- Trang Chủ
- Ngân hàng - Tín dụng
- Chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam - Những vướng mắc và giải pháp tháo gỡ
Xem mẫu
- CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
- NHỮNG VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI PHÁP THÁO GỠ
TS. Nguyễn Thị Thùy Dương1
Tóm tắt
Để thu hút vốn đầu tư nói chung và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng,
Chính phủ đã sử dụng rất nhiều công cụ. Chính sách ưu đãi thuế của nhà nước cũng là
một trong những công cụ như vậy. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
có được sự gia tăng mạnh mẽ như ngày hôm nay là nhờ một phần quan trọng vào
chính sách ưu đãi thuế. Bài báo này sẽ phân tích những hình thức ưu đãi thuế mà Việt
Nam đang áp dụng, từ đó đánh giá những ưu nhược điểm của chính sách ưu đãi thuế
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đề xuất kiến nghị.
Từ khóa: ưu đãi thuế, chính sách ưu đãi thuế, doanh nghiệp FDI
1. Ưu đãi thuế và các hình thức ưu đãi thuế
Ưu đãi thuế là việc cho phép người nộp thuế trong các trường hợp nhất định
được hưởng những điều kiện thuận lợi hơn mức thông thường khi thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế. Ưu đãi thuế là một công cụ chính sách của nhà nước nhằm thu hút đầu tư
hoặc định hướng đầu tư, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Công cụ này
thường được sử dụng khá phổ biến ở các nước đang phát triển.
Các hình thức ưu đãi thuế rất đa dạng. Về mặt lý thuyết, các hình thức ưu đãi
thuế có thể áp dụng cho tất cả các loại thuế nhưng trong thực tế thì chỉ phần lớn xuất
hiện trong chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp. Các hình thức ưu đãi thuế chủ yếu
gồm có:
Giảm thuế suất
Người nộp thuế thay vì phải nộp mức thuế suất phổ thông sẽ được nộp mức thấp
hơn. Mức thuế suất thấp này sẽ được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định
hoặc trong toàn bộ thời gian hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ: Trung Quốc quy định
áp dụng mức thuế suất 20% đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khi mức thuế suất
phổ thông là 25%, Thái Lan quy định doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng mức thuế suất
15% trong khi mức thuế suất phổ thông là 23%, Malaysia cũng quy định doanh nghiệp
vừa và nhỏ áp dụng mức thuế suất 20% trong khi mức thuế suất phổ thông là 25%.
1
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email: duongnt2009@yahoo.com
511
- Miễn giảm thuế
Người nộp thuế được giảm một phần hoặc toàn bộ số thuế phải nộp trong một
khoảng thời gian nhất định. Thông thường hình thức này được áp dụng với thu nhập
của các doanh nghiệp mới thành lập, đầu tư vào những lĩnh vực địa bàn được ưu đãi
hoặc thu nhập của các nhà đầu tư được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần vào tổ
chức kinh tế. Ví dụ: Thái Lan có chính sách miễn giảm thuế TNDN có thời hạn đối với
ngành công nghiệp kỹ thuật, chế biến nông sản và doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông
thôn. Malaysia có chính sách ưu đãi thuế TNDN nhằm thu hút FDI vào lĩnh vực chế
tạo, các ngành công nghiệp tiên phong, công nghiệp ô tô, công nghiệp điện tử.
Singapore có chính sách ưu đãi thuế TNDN nhằm thu hút FDI vào các ngành công
nghiệp hỗ trợ bao gồm cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, thương mại, vận tải biển. Trung
Quốc miễn giảm thuế cho các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, các liên
doanh góp vốn cổ phần hoạt động tại các khu phát triển công nghệ mới và công nghệ
cao, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cảng, cầu
tàu, giao thông vận tải, năng lượng, hoạt động trong các đặc khu kinh tế hoặc tại các
địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Hàn
Quốc cho phép miễn giảm thuế với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư
vào lĩnh vực công nghệ cao, đầu tư nhằm bảo vệ môi trường… Miễn giảm thuế cũng
có thể áp dụng với các sắc thuế gián thu như thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu…
Hoãn nộp thuế
Người nộp thuế được quyền chậm nộp số thuế của mình trong một khoảng thời
gian nhất định mà không phải chịu nộp phạt. Thời gian chậm nộp có thể kéo dài đến 2
năm tùy theo từng sắc thuế. Doanh nghiệp thường được phép chậm nộp thuế trong hai
trường hợp. Thứ nhất là trường hợp khi một doanh nghiệp cụ thể gặp những thiên tai
tai nạn bất ngờ xảy ra. Thứ hai là trường hợp chung áp dụng với nhiều doanh nghiệp
khi nền kinh tế đang ở trong giai đoạn suy thoái, các doanh nghiệp gặp khó khăn chung
về sản xuất kinh doanh nên cần có sự hỗ trợ của nhà nước.
Được khấu hao nhanh tài sản cố định
Các phương pháp khấu hao tài sản cố định thường được sử dụng là: phương pháp
trích khấu hao theo đường thẳng, phương pháp trích khấu hao theo số dư giảm dần có
điều chỉnh, phương pháp trích khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. Khấu hao
nhanh thực chất là phương pháp trích khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. Tài
sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh thông
thường là máy móc, thiết bị, dụng cụ đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vận
512
- tải, dụng cụ quản lý… Trích khấu hao nhanh cho phép doanh nghiệp nhanh chóng đổi
mới công nghệ.
Cho phép chuyển lỗ
Ưu đãi thuế thông qua chính sách chuyển lỗ cũng được khá nhiều nước áp dụng,
song phương thức và thời gian chuyển lỗ ở các nước cũng khá đa dạng. Hầu hết các
nước chỉ cho phép doanh nghiệp được chuyển lỗ sang năm tiếp theo, song có nước
khống chế, có nước không khống chế số năm được chuyển lỗ. Tuy nhiên, cũng có một
số nước cho phép chuyển lỗ trở về trước. Điều này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp rất lớn vì
khi gặp khó khăn về sản xuất kinh doanh có thể được hoàn thuế nộp năm trước. Tất
nhiên, việc quản lý thuế sẽ trở nên khá phức tạp nên chỉ có thể áp dụng ở những nước
có trình độ quản lý thuế tốt như Mỹ, Pháp, Hàn Quốc và chỉ thực hiện với những điều
kiện cụ thể.
2. Chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam
Chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam được thể hiện ngay từ Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam năm 1996 tại các Điều 38, 39, 40, 42, 44, 46, 47, 48. Đến Luật Đầu
tư năm 2005 và sau đó là Luật Đầu tư năm 2014, các hình thức ưu đãi thuế đã được quy
định cụ thể hơn. Ngoài ra, nó còn thể hiện chi tiết trong các luật thuế, cụ thể như sau:
Hình thức giảm thuế suất: Hiện nay, mức thuế suất phổ thông của thuế thu nhập
doanh nghiệp là 20%. Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp cho phép các doanh nghiệp
được hưởng mức thuế suất ưu đãi 10% và 17%.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng mức thuế suất 10% trong
thời hạn 15 năm đối với: (1) thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới
tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ
cao; (2) thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực
bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ
cao, đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu,
đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga và công
trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất
vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng
lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công
nghệ sinh học; (3) thu nhập của doanh nghiệp có dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản
xuất mà quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6.000 tỷ đồng, thực hiện giải
513
- ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu và có tổng doanh thu
tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm hoặc sử dụng thường xuyên trên
3.000 lao động.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong
suốt thời gian hoạt động đối với: (1) thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội
hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường;
(2) thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để
bán, cho thuê, cho thuê mua; (3) thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo
vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất,
nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, đầu tư
bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hưởng thuế suất ưu đãi 17% trong thời
gian 10 năm đối với: (1) thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; (2) thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới, sản xuất thép cao cấp, sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất
thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.
Hình thức miễn giảm thuế: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được ưu
đãi miễn giảm thuế chủ yếu với thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế nhập khẩu.
* Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được miễn thuế 4 năm, giảm 50% số
thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự
án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế,
khu công nghệ cao hoặc thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới
thuộc các lĩnh vực bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
ứng dụng công nghệ cao, đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện,…
Doanh nghiệp được miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm
tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh
vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn...
Doanh nghiệp được miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm
tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện khó
khăn, khu công nghiệp, thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới để
514
- sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc,
thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu;
sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản...
* Về thuế nhập khẩu: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được miễn thuế
nhập khẩu nếu: (1) nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện, sản phẩm hoàn chỉnh
để gia công sản phẩm xuất khẩu hoặc để sản xuất hàng xuất khẩu; (2) nhập khẩu
hàng hóa để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng
cho cả dự án mới và dự án mở rộng; (3) nhập khẩu hàng hóa chuyên dùng trong
nước chưa sản xuất được nhằm phục vụ trực tiếp cho giáo dục, nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ...
Hình thức hoãn nộp thuế: Hoãn nộp thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua
thời kỳ khó khăn do bối cảnh kinh tế suy thoái, hỗ trợ thị trường được thể hiện gần đây
nhất trong Thông tư số 16/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một
số khoản thu NSNN. Theo đó, các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, doanh nghiệp
sử dụng trên 300 lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, dệt may… và doanh
nghiệp đầu tư kinh doanh nhà ở sẽ được gia hạn 6 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp phát sinh phải nộp quý I và 3 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp phát sinh quý II và III năm 2013. Đồng thời các doanh nghiệp này cũng được
gia hạn 6 tháng thời hạn nộp thuế GTGT phát sinh phải nộp ở quý I năm 2013.
Hoãn nộp thuế khi doanh nghiệp gặp thiên tai tai nạn bất ngờ được quy định
trong Nghị định số 12/2015/ND-CP. Thời gian hoãn nộp thuế không quá 2 năm trong
trường hợp doanh nghiệp bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ. Thiệt hại vật chất là những tổn
thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như máy móc, thiết bị, phương
tiện, vật tư, hàng hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền…
Hình thức khấu hao nhanh tài sản cố định: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao
xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với
một số tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh
nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Hình thức chuyển lỗ: doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển
toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ
tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
515
- 3. Đánh giá về chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đã góp phần thu hút được một lượng lớn vốn FDI, qua đó đóng góp một phần không
nhỏ cho thu NSNN.
Bảng 1. Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Tổng vốn FDI Thu ngân sách từ doanh nghiệp có
Năm
đăng ký (triệu USD) vốn đầu tư nước ngoài (tỷ đồng)
2010 19886,8 64.915
2011 15.618,7 77.076
2012 16.348,0 82.546
2013 22.352,2 111.241
2014 21.921,7 117.200
2015 22.761,4 128.000
Nguồn: Tổng cục Thuế, Tổng cục Thống kê
Thứ hai, chính sách ưu đãi thuế đã hoàn thiện theo hướng đơn giản, rút gọn đối
tượng được ưu đãi, chỉ tập trung vào một số ngành nhất định như những ngành ứng
dụng công nghệ cao, bảo vệ môi trường. Phát triển kinh tế và bảo đảm một môi trường
sống trong sạch là nhiệm vụ chung của cả xã hội. Vì vậy, việc Bộ Tài chính ban hành
Thông tư số 212/2015/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp với
hoạt động bảo vệ môi trường, trong đó dành khá nhiều ưu đãi thuế cho hoạt động bảo
vệ môi trường là hết sức kịp thời, đáp ứng được những đòi hỏi của nền kinh tế.
3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, chính sách ưu đãi thuế nhằm thu hút nguồn vốn vào những địa bàn có
điều kiện đặc biệt khó khăn, những ngành công nghệ cao, sử dụng nhiều lao động còn
chưa thực sự phát huy tác dụng. Các doanh nghiệp FDI thường tập trung vào những
nơi có cơ sở hạ tầng thuận lợi như: Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Bình Dương, Đồng
516
- Nai, Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh,… Các tỉnh miền núi như Hà Giang, Cao
Bằng, Bắc Kạn thu hút nguồn vốn FDI rất hạn chế chiếm chưa đến 1% cả nước.
Bảng 2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép ở một số
địa phương (lũy kế các dự án còn hiệu lực đến hết năm 2014)
Số dự án Tổng vốn đăng ký
Số tuyệt đối Tỷ trọng
Số tuyệt đối Tỷ trọng %
(triệu USD) %
Hà Nội 3.051 17,17 23.824,7 9,4
Hải Phòng 452 2,54 11.281,2 4,5
Hà Tĩnh 59 0,33 10.653,9 4,2
Bình Dương 2.513 14,14 20.086,4 7,9
Đồng Nai 1.241 6,98 21.645,4 8,6
Vũng Tàu 303 1,7 26.810,2 10,6
TP Hồ Chí Minh 5.271 29,67 38.275,8 15,14
Hà Giang 8,0 0,04 13,3 0,005
Cao Bằng 18,0 0,1 50,2 0,019
Bắc Kạn 7,0 0,04 17,9 0,007
Cả nước 17.768 100% 252.716 100%
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Thứ hai, nhiều doanh nghiệp FDI lợi dụng chính sách ưu đãi thuế để trốn tránh
thuế. Có những doanh nghiệp đáng lẽ không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế
nhưng móc ngoặc, cấu kết với cò chạy thuế để phù phép thành đối tượng được hưởng
ưu đãi, trốn số tiền thuế lên đến hàng chục tỷ. Có những doanh nghiệp lợi dụng ưu đãi
thuế để chuyển giá giữa các công ty liên kết trong cùng một tập đoàn. Lại có những
doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, hết thời gian ưu đãi thuế thì giải thể phá sản để
thành lập doanh nghiệp mới với vỏ bọc mới nhằm tiếp tục hưởng ưu đãi thuế. Ở một số
tỉnh như Bắc Giang, Hòa Bình, Gia Lai, báo cáo của Tổng cục thuế năm 2013 đã tiết lộ
100% số doanh nghiệp FDI có sai phạm về thuế. Kết quả thanh tra hơn 2.000 doanh
nghiệp FDI trên cả nước có tới 1.123 doanh nghiệp vi phạm, truy thu 988 tỷ đồng.
517
- Thứ ba, ưu đãi thuế khiến ngân sách nhà nước bị thất thu một khoản tiền lớn làm
ảnh hưởng tới cân đối ngân sách và đầu tư công. Mỗi năm, ưu đãi thuế cho các doanh
nghiệp FDI làm ngân sách mất khoảng 20 triệu đô la Mỹ (Actionaid, 2015). Số tiền
này bằng khoảng năm lần chi ngân sách cho giáo dục và ba lần chi ngân sách cho y tế
năm 2012. Như vậy, một cách gián tiếp, chính sách ưu đãi thuế khiến Việt Nam phải đi
vay nợ nhiều hơn, nợ công tăng và những rủi ro tiềm ẩn do khủng hoảng nợ công cũng
có xu hướng tăng theo.
Thứ tư, chính sách ưu đãi thuế đôi khi mâu thuẫn với những nguyên tắc hội nhập
quốc tế. Việt Nam là một thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới. Một trong
những nguyên tắc quan trọng nhất của tổ chức này là phải đảm bảo sự công bằng,
không phân biệt đối xử, thể hiện ở quy chế tối huệ quốc và nguyên tắc đối xử quốc gia.
Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải được đối xử bình đẳng như nhau,
không phân biệt doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Vì vậy, thách thức đặt ra là rất lớn khi chính sách thuế vừa phải đáp ứng những yêu
cầu của hội nhập, vừa phải thực hiện vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô.
4. Một số kiến nghị
Thứ nhất, nên đơn giản các hình thức ưu đãi thuế. Cần xem xét bỏ hình thức
miễn giảm thuế vì đây là hình thức mà doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường
hay tận dụng để trốn tránh thuế. Chỉ nên tập trung vào hình thức cắt giảm thuế suất,
mức thuế suất ưu đãi có thể giảm xuống 5% thay thế cho hình thức miễn thuế. Mức
thuế suất này áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định hay áp dụng vĩnh viễn là
tùy thuộc vào mức độ ưu đãi thuế. Vẫn tiếp tục lựa chọn những ngành nghề được
hưởng ưu đãi là công nghệ cao, là bảo vệ môi trường nhưng không nên ưu đãi theo
điều kiện phát triển của từng địa phương như hiện nay. Ngoài ra, cũng nên xem xét cắt
giảm thuế suất phổ thông thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế GTGT nên bỏ mức thuế
suất 5% và thống nhất một mức duy nhất là 8% để đảm bảo tính trung lập của thuế và
không ảnh hưởng nhiều đến thu ngân sách.
Thứ hai, cần đánh giá, dự báo một cách cụ thể và toàn diện tác động của những
thay đổi trong chính sách ưu đãi thuế, ước tính các chi phí và lợi ích của ưu đãi thuế
nhằm đảm bảo chính sách ưu đãi mang lại lợi ích toàn cục. Cần thận trọng khi cấp
phép cho nguồn vốn đầu tư đến từ các thiên đường thuế.
Thứ ba, cần tăng cường công tác thanh tra thuế các doanh nghiệp FDI theo
phương thức quản lý rủi ro để hạn chế đến mức thấp nhất các tình trạng lợi dụng chính
sách ưu đãi nhằm trốn thuế. Cần công khai những doanh nghiệp vi phạm pháp luật
518
- thuế lên trang thông tin của ngành thuế. Ngoài ra, nên tập trung cải thiện môi trường
kinh doanh để thu hút đầu tư nước ngoài thay vì sử dụng chính sách ưu đãi thuế. Hợp
tác và học tập kinh nghiệm các nước nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh về thuế. Ưu
đãi thuế nhiều chưa chắc đã dẫn đến cải thiện được thứ hạng năng lực cạnh tranh thuế
do Ngân hàng thế giới bình chọn hàng năm. Kinh nghiệm của các nước như Singapore
và Malaysia cho thấy cải cách thủ tục hành chính thuế, cải cách các dịch vụ hành chính
công mới là điều kiện tiên quyết để tăng cường năng lực cạnh tranh thuế.
Tài liệu tham khảo
1. Actionaid (2015), policy brief, “cost of tax incentives and tax avoidance by
FDIs to Vietnam”.
2. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 78/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật
thuế Thu nhập doanh nghiệp
3. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 96/2015/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật
thuế Thu nhập doanh nghiệp.
4. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.
5. Quốc hội (2012), Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13.
6. Quốc hội (2016), Luật Thuế xuất nhập khẩu số 107/2016/QH13.
7. Tổng cục thống kê (2014), Niên giám Thống kê tóm tắt, Nxb Thống kê.
8. Tổng cục thuế (2013), Báo cáo thanh tra kiểm tra thuế các doanh nghiệp
FDI.
519
nguon tai.lieu . vn