Xem mẫu
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ BAO THANH TOÁN
Http://clubtaichinh.net – chia sẻ tài liệu miễn phí
A / Cho vay tiêu dùng
Bên cạnh việc cho vay là các khách hàng là các doanh nghiệp, ngân hàng còn
cho vay đối với các cá nhân và hộ gia đ ình với tư cách là n gười tiêu dùng. Trong
những năm gần đây ngân hàng nổ i lên trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng với tư cách
là mộ t tổ chứ c cho vay chủ yếu. Một phần nào đó khiến các ngân hàng chiếm vị trí
quan trọng như vậy trong lĩnh vực tiêu dùng là vì khách hàng cá nhân là những
n gười có nguồn gửi tiết kiệm quan trọng đối với ngân hàng. Th ật vậy nhiều hộ gia
đ ình sẽ cân nh ắc việc gửi tiền tiết kiệm vào một ngân hàng nếu như họ không th ể
vay tiền từ n gân hàng đó. Ngoài ra những nghiên cứu gần đây cho thấy những món
vay trong lĩnh vực này luôn nằm trong những món vay có lợi tức cao nh ất mà ngân
h àng có thể có được. Với những lí do như trên các ngân hàng lớn với những ưu th ế
về mạng lưới các chi nhánh rộng kh ắp củ a mình đ ã tăng nhanh thị phần huy động
các nguồn vốn củ a mình thông qua nghiệp vụ cho vay đ ối với người tiêu dùng đặc
b iệt là thông qua thẻ tín dụng và cho vay b ất động sản.
I. Phân lo ại cho vay tiêu dùng
1. Căn cứ vào mục đich cho vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là loại cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm
xây dựng hoặc cải tạo nhà cửa củ a khách hàng là cá nhân hay h ộ gia đình
- Cho vay tiêu dùng chi phí cư trú: Là lo ại cho vay tài trợ cho việc trang trải
các khoản chi phí mua sắm xe cộ,đồ dùng gia đ ình,chi phí họ c hành…
2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
* Cho vay trả góp:
KN:Là hình thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ gốc và lãi cho Ngân
-
h àng nhiều lần theo kì h ạn nh ất định trong thời hạn cho vay.Phương th ức này
1
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
thường áp dụng cho các khoản vay không đủ khả năng thanh toán hết 1 lần số nợ
vay
Khi cho vay trả góp cần quan tâm tới các vấn đề:
-
+Số tiền phải trả trước:Khi mua tài sản ngân hàng thường yêu cầu khách hàng
phải thanh toán trước 1 phần giá trị tài sản nhằm h ạn chế rủi ro cho Ngân hàng.Số
tiền trả trước ít hay nhiều phụ thuộc vào loại tài sản thị trường tiêu thụ về tài sản đó
n gay sau khi sử dụng
+Chi phí tài trợ: Chi phí này phải được trang trải được chi phí vốn, rủ i ro
+Điều khoản thanh toán:Số tiền thanh toán mối kì giá trị củ a tài sản tài
trợ không được th ấp hơn số tiền tài trợ còn lại,kỳ hạn phải thu ận lợi cho việc trả nợ
của khách hàng, thời hạn tài trợ không quá dài.
+Số tiền khách hàng phải trả thanh toán cho NH phải phù hợp với khả năng
về thu nhâp,hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng
*Cho vay từng lần:
Vay từng lần, hay còn gọi là vay theo món là hình thứ c vay, theo đó người vay
sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay v ới lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền
vay xác định. Ưu điểm của hình thức này là thủ tụ c rõ ràng,ngân hàng chủ động
trong việc cho vay. Nhưng như ợc điểm là thủ tục rường rà, doanh nghiệp không
linh động trong việc sử dụng vốn do phải lập hồ sơ cho từng lần vay, ch ỉ thích h ợp
với doanh nghiệp có nhu cầu vốn không định kì. Nhìn chung, hình thức này rất phổ
b iến ở Việt Nam vì doanh nghiệp ho ạt động không hiệu quả,không cần vốn thường
xuyên, trong khi ngân hàng với nghiệp vụ chưa cao nên cho vay theo h ình thức này
ít rủ i ro hơn.
*. Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Vay hạn mứ c tín dụng: người vay ch ỉ lập hồ sơ 1 lần cho nhiều kho ảng vay,
n gân hàng cấp cho khách 1 hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số.
ví dụ, vay h ạn mức 50tr 1 tháng, b ạn có thể vay tối đa 50tr, n ếu trả 20tr trong tháng
có thể vay tiếp 30tr, miến sao số dư cuố i tháng không vượt quá 50tr. Đây là h ình
2
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
thức vay tiên tiến, có nhiều ưu điểm, lợi ích cho doanh nghiệp như chủ động vố n,
thủ tụ c đơn giản...nhưng không phổ b iến ở Việt nam do các doanh nghiệp không có
nhu cầu vốn thường xuyên, hành lang pháp lí chưa chặt ch ẽ d ẫn đến việc ngân hàng
khó xử lí trong việc phạt nợ quá hạn... vì vậy ngân hàng ít cung cấp dịch vụ này.
*. Các phương thức cho vay khác:
Tùy theo tình hình th ực tế, Ngân hàng còn áp dụng các phương thức cho vay
sau: - Cho vay theo dự án đầu tư. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng. - Cho vay theo h ạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay hợp vốn. -
Cho vay theo hạn mức thấu chi. - Các phương thức cho vay khác.
3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
a. Cho vay tiêu dùng gián tiếp
-Là hình thức cho vay trong đó NH mua các kho ản n ợ phát sinh do những
công ty bán lẻ đã bán ch ịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng
-Ưu đ iểm
+Cho phép NH tăng nhanh về d ư n ợ cho vay tiêu dùng
+Giúp NH giảm được chi phí trong cho vay tiêu dùng
+Là nguồn gố c của việc mở rộng mố i quan hệ với khách hàng và các
hoạt động khác của NH
+Trong trường hợp có quan hệ với các công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu dùng
gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp
-Nhược điểm
+NH không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đ ã được bán ch ịu
+Thiếu sự kiểm soát của NH khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng
hóa
+Kỹ thuật và nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao
b.Cho vay tiêu dùng trực tiếp
3
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
-Là các kho ản cho vay tiêu dùng trong đó trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng
vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này
-Ưu điểm
+NH có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụ ng vì quyết định củ a
nhân viên tín dụng NH thường có chất lượng cao hơn nhân viên tín dụng của cửa
h àng bán lẻ. Ngoài ra trong hoạt động của mình nhân viên tín dụng NH có xu hướng
chú trọng đến việc tạo ra các khoản cho vay có ch ất lượng cao trong khi nhân viên
của công ty bán lẻ thường chỉ chú trọng đ ến việc bán được nhiều hàng .Bên cạnh đó
tại các điểm bán hàng các quyết định tín dụng thường đưa ra rất vội vàng
+Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh ho ạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp
+Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với NH có rất nhiều lợi th ế phát sinh
có khả năng làm thỏ a mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lấn NH.
II. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
- Các khoản cho vay tiêu dùng luôn được đánh giá là đem lại nhiều lợi nhuận
cho ngân hàng do lãi suất cho vay thư ờng cao hơn so với lãi suất ngân hàng ph ải
huy đ ộng từ các nguồn khác nhau để thực hiện cho vay. Lãi suất cho vay tiêu dùng
thường không thay đổi dưới những tác động của những điều kiện từ môi trường bên
n goài trong suốt thời hạn vay như trong trường h ợp cho vay đố i với các doanh
n ghiệp. Điều này cũng có những bất lợi n ếu như lãi suất huy động tăng lên đáng kể.
Tuy nhiên các ngân hàng thường định giá các khoản vay tiêu dùng ở một mức cao
đ ể có thể phòng tránh rủi ro này.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có xu hướng nh ạy cảm trư ớc các tác đ ộng củ a
chu kì kinh tế. Trong giai đo ạn tăng trưởng kinh tế người tiêu dùng thường có cái
nhìn lạc quan về tương lai vì vậy họ thường chi tiêu nhiều. trong giai đo ạn kinh tế
suy thoái thì các cá nhân và hộ gia đình thường có cái nhìn bi quan về tương lai đặc
b iệt là khi họ cảm thấy n ạn thất nghiệp gia tăng và ngay lập tứ c cắt giảm nhu cầu
vay ngân hàng.
4
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường ít co dãn so với nhu cầu vay. Người đi vay
tiêu dùng chỉ quan tâm tới khoản thanh toán hàng tháng họ ph ải trả ngân hàng là
b ao nhiêu.
- Các nhân tố trình độ học vấn và mức thu nhập đều có ảnh hưởng rõ rệt đến
h ạn mức vay. Những người có mứ c thu nh ập cao hơn mức bình quân thư ờng có xu
hướng vay m ức cao hơn tổng thu nh ập hằng năm củ a họ. Những người có trình độ
học vấn cao (thông thường là những người có nhiều năm đào tạo ở b ậc trên phổ
thông đồng th ời là trụ cột gia đình) thường quyết đ ịnh vay tiền trên cơ sở cân nhắc
kĩ lưỡng thu nhập của mình. Đối với trường hợp này, món vay đư ợc coi như
phương tiện để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một cơ sở an toàn trong
những trường hợp kh ẩn cấp.
IV. Thẩm đ ịnh cho vay tiêu dùng
Khi khách hàng nộp hồ sơ vào ngân hàng đề n ghị vay, ngân hàng ph ải tiến
h ành thẩm định khách hàng đ ể ra quyết định cho vay phù hợp. Việc đánh giá khách
h àng đư ợc thực hiện theo những nội dung sau:
1. Mục đích vay vốn và tư cách khách hàng
Đánh giá đúng tư cách và năng lực trả nợ của khách hàng là nhân
tố quyết định trong việc phân tích khách hàng. Nhân viên tín dụng phải luôn xác
đ ịnh được cơ sở chắc chắn đảm b ảo khách hàng luôn có trách nhiệm trả nợ đ ầy đủ
và đúng h ạn. Ngoài ra mức thu nhập và những tài sản có giá trị khác củ a khách
h àng cũng phải được đánh giá đúng mức để đảm bảo giới hạn an toàn có thể chấp
nhận được. Do đó nhân viên tín dụng phải thường xuyên cập nhật thông tin liên
quan về lịch sử tín dụng của khách hàng với hệ thống ngân hàng. Ở các nước phát
triển thường có trung tâm thông tin lưu trữ hồ sơ củ a khách hàng vay theo hình thức
n ày ( với các nội dung về tình hình thanh toán nợ vay và hạng tín dụng) từ các tổ
chức tín dụng trên toàn quốc.
Mụ c đ ích vay tiền trong hồ sơ đề ngh ị vay cua khách hàng cũng là một yếu
tố cơ bản cần được phân tích. Trước hết mụ c đích vay tiền phải phù hợp với chính
5
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
sách tín dụng củ a ngân hàng. Ngân hàng nên cử nhân viên củ a mình tới thăm khách
h àng để trao đổi về món vay. Chính những cuộ c đối thoại giữ a nhân viên ngân hàng
và khách hàng trong những lần thăm viếng này sẽ làm khách hàng b ộc lộ những
thông tin giúp ngân hàng có những đánh giá trực tiếp và sát thực về khả n ăng trả nợ
của khách hàng.
Trong trường hợp khách hàng không có hồ sơ tín dụng lưu trong ngân hàng
và những nguồn thông tin khác về khách hàng cũng rất nghèo nàn thì có thể cần
phải có bên thứ ba đứng ra bảo lãnh việc hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên việc bảo lãnh
của bên thứ b a trong trường hợp này cũng chỉ là thứ yếu, các khách hàng nên tập
trung vào kh ả năng đích thự c của khách hàng vay.
1.1. Mức thu nhập
Quy mô và tính ổn định của thu nhập cá nhân của khách hàng được ngân hàng
rất coi trọng. Khách hàng sẽ ph ải thông báo cho ngân hàng thông tin về những
khoản thu nh ập chính thức và thu nhập phụ thêm khác. Các ngân hàng thường liên
h ệ với doanh nghiệp nơi người vay tiền làm việc để kiểm tra tính chính xác củ a
những thông tin mà khách hàng cung cấp trước đó về mứ c thu nhập, th ời gian công
tác, địa chỉ thường trú, số CMND…
1.2. Số dư tiền gửi của khách hàng
Thông tin về số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là mộ t biện pháp
gián tiếp giúp ngân hàng đảm bảo an toàn cho món vay củ a mình trong trường hợp
khoản vay có vấn đ ề. Việc cho phép các ngân hàng tìm hiểu những thông tin tiền
gửi của khách hàng tạo cho ngân hàng khả năng phòng ngừ a những rủ i ro xảy ra khi
khách hàng không trả nợ. Trong trường hợp đó ngân hàng sẽ trích nguồn tiền gửi
n ày để thu hồ i nợ.
1.3. Sự ổn định trong nghề nghiệp và nơi cư trú
Sự ổn đ ịnh trong nghề nghiệp và nơi cư trú cũng được th ẩm định khi cho
khách hàng vay. Ngân hàng không thể cho khách hàng vay một kho ản tiền lớn khi
n gười này m ới làm việc ở công ty chừng vài tháng. Những khách hàng có nơi cư trú
6
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
ổn định lâu dài thường được các ngân hàng đánh giá cao hơn những trường h ợp
thay đổi thường xuyên ch ỗ ở. Trường hợp như vậy thường là dấu hiệu xấu cho việc
ra quyết định cho vay.
1.4. Những yếu tố khác
Cho vay tiêu dùng thường không dễ th ẩm định. Trước một hồ sơ đề nghị vay
n gân hàng cố gắng tính toán đưa ra những chỉ tiêu th ẩm đinh cho thật phù hợp.
Ngoài những yếu tố trên các ngân hàng còn tính toán đ ến các yếu tố n hư quyền sở
hữu nhà hay quyền ử dụng đ ất h ợp pháp. Điện tho ại cũng là mộ t yếu tố giúp ngân
h àng giảm bớt chi phí giao d ịch với khách hàng hay việc khách hàng có tài khoản
tiền gửi ngay tại chính ngân hàng đ ề n ghị vay là m ột yếu tố rất tốt trong quá trình
th ẩm đ ịnh. Nhân viên tín dụng luôn sử dụng nững chỉ tiêu trên để phát hiện ra
những dấu hiệu thiếu trung thực của khách hàng trong hồ sơ vay cũng như phỏng
vấn.
1.5. Chấm điểm tín dụng hồ sơ vay của khách hàng
Để công tác th ẩm đ ịnh được th ực hiên có hiệu qu ả ngân hàng thường xây
dựng hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng h ỗ trợ cho nhân viên tín dụng trong
việc này.
Mộ t hệ thống đánh giá ch ất lượng khách hàng qua điểm số hiệu quả sẽ là một
lợi thế đối với ngân hàng. Vì nó cho phép ngân hàng thẩm định nhanh chóng, với
chi phí được giảm tối thiểu và nó có thể thay th ế cho nững nhân viên tín dụng có
n ăng lực yếu kém và cho phép ngân hàng quản lý đưucọ tình trạng nợ xấu. Thang
đ iểm tín dụng được xây d ựng bằng việc sửu dụng các phương pháp suy luận logic
và các mô hình toán chuyên biệt trogn việc phan tích tổng hợp các nhân tố liên quan
đ ến khách hàng kết hợp với kinh nghiệm cho vay trong lĩnh vực này. Nếu khách
h àng có điểm sau khi đánh giá thấp hơn một mức rủi ro nhất đ ịnh thì hồ sơ đề nghị
vay ch ắc ch ắn sẽ b ị từ chối.
Cơ sở khoa h ọc của hệ thống thang điểm còn ph ải được kiểm nghiệm thông
qua việc đánh giá những món vay tiêu dùng trước đó để đảm b ảo rằng hệ thống đ ã
7
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
phân loại chính xác hồ sơ vay trong quá khứ thì cũng phải thực hiện được điều đó
trong tương lai với độ an toàn có thể ch ấp nhận được. Hệ thống điểm tín dụng ph ải
thường xuyên được kiểm tra và xem xét lại tính hợp lý. Thông thường ngân hàng
thường lấy ra từ 7 tới 12 yếu tố trong hồ sơ tín dụng và đánh giá chúng theo thang
đ iểm từ 1 -10.
2. Giải ngân và thu nợ cho vay tiêu dùng
Ngân hàng và khách hàng phải thỏ a thuận với nhau về lãi su ất, kì hạn vay và
các điều kiện về thanh toán. Vì đây là những yếu tố tác động tới phương thứ c giải
n gân và dặc biệt là phương th ức thu n ợ của ngân hàng.Ví dụ như trong trường h ợp
cho vay để mua các tài sản có giá trị cao như ô tô hay căn hộ đắt tiền tại khu chung
cư thì ngân hàng thường có xu hướng kéo dài thời h ạn nợ đ ể khách hàng cảm thấ y
khoản nợ thanh toán d ần hàng tháng là có thể thực hiện được với thu nhập hàng
tháng củ a mình. Trong trường h ợp như vậy nhân viên tín dụ ng nên đưa ra nhiều
phương án trả khác nhau cho khách hàng.
Trên cơ sở xác đ ịnh được lãi su ất cho vay ngân hàng mới có th ể xác định
được chính xác khoản n ợ trả hàng tháng củ a khách hàng. Việc trả nợ củ a khách
h àng có th ể đ ược thực hiện theo những phương pháp sau:
3. Phương pháp lãi đơn
Phươn g pháp thu nợ gốc đều đ ặn theo kì h ạn, lãi vay đư ợc tính theo nợ gố c
còn lại ở đầu mỗi kì h ạn.
Ví dụ : Khoản vay 15.000.000 lãi suất 1,15 %/tháng, thời h ạn 9 tháng, nợ gố c
trả đều làm 3 lần mỗi lần 5.000.000 ta có:
Kì N ợ gốc Lãi suất Tổng Nợ gốc còn
trả nợ cộng lại
1 5.000.000 15.000.000*1.15%*3=51.175 5.051.175 10.000.000
2 5.000.000 10.000.000*1.15%*3=34.500 5.034.500 5.000.000
3 5.000.000 5 .000.000*1.15%*3=17.250 5.017.250 0
8
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
4. Phương pháp chiết khấu
Trong phương pháp trên khách hàng trả dần cả vốn và lãi trong thời gian vay
nhưng trong phương pháp chiết khấu khách hàng trả lãi trước tiên và phần lãi trả
được trừ trực tiếp vào phần tiền vay ban đầu nghĩa là khách hàng nhận số tiền vay
th ấp hơn mứ c được duyệt.
Ví dụ khách hàng được duyệt vay 20.000.000 với lãi suất 12% thì phần lãi
2 .400.000 được trừ ngay vào vốn vay ban đầu như vậy khách hàng chỉ còn nhận
17.600.000. Khi đáo h ạn khách hàng phải trả 20.000.000. Lãi suất th ực khách hàng
phải trả trong trường h ợp này là:
Lãi suất khoản vay tiền lãi ph ải trả 2.400.000
( tính theo phương = = =0,136
Pháp chiết khấu) số tiền vay thực nh ận 17.600.000
5. Phương pháp cộng thêm
Đây là phương pháp có từ lâu, theo phần lãi này sẽ được tính trước khi
phương thức hoàn trả được xác định. Như trong ví dụ trên, lãi khách hàng phải trả là
20.000.000*12%=2.400.000 nếu khách hàng trả đều hàng tháng thì mỗi tháng
khách hàng phải trả 22.400.000/12=1.866.667
Thự c trạng ho ạt động cho vay tiêu dùng hiện nay tại các NHTM VN:
việc nôn nóng đ ể kiếm lợi nhu ận nhanh từ hình thức cho vay tiêu dùng đ ã
khiến cuộc cạnh tranh về lãi suất củ a các ngân hàng đang trở nên ồ ạt, vội
vã và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Dễ triển khai, lãi suấ t cao
Từ khi NHNN cho phép các NHTM được phép thực hiện LS tho ả thuận trong
cho vay tiêu dùng, hàng lo ạt NH đã nhanh chóng đưa ra các chương trình tín dụng
tiêu dùng tập trung vào cho vay mua nhà/đất ở, sửa chữa nhà cử a, cho vay mua xe
ô tô, mua hàng trả góp, th ấu chi qua thẻ thanh toán/ghi nợ và th ẻ tín dụ ng...
Cho vay tối đa 500 triệu, 100% giá trị xe mới thời hạn tối đ a 5 năm. 70%
th ậm chí đến 100% giá trị nhà với thời gian đến 15 năm, cần tiền ngay - vay 24
9
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
phút... Đọc những quảng cáo cho vay tiêu dùng, người ta có cảm tưởng như thời k ỳ
hoàng kim của cho vay tiêu dùng năm 2007 đang quay trở lại.
Hiện nay, các NH đua nhau cho vay tiêu dùng vì cho vay sản xuất kinh doanh
đ ang rất khó khăn, ho ạt động tín dụng hướng vào DN b ị hòa vốn hoặc lỗ do DN
giảm sút khả năng trả nợ, vướng LS trần, th ị ph ần h ẹp. Các dịch vụ khác cũng bị
h ạn ch ế vì suy giảm tín dụng DN.
Cho vay tiêu dùng còn dư đ ịa, món vay nhỏ nhưng khả n ăng thanh toán củ a
khách hàng cá nhân khá đảm bảo. NH cần n guồn thu LS thoả thuận để bù lỗ và tìm
kiếm lợi nhu ận. Về yếu tố k ỹ thuật: Cho vay tiêu dùng d ễ thực hiện, không phải làm
phương án trả nợ kỹ càng, ít bị thanh tra NHNN kiểm tra k ỹ, không cần thiết kiểm
tra sau khi cho vay, hiệu quả marketing lớn...
Tiềm ẩn rủi ro
Cho vay tiêu dùng đ ể đa dạng hóa danh mụ c đầu tư, phân tán rủi ro, đồng thời
cũng là một biện pháp kích cầu cho n ền kinh tế là một hướng đi đúng. Tuy nhiên,
nhìn vào tình hình cho vay tiêu dùng ồ ạt hiện nay của các NH thấy có mộ t số vấn
đ ề đ áng suy nghĩ:
Thứ nh ất: Cho vay tiêu dùng đang b ị mộ t số NHTM lợi d ụng để "tiêu dùng
hóa" các nhu cầu vay của khách hàng, kể cả nhu cầu vay vố n bình thường, thậm chí
cho SXKD. Điều này hiện đang phổ biến với các cá nhân, hộ kinh doanh. Mục đích
đ ể cho vay LS cao hơn quy định của NHNN một cách hợp pháp, đ ể b ù đắp chi phí
huy động vốn với LS cao trước đây.
Thứ hai: Cơ cấu cho vay tiêu dùng chứ a một số b ất ổn qua những biểu hiện:
Cho vay mua hàng xa xỉ (ôtô, xe máy đắt tiền) mà những hàng này phần lớn có
n guồn gốc từ NK. Tiêu dùng này không làm cầu hàng hóa nội đ ịa tăng, chỉ làm tăng
nhập hàng ngoại. Mặt khác, cho vay mua tài sản thì rất nhanh bị m ất giá bởi sản
phẩm thay thế nên nếu người vay không th ể trả nợ, thì việc bán tài sản để thu nợ là
rất khó. Khoản tiêu dùng cấp quá lớn (có NH cho vay đến 500 triệu đồng) so với
thu nhập bình quân của người dân VN.
10
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
Trong khi nền kinh tế suy giảm, việc làm, thu nh ập bị ảnh hư ởng tâm lý tự
nhiên xã hộ i cũng tự co lại về nhu cầu. Vậy việc tăng tín dụng tiêu dùng này th ực
chất bao nhiêu là để đ áp ứng nhu cầu tiêu dùng?
Ph ần lớn (có thể nói gần như 100%) cho vay tiêu dùng được cấp tín dụng
trung - d ài hạn. Điều này nếu bị lạm dụng thái quá sẽ tăng thêm rủ i ro kỳ hạn cho
NHTM. Trong bối cảnh kinh tế n ăm 2009, yêu cầu qu ản lý nguồn vố n và sử dụng
vốn phù hợp để tránh rủi ro kỳ hạn.
Nguồn vốn củ a NH ch ủ yếu là kỳ hạn từ 9 tháng trở xuống, cho vay tiêu dùng
lại từ 3 đến 15 năm, rủi ro kỳ h ạn rất lớn. Còn nh ớ quý I&II/2008, các NH b ị thiếu
thanh khoản là nh ững NH có tỉ lệ cho vay trung và dài h ạn, đặc biệt là cho vay lĩnh
vực BĐS ở mứ c cao so cơ cấu tài sản có hợp lý.
Đến thời điểm hiện tại, tỉ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng/tổng dư nợ của các NH
còn khá thấp. Tỉ trọng này ở nhóm NHTM nhà nước vào khoảng trên - dưới 4%, ở
các NHTM cổ phần từ 6 %-10%. Có th ể vì vậy mà NHNN chưa có động thái kiểm
tra, giám sát cho vay tiêu dùng.
Tuy nhiên, hậu quả gây ra cho hệ thống NH và cả nền kinh tế do tăng trưởng
tín dụng quá mức năm 2007, đặc biệt cho vay kinh doanh CK và cho vay BĐS
(trong đó có cho vay tiêu dùng mua BĐS) vẫn còn nguyên tính thời sự. Không th ể
khẳng đ ịnh một phần vốn vay tiêu dùng có thể đổ vào các kênh đ ầu tư trên khi cơ
hội đ ến.
Vừa qua, NHNN mới yêu cầu các TCTD báo cáo dư nợ và mức LS cho vay
thoả thu ận. Trước tình trạng cho vay tiêu dùng ồ ạt như h iện nay, rất cần kiểm tra
tình hình, đ ánh giá thực trạng tín dụng tiêu dùng của các NH để đưa ra các cảnh
b áo và quy định điều chỉnh (nếu cần thiết) nhằm đ ảm bảo lợi ích của toàn xã hội, lợi
ích của hệ thống NH cũng như lợi ích của cá nhân vay vốn tín dụng tiêu dùng
11
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
2.Thực trạng cho vay tiêu dùng của các NHTM
3. Đánh giá thời cơ và thách thức
a.Thời cơ
* Nhu cầu tiêu dùng trong n ền kinh tế đang gia tăng mạnh mẽ
Tốc đ ộ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam khá cao và GDP bình quân đầu người
đ ang tăng lên
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tốc độ tăng 7,04 7,34 7,69 8,4 7,8 8,48 6,23 5,32
trưởng(%)
GDP bình quân đầu 439 481 514 638 754 835 960
người(USD)
Dân số Việt Nam hiện nay là 85,8 triệu người, với cơ cấu dân số trẻ: lực lượng
lao động chiếm kho ảng 2/3 dân số. Theo dự b áo của Bộ Thương mại: chi tiêu cho
đ ời số ng bình quân đầu người trên tháng tại Việt Nam 2006-2010 tăng khoảng
10,57%/năm, đến năm 2010 thì chỉ tiêu này đ ối với cả nước là 657800
đ /người/tháng, với khu vực thành thị là 1054700đ/người/tháng
* Mặt khác ,tuy có nhu cầu lớn về hàng tiêu dùng nhưng khách hàng không
có đủ khả n ăng tài chính . Theo đánh giá của Techcombank, nhu cầu của khách
h àng đố i với các sản phẩm gia dụng như TV, tủ lạnh, máy giặt, xe máy… là rất lớn
do sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và tốc độ cải thiện mức sống. Tuy
nhiên, không phải ai cũng có thể có kh ả n ăng tài chính đ ể đ áp ứng ngay các nhu cầu
n ày.
Đối với d ân cư, đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nh ập thấp, họ không th ể đợi
cho đ ến già m ới tiết kiệm đủ tiền đ ể mua nhà, mua ôtô và các đồ dùng gia đình
khác. Tín dụng tiêu dùng giúp họ có được mộ t cuộc sống ổn định ngay từ khi còn
trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn đ ể làm
việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái
Các lĩnh vực đang có tiềm năng phát triển sáng sủa:
12
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
+ Ô tô: ở Việt Nam hiện nay t ỷ lệ xe ô tô mới đạt 8 xe/1000 dân trong khi đó
tại Trung Quố c là 24 xe/1000 dân, Thái Lan là 152 xe/1000 dân. Với đ à tăng trưởng
kinh tế và lộ trình giảm thuế khi gia nh ập WTO thì chắc chắn nhu cầu mua ô tô sẽ
tiếp tục tăng m ạnh trong thời gian tới.
+Nhà đất: theo quy hoạch tổng thể định hướng phát triển đô th ị đến năm
2020 dân số đô th ị sẽ chiếm 45% dân số cả nước, d ẫn đến nhu cầu nhà ở nh ất
là ở các thành phố trung tâm sẽ tăng cao.
+Lĩnh vự c du họ c: cùng với sự nâng cao mức sống và dân trí, nhu cầu nhập
khẩu dịch vụ du học càng tăng cao, nhu cầu vay vố n đ ể du học theo đó cũng sẽ tăng
* Cơ chế chính sách đang có những thay đ ổi có tác động tích cực đến việc
phát triển cho vay tiêu dùng:
Từ giữa năm 2008, khi lạm phát tăng cao và lãi su ất biến động mạnh, các
n gân hàng thương mại thắt ch ặt cho vay tiêu dùng. Sau nhiều khuyến ngh ị từ các
chuyên gia, tổ chức trong và n goài nước, ngày 23/1/2009, Phó thống đố c Ngân hàng
Nhà nước Nguyễn Đồng Tiến đã ký ban hành Thông tư số 01/2009/TT-NHNN,
hướng dẫn về lãi suất thỏa thuận củ a tổ ch ức tín dụng đối với cho vay các nhu cầu
vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng. Văn bản trên chính thức tạo điều kiện để các ngân hàng thương m ại nối lại và
thúc đẩy ho ạt đ ộng cho vay tiêu dùng, m ột hoạt độ ng đ ã b ị siết chặt trong hơn nửa
n ăm trước đó.
Hiện Bộ Công Thương đang soạn th ảo đề án “Hỗ trợ mua sắm, kích cầu tiêu
dùng hàng hóa sản xuất trong nước”. Theo dự th ảo này, một đố i tượng chiếm tỷ lệ
lớn trong xã hội là nông dân sẽ được Chính phủ cho vay với lãi suất ưu đãi để mua
h àng trả góp, trả chậm không tính lãi. Chương trình này đề ngh ị cho phép sử dụng
h ình thức tín chấp cho người dân nông thôn vay ưu đãi hoặc th ế chấp b ằng tài sản
được mua.
* Cơ sở vật chất kĩ thuật, trình độ chuyên môn củ a h ệ thống ngân hàng ngày
càng được nâng cao và hoàn thiện hơn giúp cho ngân hàng có th ể đ ánh giá khách
h àng , kiểm soát các khoản vay tốt hơn.
13
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
b.Thách thức
Hiện nay dư nợ cho vay tiêu dùng bình quân khoảng 900.000 đồng/ngư ời, so
với thu nhập quốc dân bình quân đ ầu người khoảng 17 triệu đồng là rất th ấp. Tương
tự, tỷ lệ cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 6,54%/tổng dư nợ cho vay n ền kinh tế là quá
th ấp, ho ặc tỷ lệ 4 n gười trưởng thành mới có 1 tài kho ản ở NH. Điều này cho thấy
phần lớn người VN không có quan hệ với NH, nó cũng chứng tỏ h ệ thống thanh
toán món nhỏ, lẻ còn rất sơ khai và chi trả tiền m ặt của dân cư là rất lớn kể cả tiền
đ iện, nước, điện thoại, họ c hành, chữa bệnh. Việc phát triển m ở rộng dịch vụ cho
vay tiêu dùng củ a các NHTM còn gặp ph ải nhiều khó khăn thách thức:
* Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch ngân h àng còn chưa rộng kh ắp, ch ủ
yếu tập trung ở Hà Nội, TP HCM. Ở nhiều nước châu Âu và các thành phố lớn châu
Á, bình quân từ 1.000 đến 1.500 dân có một chi nhánh NHTM là đ ể phát triển h ệ
thống NH bán lẻ (tín dụng tiêu dùng) trong khi ngay cả TP.HCM và Hà Nội hiện
n ay bình quân từ 8.800 đến 10.000 dân mới có mộ t chi nhánh ho ặc điểm giao dịch
NH.
* Mặc dù nhu cầu vay tiêu dùng không nhỏ nhưng số lư ợng người tiêu dùng
đ áp ứng được các yêu cầu vay vố n còn ít. Nguyên nhân là do người tiêu dùng không
có hộ khẩu ho ặc không chứng minh đư ợc nguồn thu. Lãi suất cho vay tiêu dùng
h iện ở mứ c khá là cao: phổ biến ở mứ c 16 - 21% và điều kiện cho vay ngặt nghèo.
Mộ t số công ty tài chính có “cửa" vay thông thoáng hơn th ì lãi su ất lên tới… trên
30%, và không phải khách hàng nào cũng đủ điều kiện tiếp cận vốn.
* Hệ thống qu ản lý thông tin cá nhân còn kém phát triển, và còn bởi một phần
tâm lý e ngại tiết lộ thông tin của người dân dẫn đến việc ngân hàng gặp khó khăn
trong việc tiếp cận thông tin cá nhân của khách hàng.
* Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện: một số quy đ ịnh pháp lu ật
và cơ chế qu ản lý trong nhiều lĩnh vực ví dụ như thủ tục cấp sổ đỏ , cấp đăng kí xe ô
tô…còn khó khăn, phức tạp, gây tâm lý e ngại cho người tiêu dùng và khó khăn cho
n gân hàng trong việc xác định tài sản đảm b ảo.
14
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
* Môi trường kinh tế chưa thự c sự phát triển ổn định: giá cả hàng hóa, nhà đất,
ô tô thay đổ i biến động liên tục. Lãi suất cũng lên xuống thất thường, trong khi các
khoản vay tiêu dùng chủ yếu là trung dài h ạn.
* Môi trường VH-XH:
+ Tâm lý của ngư ời dân vẫn e ngại vay nợ ngân hàng, thường vay anh em
họ hàng ho ặc ngoài chợ đen.
+Thói quen dùng tiền m ặt mà chưa quen thanh toán bằng thẻ, qua Internet. Ít
doanh nghiệp trả lương qua tài khoản (trong khi đây là điều kiện bắt bu ộc với một
số hình thứ c cho vay)
B. Bao thanh toán
1. Khái niệm
Bao thanh toán là một hình thứ c cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán
h àng hóa, cung ứng dịch vụ thông qua việc mua lại các akhoản phải thu phát sinh từ
việc mua, bán hàng hoá đ ã được bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và bên mua
h àng hóa, sử dụng d ịch vụ tho ả thuận trong hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng
d ịch vụ.
Về cơ bản, bao thanh toán là hình thức cho vay ngắn h ạn, trong đó ngư ời cho
vay được đảm b ảo bằng cách nắm giữ quyền đư ợc đòi kho ản phải thu của người đi
vay.
2.lợi ích của bao thanh toán
** Về phía người bán
- Người bán có thể thu tiền ngay thay vì phải đợi tới kỳ hạn thanh toán theo
h ợp đồng.
- Tăng lợi thế cạnh tranh khi chào hàng với các điều kho ản thanh toán trả
chậm mà không ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của mình.
- Được sử dụng khoản phải thu đảm bảo cho tiền ứng trước, do đó tăng được
(một cách gián tiếp) nguồ n vốn lưu động phục vụ sản xu ất kinh doanh.
15
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
- Chủ động trong việc lập kế hoạch tài chính vì dự đoán được dòng tiền vào.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc theo dõi thu hồi các kho ản trả chậm
n ày.
- Tiện ích của dịch vụ BTT rất quan trọng đối với nhà sản xuất, bởi hiện nay
các nhà nhập khẩu qui mô, ưu th ế chỉ ch ấp nhận hình thức trả sau và từ chối yêu cầu
m ở L/C của nhà xuất khẩu. Điều này sẽ khiến các DN VN dễ m ất đơn hàng xu ất
khẩu nếu không có khả năng về vốn. Còn n ếu chấp nhận hình thức trả sau, DN sẽ
khó khăn trong việc quay vòng vốn, nh ất là những đơn vị xu ất khẩu các mặt hàng
luôn biến động giá như cà phê, gạo, tiêu . . . Trong khi đó, NH cũng không dễ cho
DN kéo dài thời gian thanh toán nếu thanh toán theo phương thức trả sau. Vì th ế,
d ịch vụ BTT xuất khẩu ra đời sẽ giúp DN giải quyết được những khó khăn này.
- Đa phần các DN vừa và nhỏ rất thích dịch vụ BTT, b ởi thông thường những
DN này có tổng tài sản không lớn nên rất khó để NH xem xét các hạn mức tín dụng.
Với BTT họ d ễ dàng được cấp hạn mức tín dụng hơn.
- Các DN khi đã biết về d ịch vụ bao thanh toán thường rất thích sử dụng vì
BTT có nhiều hình thức khác nhau, rất đa dạng đ ể phục vụ cho các DN. Các DN có
th ể sử dụng các hình thức như : BTT chiết khấu hóa đơn, BTT trung gian, BTT đến
h ạn, BTT thu hộ , BTT truy đòi, BTT miễn truy đòi.
- Ph ạm vị hoạt động BTT cũng rất đa d ạng : Về địa lý thì có BTT trong nước
và BTT quố c tế; Trong hoạt động xu ất nhập khẩu thì có BTT xu ất khẩu và BTT
nhập khẩu; Có BTT số lư ợng hóa đơn củ a người bán hoặc BTT toàn bộ h ay BTT
một ph ần; Có BTT kín và BTT công khai... Khách hàng có thể sử dụng BTT trực
tiếp và BTT h ệ h ai đại lý, hay khách hàng cũng có thể sử dụng liên kết củ a các h ợp
đồng BTT với BTT giáp lưng. Phương thứ c BTT từng lần ho ặc BTT theo hạn mức.
** Về p hía NH
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ phục vụ khách hàng
- So với việc cấp hạn mứ c tín dụng,NH thích làm dịch vụ BTT hơn. Vì nếu
cấp vốn lưu động cho DN, NH ph ải giám sát rất vất vả, trong khi với BTT các
16
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
khoản phải thu rất rõ, việc sử dụng cũng đã rõ, các DN đ ã chứng minh với NH về
u y tín trên thị trường khi đ ã bán được hàng.
Có th ể nói , bao thanh toán là loại dịch vụ cả h ai bên cùng có lợi. Nhưng DN
có lợi hơn NH. Khi cung cấp dịch vụ này NH ph ải gánh chịu về m ình những rủi ro
khi người mua mất kh ả n ăng thanh toán. Do vậy, NH phục vụ người bán, nhà xu ất
khẩu, nếu không chắc ch ắn về khả năng tài chính củ a người mua thường hay tư vấn
cho khách hàng của mình tới NH phục vụ người mua, nhà nhập khẩu yêu cầu dịch
vụ bao thanh toán. Những NH thực hiện dịch vụ BTT cần tính toán kỹ lưỡng đối với
những m ặt hàng nhiều rủi ro như nông sản, th ực phẩm
3.Phân loại bao thanh toán
* Bao thanh toán truy đ òi và bao thanh toán không có quyền truy đòi:
- Bao thanh toán truy đòi: đơn vị b ao thanh toán có quyền đòi lại số tiền đ ã
ứng trư ớc cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành ngh ĩa
vụ thanh toán kho ản ph ải thu.
- Bao thanh toán không có quyền truy đ òi: đơn vị bao thanh toán ch ịu toàn bộ
rủi ro khi bên mua hàng không có kh ả n ăng hoàn thành ngh ĩa vụ thanh toán khoản
phải thu. Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên
b án hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán kho ản ph ải thu do bên
b án hàng giao hàng không đúng như thoả thuận tại hợp đồng mua, bán hàng ho ặc vì
một lý do khác không liên quan đ ến khả n ăng thanh toán của bên mua hàng.
Bao thanh toán trong nước và bao thanh toán xuất – n hập kh ẩu.Hiện nay, bao
thanh toán trong nước và bao thanh toán xuất nh ập khẩu được các ngân hàng áp
dụng phổ b iến.
* Bao thanh toán trong nước:
1.Bên bán hàng và ngân hàng ký kết hợp đồng bao thanh toán.
2.Bên bán hàng và ngân hàng cùng gử i thông báo về hợp đồng bao thanh toán
cho bên mua hàng, trong đó nêu rõ việc chuyển như ợng kho ản phải thu cho ngân
h àng.
17
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
3.Bên mua hàng xác nhận về việc đ ã nh ận thông báo và cam kết thanh toán
cho ngân hàng.
4.Bên bán hàng giao hàng cho bên mua.
5.Ngân hàng ứng trước cho bên bán hàng.
6.Bên mua hàng thanh toán kho ản ph ải thu cho ngân hàng khi đến h ạn.
7.Ngân hàng thu phần ứng trước và thanh toán phần còn lại cho bên bán hàng
* Bao thanh toán xuấ t nhập khẩ u:
1.Nhà xuất khẩu ký kết hợp đồng bao thanh toán xu ất kh ẩu với ngân hàng
thanh toán xuất khẩu.
2.Nhà xuất khẩu thông báo cho nhà nh ập khẩu về việc chuyển nhượng khoản
phải thu cho ngân hàng thanh toán xuất khẩu..
3.Nhà xuất kh ẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu.
4.Nhà xuất kh ẩu giao bộ chứng từ liên quan đến kho ản ph ải thu cho ngân hàng
thanh toán xuất khẩu..
5.Ngân hàng thanh toán xuất kh ẩu. ứng trước cho nhà xuất kh ẩu.
6.Nhà nh ập khẩu thanh toán kho ản phải thu cho ngân hàng thanh toán xu ất
khẩu. khi đến hạn thông qua đơn vị bao thanh toán nhập khẩu – đối tác của ngân
h àng thanh toán xuất khẩu..
7. Ngân hàng thanh toán xuất kh ẩu. thu ph ần ứng trước và chuyển phần còn lại
cho nhà xuất khẩu.
4. Phân biệt bao thanh toán với nghiệp vụ cho vay đảm bảo các khoản phải
thu và nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu
a. Bao thanh toán và nghiệp vụ cho vay đảm bảo các khoản phải thu
Đặc điểm:
- Thời gian cho vay: Thời h ạn cho vay phụ thuộ c vào kho ản phải thu củ a
khách hàng.
18
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
- Mức cho vay: Tùy vào nhu cầu, khả năng trả nợ của khách hàng và kết
quả thẩm đ ịnh củ a ngân hàng.
- Lãi suất: Theo lãi su ất quy định hiện hành của ngân hàng.
- Phương thứ c trả nợ: Theo lo ại hình cho vay và phù hợp với đ iều kiện khách
h ang.
b. Bao thanh toán và nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu thương phiếu là một hình th ức tín dụng củ a ngân hàng thương mại,
thực hiện bằng việc ngân hàng mua lại thương phiếu chưa đáo h ạn của khách hàng.
Đặc điểm của nghiệp vụ tín dụng này là khoản lãi phải trả ngay khi nhận vốn. Do
đó, khoản lợi tức này sẽ đ ược kh ấu trừ n gay tại thời điểm chiết khấu.
-Bản chấ t:
+ Chiết khấu thương phiếu(CKTP):là hình thức tài trợ vốn thuần túy thông qua
h ành vi mua bán khoản nợ.
+ Còn Bao thanh toán(BTT) là kết hợp củ a tài trợ vốn ,dịch vụ giữ sổ sách
và thu n ợ.
-Chứng từ :
+ CKTP: Các kho ản nợ được ghi trên thương phiếu, được chuyển nhượng.
+ còn BTT ghi trên hóa đơn, chứng từ ghi sổ , không được chuyển nhượng.
-Khả năng đảm b ảo thanh toán:
+ CKTP: khoản nợ thoát ly khỏi GD cơ sở b an đ ầu,có nhiều người liên đới
chịu trách nhiệm trả n ợ.
+ Còn BTT:món nợ luôn gắn với 1 GD hàng hóa cụ thể,có 2 chủ thể liên đới
chịu trách nhiệm trả n ợ (người mua và người bán).
-Kỷ thuật tài trợ :
+CKTP: tính phần NH hưởng và trừ đ i khỏ i giá trị chứng từ và chuyển giao
cho khách hàng ph ần còn lại.
19
- Website: http://clubtaichinh.net – Chia sẻ tài liệu miễn phí
+ BTT: ứng trước 1 tỷ lệ/giá trị chứng từ cho KH.sau khi kho ản nợ thanh
toán,thu lãi và chi phí chuyển phần chênh lệch còn lại cho KH.
-Phương thức:
+ CKTP:thực hiện cho từng GD.
+ BTT:có thể thực hiện từng lần hoặc theo hạn mức.
-Lãi và Phí:
+ CKTP: tính trên GT kho ản phải thu, th ời gian tài trợ và lãi su ất tái chiết
khấu nên lãi su ất hiệu dụng cao hơn lãi su ất chiết khấu.
+ BTT: lãi tính trên số tiền ứng trước, thời gian tài trợ và lãi suất.Phí tính trên
giá trị kho ảnphải thu.
-Quyền truy đòi:
+ CKTP :Được quyền truy đòi theo pháp luật.
+ BBT:có th ể truy đòi hoặc miền truy đ òi tùy thỏa thu ận hợp đồng.
5.Quy trình nghiệp vụ bao thanh toán
Được thự c hiện theo trình tự như sau:
Bên bán hàng và bên mua hàng ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, tiến hành
giao hàng.
Bên bán hàng gởi hồ sơ đ ến bộ phận tín dụng của NH đề nghị thự c hiện Bao
thanh toán các kho ản ph ải thu.
NH và bên bán hàng ký kết hợp đồng Bao thanh toán, hợp đồng bảo đảm
(nếu có) và các thỏa thuận khác.
NH và bên bán hàng đồng ký gởi văn bản thông báo về h ợp đồng Bao thanh
toán cho bên mua hàng và các bên liên quan.
Bên mua hàng gởi văn bản cho NH và bên bán hàng xác nhận về việc đã nhận
được thông báo và cam kết thực hiện như thỏa thuận.
20
nguon tai.lieu . vn