh mục đầu tư 7 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
  8. 5.2 Các lý thuyết về phân tích kỹ thuật 5.2.2 Các kết luận của các giả thiết về phân tích kỹ thuật 4- Qua các nghiên cứu, các nhà tài chính chính thống chứng minh những thay đổi về giá trị có thể dẫn đến sự thay đổi về mức cung cầu của các chứng khoán đang xem xét. • Các nhà phân tích kỹ thuật nghiên cứu những thay đổi về cung cầu thông qua dấu hiệu của thị trường và các thông số vĩ mô và chỉ số tài chính. • Các nhà bảo về lý thuyết thị trường hiệu quả cho rằng những quy luật này là không đúng trong điều kiện giá tự điều chỉnh ngay lập tức với thông tin. Quản trị danh mục đầu tư 8 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
  9. 5.3 Các ưu và nhược điểm của phân tích kỹ thuật • 5.3.1 Các ưu điểm của phân tích kỹ thuật • -1- Dễ dàng và nhanh chóng khi sử dụng; • -2- Không cần xử lý các dữ liệu cụ thể; • -3- Cho phép tránh được những vấn đề đo lường nội tại liên quan đến lựa chọn phương pháp kế toán; • -4- Cho phép xem xét các phương diện tâm lý cũng như kinh tế liên quan đến những thay đổi về giá; • -5- Cho phép hình thành thời điểm hợp lý để mua và bán chứng khoán. (Hạn chế: không giải thích được lý do mua cổ phiếu). Quản trị danh mục đầu tư 9 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
  10. 5.3 Các ưu và nhược điểm của phân tích kỹ thuật • 5.3.2 Các giới hạn của phân tích kỹ thuật • -1- Những người bảo về lý thuyết thị trường hiệu quả cho rằng kỹ thuật này không phù hợp và không thể sử dụng được; • -2- Nếu nó hoạt động được, nó cũng sẽ biến mất: sự dự báo tự hoàn thành (self-fulfilling prophecy); • -3- Việc dịch nghĩa các quy luật sử dụng quá chủ quan và các biến ra quyết định thay đổi theo thời gian. Quản trị danh mục đầu tư 10 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
  11. 5.4 Các quy luật sử dụng trong phân tích kỹ thuật • Các quy luật sử dụng phân tích kỹ thuật có thể được phân thành hai loại sau: • -1- Các chỉ số liên quan đến sự dịch chuyển chung của thị trường, • -2- Các chỉ số liên quan đến việc lựa chọn cá biệt của các chứng khoán (bằng biểu đồ và trung bình động). Quản trị danh mục đầu tư 11 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
  12. 5.4 Các quy luật sử dụng trong phân tích kỹ thuật – Các nhà phân tích kỹ thuật có xu hướng chọn một trong hai quan điểm để phân tích các quy luật chung của thị trường. • Quan điểm trái ngược: những người theo quan điểm này cho rằng họ là những người ngu ngốc nên họ muốn đi theo quan điểm trái ngược với quan điểm của những người đầu tư. • Các nhà đầu tư chuyên nghiệp và thông minh: các nhà kỹ thuật lựa chọn theo quan điểm này cho rằng các nhà đầu tư sành sõi biết được những gì sẽ xảy ra. Vì thế, điều quan trọng là phải đi theo họ để có hy vọng thắng lợi Quản trị danh mục đầu tư 12 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
  13. 5.4 Các quy luật sử dụng trong phân tích kỹ thuật • 5.4.1 Phân tích về quan điểm trái ngược trong phân tích kỹ thuật • Trong một chừng mực nào đó, những người bảo vệ quan điểm này cho rằng phần lớn những người đầu tư thường sai lầm, nên chỉ cần đợi họ biểu lộ kỳ vọng của họ và sau đó, đi theo chiều ngược lại. • Quan điểm này xuất phát từ sự tham lam hoặc lo sợ. • Khi mà thị trường mạnh và trong giai đoạn tăng trưởng, họ sợ bị để lại đằng sau: sự lo sợ thúc đẩy họ mua cổ phiếu. • Sau đó, khi thị trường giảm, các nhà đầu tư sợ hãi. Họ sơ không tự thoát ra khỏi tình trạng thua lỗ nên họ bán cổ phiếu đi. Quản trị danh mục đầu tư 13 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
  14. 5.4 Các quy luật sử dụng trong phân tích kỹ thuật • 5.4.1 Phân tích về quan điểm trái ngược trong phân tích kỹ thuật • Cuối cùng, thái độ đó đưa họ đến quyết định sai vào thời điểm tốt. • Vì thế, một người đi theo quan điểm ngược phải lựa chọn tình thế ngược với những người đi theo toàn thị trường. Quản trị danh mục đầu tư 14 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
  15. 5.4 Các quy luật sử dụng trong phân tích kỹ thuật • 5.4.1 Phân tích về quan điểm trái ngược trong phân tích kỹ thuật • Các công cụ của quan điểm trái ngược • -1- Vị trí ngân quỹ trong quỹ hỗ tương (Mutual fund): mức quỹ là do sự chờ đợi của nhà đầu tư và do sự chờ đợi của các nhà đầu tư tổ chức cũng như sự chờ đợi của thị trường. Những người theo quan điểm trái ngược cho rằng vị trí quỹ trong các quỹ hỗ tương là những chỉ số tốt cho các nhà đầu tư tổ chức và cho rằng họ thường mắc sai lầm khi lựa chọn các điểm đáy hoặc đỉnh trong chu kỳ thị trường. Quản trị danh mục đầu tư 15 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
  16. 5.4 Các quy luật sử dụng trong phân tích kỹ thuật • 5.4.1 Phân tích về quan điểm trái ngược trong phân tích kỹ thuật. • Các công cụ của quan điểm trái ngược • -1- Vị trí ngân quỹ trong quỹ hỗ tương : • Chỉ số quỹ hỗ tương = (Ngân quỹ trong quỹ hỗ tương/Tổng tài sản của quỹ) • Nếu MFR>13%, các quỹ đang trong tình trạng giảm (bearish) (giữ lại tiền), những người theo quan điểm ngược khuyên mua cổ phiếu, khi đó, quỹ lại tăng lên (bullish). • Nếu MFR
  17. 5.4 Các quy luật sử dụng trong phân tích kỹ thuật • 5.4.1 Phân tích về quan điểm trái ngược trong phân tích kỹ thuật. • Các công cụ của quan điểm trái ngược • -1- Vị trí ngân quỹ trong quỹ hỗ tương : • N.B. : Khi tỷ lệ MFR cao, một nhà phân tích kỹ thuật phải hiểu là chỉ số đang tăng. Tại sao ? Việc giữ lại tiền cho thấy một tiềm năng mua trong tương lai của thị trường: thị trường nhất định sẽ tăng. (bullish) Quản trị danh mục đầu tư 17 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
  18. 5.4 Các quy luật sử dụng trong phân tích kỹ thuật • 5.4.1 Phân tích về quan điểm trái ngược trong phân tích kỹ thuật • Các công cụ của quan điểm trái ngược • -2- Các tài khoản tín dụng của người đầu tư tại các nhà môi giới: • Số dư thấp cho thấy rằng các nhà đầu tư là những người đầu tư giá lên, những người theo quan điểm ngược là người đầu cơ giá xuống và họ bán cổ phiếu đi. • Số dư cao cho thấy người đầu tư đang gặp tình hình xấu, người theo quan điểm ngược cho rằng thị trường sẽ tăng trở lại và họ mua cổ phiếu. Quản trị danh mục đầu tư 18 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
  19. 5.4 Các quy luật sử dụng trong phân tích kỹ thuật • 5.4.1 Phân tích về quan điểm trái ngược trong phân tích kỹ thuật • Các công cụ của quan điểm trái ngược • -3- Các ý kiến của các nhà tư vấn đầu tư : • Tỷ lệ tư vấn đầu tư = Các ý kiến bi quan /Tổng số ý kiến • Nếu IAR = ou > 60% thị trường đang giảm, những người theo quan điểm ngược cho rằng thị trường đang tăng cao và họ mua cổ phiếu. • Nếu IAR = ou < 20% thị trường đang tăng, những người theo quan điểm ngược cho rằng thị trường đang giảm và họ bán cổ phiếu đi. Quản trị danh mục đầu tư 19 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
  20. 5.4 Các quy luật sử dụng trong phân tích kỹ thuật • 5.4.1 Phân tích về quan điểm trái ngược trong phân tích kỹ thuật • Các công cụ của quan điểm trái ngược • -4- Lượng mua gián tiếp OTC so với NYSE : • Số lượng cổ phiếu OTC giao dịch nhiều hơn so với cổ phiếu phát hành trên thị trường trực tiếp NYSE • Tỷ lệ lượng cổ phiếu VR = (Lượng cổ phiếu OTC / Lượng cổ phiếu NYSE) • Nếu VR = hoặc > 112% mức độ mua bán trên thị trường tăng cao (bullish), những người theo quan điểm ngược cho rằng thị trường đang đầu cơ giá xuống và bán theo mức độ mà họ cho rằng thị trường đã chờ đề đạt đến đỉnh điểm. Nếu VR = ou < 87% người đầu tư là những người đầu tư giá xuống, những người theo quan điểm ngược là những người đầu cơ giá lên (bullish) và do vậy, họ mua cổ phiếu. Quản trị danh mục đầu tư 20 © 2005, Alain Coën CEREV-UQÀM
nguon tai.lieu . vn