Xem mẫu

  1. 151 CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM NĂM 2014 Nguyễn Việt Dũng, K15 – NHTMC Đặng Minh Hoàng, K15 – NHTMA Nguyễn Thị Thủy Tiên, K15 - NHTMC Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chính sách tiền tệ ngày càng chứng tỏ được vai trò then chốt trong công tác điều hành kinh tế vĩ mô, góp phần quan trọng trong việc tăng cường tính ổn định của nền kinh tế. Điều này đã được minh chứng cụ thể bằng những thành tựu đạt được trên thị trường tiền tệ trong năm 2014. Những thành công này cần được tiếp tục phát huy trong năm 2015 và những năm tiếp theo nhằm thực hiện tốt mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và đảm bảo duy trì tăng trưởng kinh tế. Trong điều hành chính sách tiền tệ của một quốc gia, “tỷ giá hối đoái” vừa là mục tiêu, vừa đóng vai trò là một công cụ quan trọng không thể thiếu. Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc duy trì, mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế trong nước và quốc tế, giúp cho nền kinh tế trong nước có điều kiện hội nhập ngày cành mạnh mẽ với khu vực và thế giới. Ở Việt Nam, tỷ giá hối đoái không chỉ tác động đến xuất nhập khẩu, cán cân thương mại, nợ quốc gia, thu hút đầu tư trực tiếp, gián tiếp nước ngoài mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin của dân chúng. Trong thời gian qua diễn biến của tỷ giá giữa USD/EUR, giữa USD/JPY cũng như sự biến động tỷ giá giữa USD/VNĐ luôn là vấn đề nhạy cảm và nhận được nhiều sự quan tâm. Trong đề tài này, chúng em xin trình bày những vấn đề xoay quanh “Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong năm 2014”. Tuy nhiên, với vốn kiến thức còn hạn chế của mình, bài viết không thể tránh khỏi còn gặp nhiều sai sót, chúng em rất mong nhận được những nhận xét, góp ý từ các thầy, cô để bài viết ngày càng được hoàn thiện hơn nữa. Chúng em xin chân thành cảm ơn!
  2. 152 I. Cơ sở lý thuyết 1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái xuất hiện cùng với sự ra đời và phát triển của thương mại quốc tế, được xác định dựa trên mối quan hệ cung cầu ngoại tê, tác động đến các mối quan hệ kinh tế, cán cân thanh toán quốc tế, giá cả hàng hóa trong nước, lưu thông tiền tệ,…. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, khi thực hiện thanh toán giữa các nước với nhau, cần thiết phải sử dụng đồng tiền nước này hay nước khác, nói chung là phải sử dụng đến ngoại tệ cũng như các phương tiện thanh toán có thể thay cho ngoại tệ. Khái niệm: Tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giá trị giữa hai đồng tiền với nhau; nói cách khác, tỷ giá hối đoái là giá cả của đơn vị tiền tệ nước này được thể hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác. 2. Các loại tỷ giá hối đoái a. Căn cứ vào đối tượng xác định tỷ giá Có thể chia làm tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường: - Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do Ngân hàng trung ương của nước đó xác định. Trên cơ sở của tỷ giá này, các Ngân hàng thương mại (NHTM) và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn hay hoán đổi. - Tỷ giá thị trường: Là tỷ giá được hình thành trên cơ sở quan hệ cung - cầu trên thị trường hối đoái. b. Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán Có thể chia làm tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn: - Tỷ giá giao ngay (SPOT): Là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo trong biên độ do Ngân hàng nhà nước (NHNN) quy định. Việc thanh toán giữa các bên phải được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo, sau ngày cam kết mua hoặc bán. - Tỷ giá giao dịch kỳ hạn (FORWARDS): Là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo trong biên độ qui định về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của NHNN tại thời điểm ký hợp đồng. c. Căn cứ vào giá trị của tỷ giá
  3. 153 Có thể chia làm tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực: - Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá của một loại tiền tệ được biểu hiện theo giá hiện tại, không tính đến bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát. - Tỷ giá thực là tỷ giá có tính đến tác động của lạm phát và sức mua trong một cặp tiền tệ phản ảnh giá cả hàng hóa tương quan có thể bán ra nước ngoài và hàng tiêu thụ trong nước. Tỷ giá này đại diện cho khả năng cạnh tranh quốc tế của nước đó. d. Căn cứ vào phương thức chuyển ngoại hối Có thể chia làm tỷ giá điện hối và tỷ giá thư hối: - Tỷ giá điện hối là tỷ giá thường được niêm yết tại ngân hàng. Đó là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện, là tỷ giá cơ sở để xác định các loại tỷ giá khác. - Tỷ giá thư hối là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư. Tỷ giá điện hối thường cao hơn tỷ giá thư hối. e. Căn cứ vào thời điểm mua/bán ngoại hối Có thể chia làm tỷ giá mua và tỷ giá bán: - Tỷ giá mua là tỷ giá của ngân hàng mua ngoại hối vào. - Tỷ giá bán là tỷ giá của ngân hàng bán ngoại hối ra. 3. Những nhân tố tác động đến tỷ giá Việc hiểu và phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến tỷ giá vì nó giúp chúng ta dự báo và hình thành kỳ vọng hợp lý về tỷ giá để từ đó làm cơ sở ra quyết định liên quan đến các giao dịch ngoại tệ. a. Cán cân thanh toán Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh tình hình thu – chi thực tế bằng ngoại tệ của một số nước so với các nước khác trong giao dịch quan hệ quốc tế lẫn nhau. Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện vị thế tài chính của quốc gia thâm hụt hoặc thặng dư. Nếu cán cân thanh toán thường xuyên thâm hụt (chi > thu) thì dự trữ ngoại hối của quốc gia có thể giảm, tình hình ngoại tệ căng thẳng, từ đó tạo ra nhu cầu ngoại tệ tăng lên, giá ngoại tệ tăng. Nếu cán cân thanh toán thặng dư (thu > chi) thì dự trữ ngoại hối có thể tăng, cung ngoại tệ trên thị trường tăng, giá ngoại tệ có khuynh hướng giảm.
  4. 154 b. Lạm phát Lạm phát là sự suy giảm sức mua của nội tệ và được đo lường bằng chỉ số giá cả chung ngày càng tăng lên. Để chứng minh mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát, Gustav Cassel (1772-1823) đã đưa ra lý thuyết ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity). Theo lý thuyết này, giả thiết trong một nền kinh tế cạnh tranh hoàn hảo và cước phí vận chuyển, thuế hải quan được giả định bằng không, nếu các hàng hóa đều đồng nhất thì người tiêu dùng sẽ mua hàng ở nước nào mà giá thật sự thấp. c. Lãi suất Thông thường, các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư vào đồng tiền có lãi suất cao, được thực hiện một cách khá phổ biến là đi vay đồng tiền có lãi suất thấp chuyển đồi sang đồng tiền có lãi suất cao, sau đó đầu tư đồng tiền có lãi suất cao bằng nhiều hình thức nhằm hưởng lợi nhuận chênh lệch của hai đồng tiền. Điều này sẽ tạo nên sự thay đổi cung - cầu ngoại tệ trên thị trường, từ đó ảnh hưởng đến tỷ giá. Vì thế các nhà đầu tư ngày càng quan tâm so sánh giữa thu nhập do chênh lệch lãi suất mang lại phải lớn hơn sự gia tăng tỷ giá trong suốt thời gian đầu tư. Đối chiếu, so sánh lãi suất của các đồng tiền khác nhau theo cách trên là kỹ thuật quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong suốt thời gian đầu tư hay cho vay, tỷ giá biến động tăng hoặc giảm sẽ tác động đến gia tăng thu nhập hoặc lỗ, nhà đầu tư bị rủi ro do sự gia tăng tỷ giá lớn hơn thu nhập do chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền. Thực tế, thông thường đồng tiền có lãi suất cao có khuynh hướng lên giá, bởi vì sẽ có nhiều nhà đầu tư mua đồng tiền có lãi suất cao để cho vay nhằm thu lãi nhiều hơn. d. Một số nhân tố khác Sự điều chỉnh các chính sách tài chính tiền tệ, các sự kiện kinh tế, xã hội, chiến tranh, thiên tai, sự biến động của các chỉ số thống kê về việc làm, thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt là các chỉ số và các sự kiện tại Mỹ sẽ ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái trên thị trường thế giới như: Chỉ số thất nghiệp tăng, giảm trong tháng; Chỉ số bán lẻ; Kết quả các hội nghị G7, EU, Asian,…; Sản lượng công nghiệp, GDP, GNP,…. Ngoài ra, khi thực hiện cơ chế tỷ giá thả nổi thì tỷ giá rất nhạy cảm với các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội, chiến tranh kể cả các yếu tố tâm lý,…
  5. 155 4. Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái a. Khái niệm Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái là một thể thống nhất những định hướng và giải pháp của Nhà nước đảm bảo ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối nhằm đạt được các mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia. b. Chế độ tỷ giá hối đoái Chế độ tỷ giá hối đoái là các loại hình tỷ giá được các quốc gia áp dụng, lựa chọn. Bao gồm các quy tắc xác định phương thức mua, bán ngoại tệ giữa các thể nhân hay pháp nhân trên thị trường. - Chế độ tỷ giá cố định: Tỷ giá cố định là tỷ giá được cố định (giữ không đổi) hoặc chỉ được cho phép dao động trong một phạm vi rất hẹp. Nếu tỷ giá bắt đầu dao động quá nhiều thì Chính phủ có thể can thiệp để duy trì tỷ giá hối đoái trong vòng giới hạn của phạm vi này. Chế độ tỷ giá cố định là một chế độ tỷ giá được Nhà nước công bố sẽ duy trì không thay đổi tỷ giá giữa đồng nội tệ với một đồng ngoại tệ nào đó. Đặc điểm: Nhà nước cam kết sẽ duy trì tỷ giá hối đoái ở mức độ cố định nào đó bằng cách nếu cung trên thị trường lớn hơn cầu ở mức tỷ giá cố định thì Nhà nước đảm bảo mua hết số dư cung ngoại tệ. Nếu cung trên thị trường nhỏ hơn cầu ở mức tỷ gía cố định đó thì Nhà nước sẽ đảm bảo cung cấp một lượng ngoại tệ bằng đúng lượng dư cầu. Nhà nước sẽ thực hiện hoạt động mua bán lượng dư cung hay cầu đó với tư cách là người mua bán cuối cùng, người điều phối. Chế độ này đảm bảo sự ổn định về tỷ giá trong một thời gian dài, tuy nhiên lại không phản ánh đúng tỷ giá thị trường do vậy phát sinh tình trạng tỷ giá ngầm. Do đó tỷ giá này chỉ mang tính hình thức. Hiện nay chế độ tỷ giá hối đoái này coi như không được áp dụng trên thế giới. - Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Tỷ giá thả nổi được xác định hoàn toàn dựa trên mối quan hệ cung - cầu giữa các đồng tiền trên thị trường ngoại hối mà không cần đến bất kỳ sự can thiệp nào của Nhà nước.
  6. 156 Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn là chế độ mà trong đó tỷ giá hối đoái được xác định và vận động một cách tự do theo quy luật thị trường mà trực tiếp là quy luật cung - cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ. Đặc điểm: Tỷ giá được xác định và thay đổi hoàn toàn tùy thuộc vào tình hình cung - cầu ngoại tệ trên thị trường. Nhà nước hoàn toàn không có bất cứ một tuyên bố, một cam kết nào về điều hành và chỉ đạo tỷ giá. Nhà nước không có bất kỳ sự can thiệp trực tiếp nào vào thị trường ngoại tệ. Chế độ tỷ giá hối đoái này đảm bảo cán cân thanh toán, đảm bảo chính sách tiền tệ, làm cho nền kinh tế trở nên độc lập, góp phần ổn định kinh tế, đầu tư tư nhân, ổn định thị trường. Tuy nhiên chế độ này đặt ra những rủi ro khó lường trước cho việc quản lý nguồn vốn và hoạt động xuất nhập khẩu. Khi xảy ra những biến động về cung - cầu của các đồng tiền thì các đồng tiền sẽ có xu hướng tăng hoặc giảm giá một cách tự động. Chế độ tỷ giá này được nhiều nước tư bản có đồng tiền mạnh và thị trường ngoại hối tương đối hoàn chỉnh áp dụng như Mỹ, Anh,… . - Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết: Về cơ bản tỷ giá do thị trường quyết định nhưng có sự can thiệp của Nhà nước vào những lúc cần thiết nhằm tránh những cơn sốc về tỷ giá, hạn chế sự biến động. Tỷ giá được xác định và thay đổi hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình quan hệ cung - cầu trên thị trường. NHNN tuyên bố một mức biến động cho phép đối với tỷ giá và chỉ can thiệp vào thị trường với tư cách là người mua bán cuối cùng khi tỷ giá có sự biến động mạnh vượt mức cho phép. Nếu tình hình kinh tế có những thay đổi lớn thì mức tỷ giá hối đoái, biên độ dao động cho phép được Nhà nước xác định và công bố lại. Chế độ này được nhiều nước áp dụng, đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. c. Ý nghĩa của chính sách tỷ giá - Là một bộ phận hữu cơ của chính sách tiền tệ, không thể tách rời khỏi chính sách ổn định tiền tệ. - Thực hiện tốt chính sách điều hành tỷ giá sẽ góp phần điều hành tốt các chính sách khác.
  7. 157 - Có tác dụng tăng sức cạnh tranh của hàng hóa nội địa trên thị trường quốc tế cũng như là bảo vệ những ngành, những lĩnh vực cần thiết trong nước. - Góp phần tác động đến những dòng chảy ngoại tệ vào mỗi quốc gia. d. Mục tiêu của chính sách tỷ giá Là bộ phận của chính sách tiền tệ nên mục tiêu của chính sách tỷ giá cũng phải phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ. - Mục tiêu ngắn hạn: Giữ ổn định của chính sách tiền tệ nói chung mà trước hết là ổn định tỷ giá, đặc biệt là tỷ giá với các đồng tiền mạnh của thế giới; Thu hút được nhiều ngoại tệ và tăng dự trữ ngoại hối quốc gia, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế; Mở rộng dần các hoạt động tài chính quốc tế của quốc gia bằng cách tăng cường các hoạt động thương mại quốc tế, thu hút vốn đầu tư, tín dụng quốc tế, … . - Mục tiêu dài hạn: Đẩy mạnh quá trình mở cửa và hội nhập quốc tế, nâng dần vị trí quốc tế của đồng tiền quốc gia. II. Thực trạng sử dụng chính sách điều hành tỷ giá hối đoái của NHNN Việt Nam 1. Nhìn lại năm 2013 Trong năm 2013, NHNN đã đề ra mục tiêu duy trì tỷ giá trong biên độ không quá 2-3%, điều hành chặt chẽ theo tín hiệu thị trường, phù hợp với các cân đối vĩ mô và cán cân thanh toán quốc tế, thực hiện các biện pháp tăng dự trữ ngoại hối của Nhà nước và chống đô la hóa trong nền kinh tế. Việc đưa ra thông điệp tỷ giá rõ ràng ngay từ đầu năm đã giúp các tổ chức kinh tế và cá nhân tránh được một trong những rủi ro lớn nhất do bất ổn tỷ giá thường ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị VND, qua đó ảnh hưởng đến giá cả các mặt hàng và tác động tâm lý. NHNN đã giữ quan điểm điều chỉnh tỷ giá dựa trên kết quả tính toán tỷ giá thực, chủ yếu dựa trên cán cân thanh toán quốc gia và đảm bảo mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, đưa ra mức lãi suất thích hợp đối với tiền gửi ngoại tệ theo hướng có lợi cho người gửi ngoại tệ, qua đó đã hạn chế tình trạng găm giữ ngoại tệ, đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự trữ ngoại hối quốc gia. Đợt tăng giá dài nhất xuất hiện vào cuối tháng 4/2013, khi một số NHTM đã nâng giá USD lên kịch trần cho phép 21.036 VND/USD, thậm chí tăng giá mua bằng giá bán
  8. 158 lên kịch trần 21.036 VND, giá bán USD trên thị trường tự do lên tới 21.320 VND. Những ngày cuối năm 2013, giá USD tại các NHTM ổn định quanh mức 21.140 VND. Thị trường ngoại tệ năm 2013 đã giữ được sự ổn định, tỷ giá dao động trong biên độ cho phép, không có đột biến về nhu cầu ngoại tệ trên thị trường. Chênh lệch tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do được thu hẹp, tỷ lệ đô la hóa giảm mạnh. Các thị trường trong nước không còn chịu tác động của giá USD trên thị trường quốc tế, đây là yếu tố quan trọng trong việc duy trì và củng cố lòng tin của các nhà đầu tư. Tỷ giá ổn định đã góp phần tích cực trong việc ổn định lạm phát, thu hút đầu tư nước ngoài, tăng dự trữ ngoại hối, dòng kiều hối chuyển về cũng tăng mạnh. 2. Phân tích thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của NHNN Việt Nam trong năm 2014 Bước sang năm 2014, NHNN Việt Nam tiếp tục điều hành tỷ giá theo hướng linh hoạt, kết hợp chặt chẽ với chính sách lãi suất, góp phần nâng cao vị thế của VND và giảm dần tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế. Ngay từ đầu năm, NHNN đã đề ra mục tiêu là tiếp tục ổn định tỷ giá với biên độ tăng không quá 2% trong năm 2014 nhằm kiểm soát kỳ vọng về sự mất giá của VND. Do đó, trong năm 2014 có 3 đợt điều chỉnh tỷ giá. a. Đợt điều chỉnh tỷ giá đầu tiên: Đợt điều chỉnh đầu tiên diễn ra vào 19/6/2014, sau khi liên tục duy trì sự ổn định trong suốt quý I cũng như đầu quý II, thị trường ngoại hối có dấu hiệu nóng lên và đã có những biến động khá mạnh. NHNN đã công bố điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa đồng Việt Nam và USD áp dụng từ ngày 19/6 từ mức 21.036 VND/USD lên 21.246 VND/USD, tương đương tăng 1%. Với biên độ tỷ giá +/- 1% so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng, tỷ giá trần tại ngân hàng thương mại kể từ ngày 19/6 là 21.458 USD/VND, tỷ giá sàn là 21.034 USD/VND. Đây là lần đầu tiên trong gần một năm, NHNN điều chỉnh tỷ giá trước những biến động trên thị trường. Trong bối cảnh chỉ số giá tiêu dùng được kiểm soát ở mức thấp trong 5 tháng đầu năm và tỷ giá đã duy trì ổn định trong gần một năm qua, việc NHNN điều chỉnh tỷ giá nhằm góp phần thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 2/1/2014 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
  9. 159 hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014. “Theo đó, NHNN có nhiệm vụ điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, thị trường tiền tệ, bảo đảm giá trị đồng Việt Nam, tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế”, Thông cáo cho biết. Trong những tháng đầu năm 2014, thị trường tiền tệ, ngoại hối diễn biến ổn định, cung cầu ngoại tệ vẫn đảm bảo (5 tháng đầu năm cả nước xuất siêu 1,6 tỷ USD, cán cân thanh toán tổng thể thặng dư trên 10 tỷ USD), huy động vốn của hệ thống các tổ chức tín dụng vẫn ở mức cao. Nguyên nhân của đợt điều hành tỷ giá này do: Thứ nhất, căng thẳng ở biển Đông tạo nên tâm lý bất ổn trên thị trường. Thứ hai, khi tỷ giá rất ổn định trước đó, nhiều ngân hàng sử dụng trạng thái âm ngoại tệ để hưởng chênh lệch lãi suất giữa VND với USD. Họ kỳ vọng và tin tưởng tỷ giá sẽ không biến động nhiều. Nhưng khi có thay đổi tâm lý trên thị trường, các ngân hàng phải đóng trạng thái lại, tạo nên áp lực nhất định. Thứ ba, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cũng kỳ vọng tỷ giá không nhiều biến động nên bán kỳ hạn, bán trước mặc dù doanh thu chưa về. Việc bán này là tốt cho họ, giúp họ hưởng thêm phần chênh lệch lãi suất giữa VND với USD. Khi có biến động, họ cũng đóng lại các hợp đồng trước hạn. Khi đóng như vậy thì ngân hàng phải làm ở chiều ngược lại, đi ra thị trường để mua ngoại tệ làm cầu ngoại tệ tăng. Thứ tư, bản thân khi nhìn vào trạng thái ngoại tệ của các ngân hàng hiện nay, ẩn trong đó là sản phẩm mà họ đã chào khoảng hai năm trở lại đây: cho vay VND với lãi suất USD. Các ngân hàng phải làm âm trạng thái, dùng VND chuyển đổi được để cho vay. Có hai trạng thái, trạng thái chuyển đổi USD để lấy VND cho vay, trạng thái mua bán ngoại tệ. Khi nhìn tổng trạng thái của các ngân hàng thì thấy vẫn cân bằng, nhưng ở trạng thái chuyển đổi để lấy VND thì nó đã âm đáng kể, ngân hàng giữ một trạng thái dương cho danh mục kinh doanh ngoại tệ. Nhìn tổng thể thì khá cân bằng, nhưng khi phải đóng trạng thái chuyển đổi thì cũng ảnh hưởng nhất định đến thị trường. Nhờ các giải pháp điều hành nhất quán, kết hợp đồng bộ giữa chính sách tỷ giá, lãi suất và các công cụ chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối và hoạt động thông tin, tuyên truyền, tỷ giá và thị trường ngoại tệ về cơ bản tiếp tục ổn định. Sau quyết định điều chỉnh tỷ giá của NHNN, tỷ giá giao dịch trên thị trường liên ngân hàng và tại các NHTM tuy
  10. 160 nhích nhẹ, nhưng vẫn thấp hơn mức trần quy định và đã nhanh chóng giảm xuống ngay sau đó, thanh khoản thị trường tiếp tục được duy trì như trong những tháng đầu năm. Tỷ giá ổn định cũng giúp NHNN mua thêm ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối quốc gia, tình trạng đô la hóa tiếp tục giảm. Đến cuối tháng 6/2014, tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ/tổng phương tiện thanh toán khoảng 11,4%, giảm so với mức khoảng 12,4% vào cuối năm 2012-2013. Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu 10 nhóm hàng có kim ngạch lớn nhất 6 tháng đầu năm 2014 so với cùng kỳ năm 2013 Cán cân thương mại Việt Nam sau 6 tháng đầu năm thặng dư 1,3 tỷ USD, bằng 1,9% kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, xuất khẩu đạt 70,9 tỷ USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ; nhập khẩu đạt 69,6 tỷ USD, tăng 11%. b. Đợt điều chỉnh tỷ giá thứ 2: Đợt điều chỉnh này xuất hiện là do kỳ vọng điều chỉnh tỷ giá của NHNN sau phiên trả lời chất vấn Ủy ban Thường trực Quốc hội (29/9) của Thống đốc NHNN. Tại phiên đó, Thống đốc NHNN đề cập đến khả năng nếu có điều chỉnh thì năm nay ở khoảng 1- 1,43%; tức vẫn còn 0,43% chưa dùng tới. Ngay sau phiên trả lời chất vấn, từ 1/10/2014, tỷ giá đã biến động, có ngân hàng đã điều chỉnh tăng thêm 10 VND/USD. Tuy nhiên, đại
  11. 161 diện lãnh đạo NHNN khẳng định, nguyên nhân dẫn tới hiện tượng tỷ giá tăng nhanh trong vài ngày đầu tháng 10/2014 chủ yếu do yếu tố tâm lý chứ không bắt nguồn từ cân đối cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Do vậy, ngay sau khi NHNN khẳng định không điều chỉnh tỷ giá, kỳ vọng của thị trường đối với việc điều chỉnh tỷ giá đã nhanh chóng được xóa bỏ. Hoạt động đầu cơ, làm giá trên thị trường không còn khả năng thực hiện, tâm lý thị trường được giải tỏa, thị trường đã nhanh chóng ổn định trở lại. Đại diện lãnh đạo NHNN cũng khẳng định: “Với quy mô dự trữ ngoại hối Nhà nước như hiện nay, NHNN hoàn toàn có khả năng can thiệp trong trường hợp cần thiết, để ổn định tỷ giá, ổn định thị trường. Bên cạnh đó, NHNN sẽ điều tiết vốn khả dụng của hệ thống một cách hợp lý để hỗ trợ ổn định tỷ giá, ổn định các mức lãi suất điều hành như hiện nay”. Có thể thấy rằng, dù có những biến động tỷ giá trong những ngày đầu tháng 10/2014, nhưng NHNN đã điều hành linh hoạt để giữ sự ổn định cho thị trường, chính sách tỷ giá về cơ bản đã được thực hiện nhất quán suốt từ đầu năm 2014 đến thời điểm này. c. Đợt điều chỉnh tỷ giá thứ 3: Đợt điều chỉnh lần thứ 3 diễn ra vào ngày 18/11/2014, khi tỷ giá USD/VND biến động mạnh, có thời điểm đạt mức 21.420 đồng/1 USD. Mức tăng tới 50 VND chỉ trong vòng 1 giờ đầu ngày - gây bất ngờ vì mức tăng quá đặc biệt, vì sự mạnh bạo đó thường chỉ có ở những thời điểm xáo trộn từ 2011 trở về trước. Trước diễn biến này, thị trường xuất hiện thông tin việc NHNN sẽ điều chỉnh tăng tỷ giá, cơ quan điều hành đã phải 2 lần lên tiếng khẳng định không điều chỉnh tỷ giá bởi tỷ gía tăng là do tâm lý chứ không phải do cung cầu thị trường. Như vậy, với diễn biến tỷ giá năm 2014, NHNN đã đạt được một số thành tựu: Tính chung cả năm 2014, tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 150,1 tỷ USD, tăng 13,6% so với năm 2013. Khu vực kinh tế trong nước đạt 48,5 tỷ USD, tăng 10,4%, mức tăng cao nhất từ năm 2012, chiếm 32,31% tổng kim ngạch xuất khẩu và đóng góp 3,5 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 101,6 tỷ USD (gồm cả dầu thô), tăng 15,2%, chiếm 67,69% tổng kim ngạch xuất khẩu và đóng góp 10,1 điểm phần trăm vào mức tăng chung, đạt 94,4 tỷ USD (không kể dầu thô) và
  12. 162 tăng 16,7%. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2014 tăng 9,1%. Biểu đồ 2: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất năm 2014 so với năm 2013 Tính chung cả năm 2014, tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 148 tỷ USD, tăng 12,1% so với năm 2013. Tăng trưởng nhập khẩu đến từ cả hai khu vực, trong đó kim ngạch nhập khẩu của khu vực FDI đạt cao hơn khu vực kinh tế trong nước về cả số tuyệt đối lẫn tốc độ tăng trưởng. Tính chung năm 2014, kim ngạch nhập khẩu của khu vực FDI đạt 84,5 tỷ USD, tăng 13,6%, chiếm 57,09% tổng kim ngạch nhập khẩu; khu vực kinh tế trong nước đạt 63,5 tỷ USD, tăng 10,2% so với năm 2013, chiếm 42,91% tổng kim ngạch nhập khẩu. Cán cân thương mại thặng dư hơn 2 tỷ USD. Dự trữ ngoại hối quốc gia đạt khoảng 35 tỷ USD. III. Đánh giá hiệu quả sử dụng chính sách điều hành tỷ giá hối đoái của NHNN Việt Nam năm 2014 Chính sách tỷ giá hối đoái là hệ thống các công cụ dùng để tác động vào cung – cầu ngoại tệ trên thị trường. Về cơ bản chính sách tỷ giá tập trung vào hai vấn đề là lựa
  13. 163 chọn chế độ tỷ giá và điều chỉnh tỷ giá. Ở Việt Nam, NHNN lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý của Nhà nước. Việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Trong năm 2014, các công cụ điều hành chính sách tỷ giá đã phát huy được vai trò to lớn. NHNN đã chủ động trong điều hành chính sách tỷ giá hối đoái cũng như chi phối thị trường ngoại hối Việt Nam dựa trên cân đối về thu - chi ngoại tệ của cả quốc gia. NHNN cũng đã kiểm soát khá tốt các dòng luân chuyển ngoại tệ trong năm 2014. Thị trường ngoại hối về cơ bản ổn định, NHNN cho biết, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, niềm tin vào đồng Việt Nam được củng cố, nhờ đó NHNN tiếp tục mua được ngoại tệ để bổ sung dự trữ ngoại hối Nhà nước lên mức kỷ lục. Ngoài ra, hiệu quả của công cụ nghiệp vụ thị trường mở đã góp phần điều tiết vốn của các tổ chức tín dụng, đảm bảo khả năng thanh toán và ổn định thị trường tiền tệ. NHNN đã sử dụng linh hoạt tiền cung ứng để đảm bảo thanh khoản trong nền kinh tế, đồng thời mở rộng quy mô và mức độ hoạt động của thị trường liên ngân hàng để giữ cho lãi suất huy động và lãi suất cho vay không có sự biến động lớn. Nhờ đó mà năm 2014, diễn biến tỷ giá và thị trường ngoại hối về cơ bản ổn định nhờ các giải pháp điều hành nhất quán, kết hợp đồng bộ giữa chính sách tỷ giá, lãi suất và các công cụ chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối. Việc điều hành chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý, luôn bám sát thị trường và có các biện pháp can thiệp thị trường kịp thời của NHNN trong năm 2014 đã mang lại những hiệu quả tích cực. Năm 2014, NHNN cam kết điều chính tỷ giá không quá 2%. Tuy nhiên, gần đến thời điểm kết thúc năm, cơ quan này mới điều chỉnh tăng 1% và cam kết giữ ổn định đến hết năm. Trong năm 2013, mặc dù Thống đốc NHNN tuyên bố tỷ giá tăng không quá 2- 3% nhưng cả năm NHNN chỉ điều chỉnh tăng 1%. Tình trạng đô la hóa tiếp tục giảm. Chứng minh cho điều này là tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ so với tổng phương tiện thanh toán đạt khoảng 11,6%, giảm so với mức khoảng 12,4% của cuối năm 2012 - 2013.
  14. 164 Mặt bằng giá của năm 2014 đã cao hơn so với 2013 khoảng 4,09%. Tính chung cả năm 2014, lạm phát chỉ tăng 1,84%. Mức lạm phát này thấp hơn nhiều so với mục tiêu 7% mà Quốc hội giao và cũng là mức thấp nhất trong 13 năm trở lại đây. Trong năm 2014, cán cân thanh toán tổng thể của Việt Nam đã đạt mức thặng dư lớn, bổ sung cho dự trữ ngoại hối và đóng góp đáng kể vào việc hỗ trợ duy trì tỷ giá ổn định. Tổng cán cân thanh toán thặng dư 10,2 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm và đến tháng 11, cán cân tổng thể thặng dư ở mức hơn 10 tỷ USD. Giải ngân vốn FDI cả năm dự báo đạt 12,5 tỷ USD. Xuất nhập khẩu tăng trưởng khá đối với cả khu vực kinh tế trong và ngoài nước. Trong 9 tháng năm 2014 tăng trưởng xuất và nhập khẩu của khu vực kinh tế trong nước lần lượt tăng 14,2% và 12,8% so với cùng kỳ năm trước (cao hơn mức tăng 4,4% và 5,3% của năm 2013). Trong khi đó khu vực FDI có tốc độ tăng trưởng xuất - nhập khẩu là 14,1% và 9,8% (thấp hơn mức 22,4% và 24,8% của năm 2013). Những kết quả trên cho thấy, bằng việc sử dụng kết hợp hài hòa giữa các công cụ chính sách tiền tệ, NHNN Việt Nam đang cố gắng từng bước để đạt được mục tiêu cuối cùng. NHNN cần tiếp tục kiên định với mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả, điều chỉnh tỷ giá phù hợp, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. IV. Kết luận Việc điều hành tỷ giá của NHNN có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Chính sách tỷ giá Việt Nam ngày càng được hoàn thiện sao cho phù hợp với nền kinh tế. Chính sách tỷ giá năm 2014 đã đạt được những thành quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế đó là: Tình trạng đô la hóa vẫn còn cao, thói quen tích trữ vàng, ngoại tệ như tài sản vẫn tồn tại. Trong năm 2015 tới NHNN cần tiếp tục điều hành ổn định, nhất quán tỷ giá và cam kết điều chỉnh tỷ giá không vượt quá 2%, kết hợp với chính sách khác tạo tiền đề cho sự thành công của chính sách tiền tệ hướng tới tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, ổn định giá cả,… từ đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên trường quốc tế.
  15. 165 Tài liệu tham khảo 1. Báo đầu tư: http://baodautu.vn/ 2. Báo kinh tế Việt Nam: http://vneconomy.vn/ 3. Báo người lao động: http://nld.com.vn/ 4. Báo tin tức: http://baotintuc.vn/ 5. Cafef: http://cafef.vn/ 6. Gafin: http://gafin.vn/home.htm 7. Hải quan Việt Nam: http://www.customs.gov.vn/ 8. Bộ Tài chính: http://www.mof.gov.vn/ 9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: http://sbv.gov.vn/ 10. Tạp chí tài chính: http://tapchitaichinh.vn/
nguon tai.lieu . vn