Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 63 (3/2019) No. 63 (3/2019) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn CHÍNH SÁCH CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢM BẢO CƠ HỘI HỌC TẬP CHO TRẺ EM NHẬP CƯ VÀ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Ho Chi Minh City’s policy on ensuring learning opportunity for migrant children and the achievements PGS.TS. Ngô Minh Oanh(1), ThS. Hồ Sĩ Anh(2) (1),(2) Trường Đại học Sư phạm TP.HCM Tóm tắt Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục và đào tạo… của đất nước. Với sự phát triển về kinh tế, nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, nhà máy, xí nghiệp đã ra đời, thu hút số lượng lớn lao động nhập cư. Việc tăng dân số đã gia tăng áp lực lên các dịch vụ và an sinh xã hội của Thành phố, trong đó có giáo dục và đào tạo. Mặc dù đã có các chính sách, giải pháp tạo điều kiện cho tất cả trẻ em được tiếp cận giáo dục, đào tạo. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, trẻ em nhập cư vẫn bị thiệt thòi. Để làm rõ thực trạng trên, bài viết tập trung nghiên cứu, phân tích chính sách hỗ trợ trẻ em trẻ nhập cư của Thành phố, thực trạng cơ hội học tập của trẻ nhập cư và những kết quả đạt được. Từ khóa: chính sách, cơ hội học tập, Thành phố Hồ Chí Minh, trẻ em nhập cư Abstract Ho Chi Minh City is the Vietnamese center of economy, culture, science, education and training. With rapid economic development, many industrial parks, export processing zones, factories and enterprises were born, attracting a large number of migrant workers. Population growth has increased pressure on the city's services and social security, including education and training. Although there are policies and solutions to create conditions for all children to access education and training, migrant children, due to many different causes, are still disadvantaged. To clarify the above situation, the article focuses on analyzing a number of policies to support children in general and migrant children in particular into Ho Chi Minh City, the reality of learning opportunities of migrant children and its achievements. Keywords: policy, learning opportunities, Ho Chi Minh City, migrant children 1. Đặt vấn đề tế Thành phố tăng trưởng cao, bình quân Thành phố Hồ Chí Minh là một trong hơn 11%/năm. Tuy chỉ chiếm 0,6% về diện những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa tích tự nhiên và 8,4 % dân số cả nước, và giáo dục lớn của cả nước, được xếp loại nhưng Thành phố đóng góp 21,3% GDP cả đô thị loại đặc biệt của Việt Nam. Thành nước, 29,38% tổng thu ngân sách; là hạt phố có 24 quận, huyện, trong đó 19 quận và nhân Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và 5 huyện, với 322 phường, xã, thị trấn. Kinh trung tâm của vùng Nam Bộ, đóng góp Email: ngominhoanh@yahoo.com.vn 88
  2. NGÔ MINH OANH - HỒ SĨ ANH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 30% trong tổng GDP của cả vùng. (Cục một nghiên cứu rất cần thiết. Thống kê TP. Hồ Chí Minh, 2018, tr. 23). 2. Đối tượng và phương pháp nghiên Với việc ra đời các khu công nghiệp, cứu khu chế xuất, kéo theo một số lượng lớn Đối tượng nghiên cứu của bài báo là dân nhập cư đã làm nảy sinh các vấn đề chính sách của Thành phố Hồ Chí Minh như việc làm, giáo dục, nhà ở, y tế, dịch vụ, với việc đảm bảo cơ hội học tập cho trẻ em đặc biệt là cơ hội học tập và giáo dục của nhập cư tại Thành phố. Khách thể nghiên con em người lao động nhập cư. Kết quả cứu chủ yếu là trẻ em dưới 16 tuổi theo điều tra dân số vào năm 2017 là 8.643.044 Luật trẻ em 2016, tương ứng với lứa tuổi từ người, mật độ trung bình đến 4.126 học sinh trung học cơ sở trở xuống. Trong người/km². Tuy nhiên, nếu tính cả những bài báo này chúng tôi tập trung nghiên cứu người cư trú không đăng ký hộ khẩu và tạm vào đối tượng học sinh ở hai cấp học là trú thì dân số thực tế của Thành phố Hồ Chí tiểu học và trung học cơ sở. Minh trên 13 triệu người (Cục Thống kê Phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu TP. Hồ Chí Minh, 2018, tr. 47). Số liệu của Chúng tôi sử dụng các phương pháp Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh cho khảo cứu tài liệu và phương pháp điều tra thấy dân số giai đoạn 2011 – 2017, mỗi bằng bảng hỏi, sau đó sử dụng phần mềm năm tăng gần 180.000 người, trong đó tăng SPSS 23.0 và phần mềm MS.Excel để tổng cơ học do nhập cư gấp 1,5 lần tăng dân số hợp, thống kê và xử lý, phân tích số liệu tự nhiên. Dân số nhập cư bình quân tăng khảo sát được. Chúng tôi đã thiết kế 7 bảng trên 100.000 người mỗi năm (Cục Thống hỏi, với trên 30 chỉ tiêu cho mỗi bảng hỏi, kê TP. Hồ Chí Minh, 2018, tr. 47). Thành khảo sát trên 844 học sinh tiểu học và trung phố Hồ Chí Minh có khoảng 1.514.734 trẻ học cơ sở, 769 phụ huynh học sinh, 226 em độ tuổi 0-16, với 16.054 trẻ em có hoàn giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cảnh đặc biệt khó khăn, và 35.097 em (bao cấp để có cái nhìn khách quan, toàn diện về gồm 32.378 trẻ sống trong các hộ nghèo) những chính sách của Thành phố Hồ Chí đang có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt Minh đối với việc đảm bảo cơ hội học tập khó khăn, 25.030 trẻ sống trong các hộ cận cho trẻ em nhập cư. nghèo và 350.000 trẻ sống trong các hộ 3. Chính sách và biện pháp của TP. nhập cư chỉ có đăng kí tạm trú năm 2017 Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo cơ hội học (Unicef & UBND Thành phố Hồ Chí Minh, tập cho trẻ em nhập cư 2017, tr. 16). 3.1. Thực trạng việc đảm bảo cơ hội học Dự báo dân số của Thành phố Hồ Chí tập cho trẻ em nhập cư TP. Hồ Chí Minh Minh vẫn tăng nhanh trong 2 thập kỉ tới, Về giáo dục phổ thông, tính đến tháng tạo áp lực lớn là phải điều chỉnh các dịch 1/2018, Thành phố có 1.906 cơ sở giáo dục vụ xã hội thiết yếu để đáp ứng các nhu cầu mầm non, phổ thông và giáo dục thường ngày càng tăng, nhất là lĩnh vực giáo dục – xuyên, với 1.470.599 học sinh và 69.848 đào tạo. Việc nghiên cứu thực trạng và giáo viên. Trong đó, Tiểu học có 482 chính sách đảm bảo cơ hội học tập cho trẻ trường; THCS có 264 trường và giáo dục em nhập cư tại Thành phố Hồ Chí Minh thường xuyên có 29 trung tâm (Cục Thống nhằm đưa ra các chính sách, giải pháp là kê TP. Hồ Chí Minh, 2018, tr.295, 297, 89
  3. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 63 (3/2019) 298). Tuy nhiên do tình trạng học sinh khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh, mà không nhập cư tăng nhanh nên tình trạng quá tải dành cho học sinh nhập cư nên chưa trường lớp, cơ sở vật chất và giáo viên nên khuyến khích được trẻ em nhập cư vào học việc đảm bảo cơ hội học tập cho trẻ em ở các trường nghề. nhập cư còn nhiều bất cập. Thứ ba, các lớp học tình thương do Đối với trẻ em ở trường Tiểu học, các tổ chức, cá nhân mở ra góp phần thu THCS, Trung tâm GDTX và các cơ sở dạy hút một bộ phận trẻ em vào học, tuy nhiên, nghề, trong nhiều năm qua, Thành phố đã hiện nay chưa có số liệu thống kê đầy đủ có nhiều chính sách và biện pháp để tạo cơ về số lượng và chất lượng các lớp học này, hội học tập cho trẻ em nhập cư, tuy nhiên nhất là về chất lượng giáo dục. bức tranh thực trạng về cơ hội học tập của Đối với trẻ em ngoài nhà trường trẻ em nhập cư được thể hiện như sau: Trẻ em ngoài nhà trường (TENNT) là Thứ nhất, ở những khu vực có nhiều trẻ em chưa bao giờ đi học hoặc đã từng đi lao động nhập cư, một số trường công đã bị học nhưng bỏ học. Sở Giáo dục và Đào tạo quá tải và không có khả năng tiếp nhận hết lần đầu tiên tổng hợp dữ liệu về TENNT trẻ em nhập cư. Nếu các trường tiểu học và năm học 2014 – 2015. Tỉ lệ TENNT độ THCS cố gắng thu nhận hết học sinh thì số tuổi 5 tuổi và tiểu học của trẻ em trai và gái học sinh bình quân trên một giáo viên và số tương đương nhau, nhưng ở độ tuổi THCS học sinh trên một lớp lớn sẽ có ảnh hưởng gần 70% TENNT là gái. Điều này cho thấy đến chất lượng dạy và học. sự khác biệt về giới, mà theo đó các bé trai Thứ hai, một bộ phận trẻ em nhập cư gặp nhiều bất lợi hơn, cần phải có giải vào học ở các trung tâm giáo dục thường pháp tác động để các bé trai không bỏ học xuyên nhưng chất lượng giáo dục thường giữa chừng. Trẻ em nhập cư chiếm phần xuyên thường không cao do nhiều nguyên lớn trong tổng số TENNT ở độ tuổi 5 tuổi nhân khác nhau như cơ sở vật chất, thiếu và tiểu học, tỷ lệ này lần lượt là 92% và giáo viên giỏi.v.v. Ngoài ra, chính sách 86,4%, điều này cho thấy trẻ em nhập cư ở miễn học phí vào các trường dạy nghề chỉ hai độ tuổi này thiệt thòi hơn nhiều so với dành cho học sinh tốt nghiệp THCS có hộ trẻ em có hộ khẩu. Bảng 1: Trẻ em ngoài nhà trường tại Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2014 – 2015 5 tuổi Tiểu học THCS Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng số 1.488 100 1.683 100 6.357 100 Trẻ em gái 698 46,9 842 50,0 2017 31,7 Trẻ dân tộc thiểu số 44 3,0 57 3,4 120 1,9 Trẻ khuyết tật 2 0,1 159 9,4 964 15,2 Trẻ nhập cư 1.369 92,0 1.454 86,4 2.685 42,0 Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2014 - 2015 90
  4. NGÔ MINH OANH - HỒ SĨ ANH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Tỉ lệ tốt nghiệp từng cấp học theo chưa có hộ khẩu. Mức độ khác biệt này đã tình trạng cư trú của dân số, từ thực trạng ảnh hưởng đến tỉ lệ tốt nghiệp tiểu học, mức độ tiếp cận giáo dục khác nhau của trẻ THCS và THPT của các nhóm cư dân khác em các nhóm cư dân khác nhau cho thấy, nhau. Bảng 2 dưới đây cho thấy có sự khác có sự khác biệt về điều kiện được đi học nhau về tỉ lệ tốt nghiệp các cấp năm 2004 của trẻ em có hộ khẩu và trẻ em nhập cư chia theo tình trạng cư trú. Bảng 2: Tỉ lệ tốt nghiệp từng cấp học năm 2004 chia theo tình trạng cư trú (%) Đối tượng Toàn thành phố Dân số Dân số Dân số KT1, KT2 KT3 KT4 11-14 tuổi đã tốt nghiệp tiểu học 89,75 91,12 85,10 77,80 15-18 tuổi đã tốt nghiệp THCS 66,17 69,27 57,20 52,05 19-24 tuổi đã tốt nghiệp THPT 37,44 36,10 31,59 41,83 Nguồn: Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh (2005). Chỉ số phát triển con người HDI thành phố Hồ Chí Minh 1999 – 2004. Hiện nay tỉ lệ tốt nghiệp tiểu học, học tập cho trẻ em nói chung và trẻ em THCS theo các độ tuổi đã cao hơn, cụ thể nhập cư. Cụ thể: là Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt chuẩn - Chương trình hành động quốc gia vì phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi trẻ em của Thành phố: Năm 2013, Ủy ban Mức độ 1, đạt chuẩn phổ cập giáo dục nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã phê THCS. Tuy nhiên, tỉ lệ hoàn thành tiểu học duyệt Chương trình hành động quốc gia vì nhóm cư dân có KT1 và KT2 cao hơn trẻ em của thành phố giai đoạn 2013 – nhóm cư dân KT3 là 1,1 lần, tốt nghiệp 2020 tại Quyết định số 3213/QĐ-UBND THCS cao hơn 1, 2 lần. Điều đó cho thấy ngày 18/6/2013 của UBND thành phố. trẻ em nhập cư còn thiệt thòi hơn so với Theo đó, Thành phố xác định các kế hoạch trẻ em có hộ khẩu tại thường trú. Thành cụ thể cho trẻ em, nhất là đối với trẻ có phố cần có nhiều chính sách và biện pháp hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có hoàn cảnh mạnh mẽ hơn nữa trong việc đảm bảo cơ kinh tế khó khăn, trẻ em nhập cư. hội học tập cho trẻ em nhập cư. - Quyết định 953/QĐ-UBND ngày 3.2. Chính sách của Thành phố Hồ 7/3/2016 của UBND Thành phố Hồ Chí Chí Minh về đảm bảo cơ hội học tập cho Minh về ban hành Kế hoạch triển khai thực trẻ em nhập cư hiện Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày Trên cơ sở những chính sách của quốc 14/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê tế, quốc gia và tình hình thực tế của địa duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Khuyến phương, Thành phố Hồ Chí Minh đã ban nghị của Ủy ban về Quyền trẻ em của Liên hành các văn bản về chương trình hành Hiệp quốc: Mục tiêu của Kế hoạch này xác động, các quyết định, các chính sách, biện định rõ trách nhiệm của các Sở, ngành, pháp cụ thể để hỗ trợ và đảm bảo cơ hội đoàn thể từ cấp Thành phố đến cấp phường, 91
  5. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 63 (3/2019) xã, thị trấn trong thực hiện quyền trẻ em tốt nghiệp ở cấp dưới trên địa bàn thành một cách đồng bộ, toàn diện và hiệu quả. phố đều được dự tuyển vào lớp đầu cấp ở Phạm vi thực hiện trên phạm vi toàn thành cấp học trên, không phân biệt có hộ khẩu phố, trong đó ưu tiên địa bàn nhiều trẻ em hay không có hộ khẩu. Chỉ có tuyển sinh có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ vào lớp 6 có quy định là ưu tiên những học rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, địa bàn đông sinh có hộ khẩu thường trú trên địa bàn. trẻ nhập cư, trẻ em lao động sớm. Tuy nhiên, học sinh diện tạm trú (KT2, - Quyết định 1394/QĐ-UBND ngày KT3, KT4) vẫn được dự tuyển. Công tác 9/4/2018 của UBND Thành phố Hồ Chí tuyển sinh cũng kéo dài gần một tháng, Minh về ban hành Kế hoạch huy động trẻ giúp cho học sinh và phụ huynh có thời ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp từ gian lựa chọn, cân nhắc trường cho con em năm học 2018 – 2019: Quyết định này đưa học. Đây là một chính sách rất khoa học và ra nguyên tắc đảm bảo đủ chỗ cho con em nhân văn, không áp đặt hay gây áp lực cho thành phố, đặc biệt là con em gia đình phụ huynh nếu chỉ giới hạn thời gian tuyển chính sách, gia đình nghèo, công nhân; phổ sinh rất ngắn. cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập 4. Những kết quả đạt được trong giáo dục bậc trung học. Thực hiện tốt quá trình thực hiện chính sách đảm bảo hướng nghiệp và phân luồng sau THCS; cơ hội học tập cho trẻ em nhập cư của khuyến khích học sinh thi vào lớp 10 chọn Thành phố Hồ Chí Minh nguyện vọng phù hợp khả năng, gần nơi cư 4.1. Những kết quả đạt được về cơ trú thuận lợi cho việc học, giảm áp lực hội học tập giao thông theo chủ trương của Thành phố. Đối với Giáo dục phổ thông, nhìn Các biện pháp đề ra là: Tuyển sinh chung, các cơ sở giáo dục phổ thông công vào lớp 1, huy động 100% trẻ 6 tuổi đang lập đáp ứng nhu cầu đi học của người dân. cư trú trên địa bàn quận, huyện vào học lớp Học sinh phổ thông thành phố Hồ Chí 1 theo tuyến, thời gian tuyển từ 01/7 đến Minh tăng 3,3% trong giai đoạn 2011 – 31/7 hằng năm. Tuyển sinh vào lớp 6, học 2015 (chủ yếu ở cấp THCS (4,2%) và tiểu sinh trong độ tuổi đã hoàn thành chương học (3,7%). Để đáp ứng sự gia tăng này, trình tiểu học ở quận, huyện nào được vào trường học và lớp học đã được xây dựng học lớp 6 trên địa bàn đó. Ưu tiên học sinh thêm và cho phép tăng sĩ số học sinh trên thường trú trên địa bàn. Công tác tuyển lớp. Kết quả là các cơ sở giáo dục công lập sinh từ 15/6 và kết thúc vào 17/7 hằng Thành phố đáp ứng 98% nhu cầu đi học năm. Tuyển sinh vào lớp 10, học sinh tốt tiểu học và 96% nhu cầu đi học THCS và nghiệp THCS tại TP. Hồ Chí Minh trong 80% nhu cầu đi học THPT. Điều này có độ tuổi đều được tham gia dự tuyển vào nghĩa là cơ hội nhập học cho học sinh nhập lớp 10 THPT công lập. Thành phố còn cư được mở rộng. tuyển sinh các lớp tăng cường ngoại ngữ Việc chuyển tiếp từ THCS lên THPT, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc, có khoảng 80% học sinh tốt nghiệp THCS tiếng Nhật,...và chương trình tích hợp tại vào lớp 10 công lập thông qua kì thi tuyển các trường tiểu học, THCS và THPT. sinh vào lớp 10. Con số này dự kiến sẽ Như vậy, tất cả các học sinh đã học, giảm 3% từ nay đến năm 2020. Chính sách 92
  6. NGÔ MINH OANH - HỒ SĨ ANH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN này nhằm khuyến khích học sinh xem xét đơn vị, địa bàn, các loại hình trường lớp. các lựa chọn thay thế cho các trường Báo cáo từ Ngành Giáo dục và Đào tạo THPT công lập sau tốt nghiệp THCS gồm Thành phố Hồ Chí Minh khẳng định một các trường ngoài công lập, trung tâm giáo số điểm sau: dục thường xuyên (GDTX) hoặc trường - Giáo dục tiểu học: Năm học 2015 – dạy nghề. 2016, 100% các phường, xã, thị trấn đạt Một điểm nổi bật trong năm 2018, đó chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu là Hội đồng Nhân dân Thành phố đã thông học đúng độ tuổi mức độ 1; 56/490 qua nghị quyết về học phí đối với học sinh (11,4%) trường học đạt chuẩn quốc gia; tỉ cấp THCS. Theo đó, học phí cấp này sẽ thu lệ trường học dạy 2 buổi/ngày đạt 61,2%. mức thấp nhất trong khung học phí mà - Giáo dục trung học: Trong năm học Chính phủ quy định, đối với các quận là 2015-2016, 28/264 (10,6%) trường THCS 60.000đ/tháng và các huyện là 30.000đ/tháng, và 3/190 (1,6%) trường THPT được công việc thu học phí theo quy định mới áp dụng từ nhận đạt chuẩn quốc gia; Năm 2015, tỉ lệ ngày 1/1/2919. tốt nghiệp THCS đạt 99,64% và tỉ lệ tốt Giáo dục thường xuyên và giáo dục nghiệp THPT đạt 97,51%. phổ cập, toàn thành phố có 36 trung tâm - Kiểm định chất lượng giáo dục được GDTX, mỗi quận huyện có 1 trung tâm và thực hiện thường xuyên, năm học 2014- 12 trung tâm GDTX thuộc quản lí của 2015 đã có 95% các trường hoàn thành tự Thành phố; có 322 trung tâm học tập cộng đánh giá, 25% số trường được đánh giá đồng ở mỗi phường, xã, thị trấn. Các trung ngoài (mầm non: 16,6%, tiểu học: 24,6%, tâm này thực hiện nội dung giáo dục thường THCS: 36,3%, THPT: 20,9%). Các trường xuyên và tham gia phổ cập giáo dục, thu hút được đánh giá ngoài đều đạt tiêu chuẩn một số lượng lớn trẻ em nhập cư. chất lượng. Ngoài ra, trên địa bàn Thành phố còn 5. Những tồn tại, hạn chế về chính có các “lớp học tình thương”, “lớp học phổ sách đảm bảo cơ hội học tập cho trẻ em cập” do các tổ chức tôn giáo, tổ chức từ nhập cư thiện, tổ chức phi chính phủ,…và các cá Mặc dù Thành phố Hồ Chí Minh, nhân mở và hỗ trợ nhằm tạo thêm cơ hội ngành Giáo dục – Đào tạo đã có nhiều nổ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em lực trong việc ban hành chính sách, đề ra nghèo thuộc các gia đình có hoàn cảnh khó các biện pháp đảm bảo cơ hội học tập cho khăn, chủ yếu là gia đình nhập cư không có trẻ em nhập cư, nhưng khu vực giáo dục điều kiện cho con em đi học chính quy. Các công lập vẫn chưa đáp ứng được tất cả nhu lớp này đặt dưới sự quản lí chuyên môn của cầu nhập học của trẻ em nhập cư. một trường phổ thông công lập và sự quản Ở cấp tiểu học và THCS, nhiều trường lí nhà nước của chính quyền địa phương. học đã được xây dựng thêm và ngành giáo 4.2. Kết quả đạt được về chất lượng dục đã cho phép tăng sĩ số học sinh trên giáo dục lớp, nhưng ở những khu vực có nhiều trẻ Chất lượng giáo dục Thành phố đã có em nhập cư, một số trường tiểu học và chuyển biến tích cực ở tất cả các bậc học THCS không có khả năng nhận hết tất cả và cấp học, nhưng chưa đồng đều giữa các học sinh. Số học sinh/giáo viên và số học 93
  7. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 63 (3/2019) sinh/lớp cao đã ảnh hưởng đến chất lượng vẫn có một bộ phận học sinh ít được nhà giáo dục. trường và thầy cô quan tâm (1,4% số học Chất lượng giáo dục THCS được đánh sinh được hỏi), tình trạng phân biệt đối xử giá thông qua kì thi tuyển sinh vào lớp 10 với học sinh nhập cư (0,4%), tình trạng trung học phổ thông, một kỳ thi mang tính bắt nạt hay các hình thức bạo lực học cạnh tranh cao cho thấy có sự không đồng đường khác. Chí tình trạng này đã làm cho đều về chất lượng giữa các quận, huyện, học một số học sinh sinh nhập cư nãn lòng giữa các quận nội thành và ngoại thành, nơi khi đến trường, một số học sinh khác đã có tỷ lệ học sinh nhập cư đông. bỏ học. Chất lượng giáo dục thường xuyên, nơi Thu nhập thấp ở những gia đình nhập thu hút nhiều trẻ em nhập cư vẫn còn là cư là một trong những, nguyên nhân cản mối quan ngại của các bậc cha mẹ. Chính trở khả năng trẻ em nhập cư thành phố Hồ sách miễn học phí vào các trường dạy nghề Chí Minh được đảm bảo quyền giáo dục và chỉ dành cho học sinh tốt nghiệp THCS có học tập. Sự gia tăng khoảng cách giàu – hộ khẩu thường trú, không dành cho trẻ nghèo đã làm tăng sự bất bình đẳng trong nhập cư. tiếp cận giáo dục giữa học sinh nội thành “Lớp học tình thương” và “lớp học và ngoại thành và giữa học sinh tại chỗ và phổ cập” đã tạo cơ hội để những trẻ em học sinh nhập cư. Một số em gia đình thu thiệt thòi được đi học. Tuy nhiên, không có nhập thấp không có nhiều cơ hội để được thống kê chính thức và cập nhật về các lớp học ở các trường tư khi không vào được học này, nhất là về chất lượng học tập và trường công, mặc dù các em được miễn giáo dục. Một số lớp được mở ra nhưng học phí. chưa được chính quyền các cấp cho phép. 6. Kết luận Như vậy, có thể nói, số trẻ em có hoàn Để thực hiện mục tiêu phát triển giáo cảnh khó khăn trên thực tế nhiều hơn số cơ dục đào tạo, Thành phố Hồ Chí Minh đã có quan chức năng Thành phố báo cáo. nhiều chính sách ưu tiên để đảm bảo cơ hội Thiếu trường lớp trong bối cảnh triển học tập cho trẻ em nói chung và trẻ em khai phổ cập giáo dục cho trẻ em 5-14 tuổi nhập cư nói riêng, tuy nhiên trên thực tế trẻ là một rào cản đối với việc đảm bảo công em nghèo, trẻ nhập cư vẫn còn thiệt thòi so bằng trong tiếp cận giáo dục cho tất cả trẻ với các trẻ em khác về cơ hội học tập. em, đặc biệt là trẻ em nhập cư. Ở những khu Chính quyền các cấp Thành phố, các vực thiếu trường, lớp học, trẻ em nhập cư ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, gia đình được xét vào trường công lập sau khi học phải có những giải pháp đồng bộ, hiệu quả sinh có hộ khẩu và KT3 đã được nhận. Nếu để đảm bảo tốt hơn nữa cơ hội học tập của còn chỗ thì các em học sinh nhập cư mới trẻ em nhập cư. Trước hết, cần nhận thức được nhận, còn không thì phải đi học ở các đúng đắn về giá trị giáo dục đối với mỗi trường xa nơi cư trú, các trung tâm GDTX người, giúp họ phát triển cá nhân và sau đó hoặc các lớp phổ cập có chất lượng thấp. là phát triển cộng đồng và xã hội, từ đó có Mặc dù không phải phổ biến và trầm những chính sách thiết thực, phù hợp, có trọng nhưng vẫn còn tình trạng khác biệt tính pháp lí để đảm bảo cơ hội học tập cho về kinh tế, điều kiện học tập; đặc biệt là trẻ em nhập cư. Thứ hai, Chính quyền và 94
  8. NGÔ MINH OANH - HỒ SĨ ANH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN nhà trường cũng cần có những hỗ trợ thiết tất cả các nhóm trẻ em. Thứ tư, Thành phố thực về vật chất, tinh thần, tư vấn để trẻ em cần tiến tới áp dụng chính sách miễn học có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo, trẻ em phí đối với học sinh cấp THCS, thực hiện thiệt thòi và trẻ nhập cư được đi học. Thứ công bằng giữa học sinh trường tư thục và ba, là cần cải thiện công tác qui hoạch, trường công lập thì việc đảm bảo cơ hội phát triển cơ sở hạ tầng trường lớp để đảm học tập cho trẻ em nhập cư mới thực sự có bảo giáo dục toàn diện và bình đẳng giữa hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. (2018). Niên giám Thống kê TP. Hồ Chí Minh năm 2017. Hà Nội: NXB Thống kê. Quốc hội. (2016). Luật Trẻ em 2016. Luật số 102/2016/QH13, thông qua ngày 05/4/2016, có hiệu lực vào 01/6/2017. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia. UBND TP. Hồ Chí Minh. (2016). Quyết định số 935 của UBND TP. Hồ Chí Minh ngày 7/3/2016 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 14/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của Liên Hiệp quốc. Tp. Hồ Chí Minh: UBND. UBND TP. Hồ Chí Minh. (2013). Quyết định số 3213/QĐ-UBND ngày 18/6/2013 của UBND TP. Hồ Chí Minh phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2020. Tp. Hồ Chí Minh: UBND. UBND TP. Hồ Chí Minh. (2018). Quyết định 1394/QĐ-UBND ngày 9/4/2018 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp từ năm học 2018 – 2019. TP. Hồ Chí Minh: UBND Unicef & UBND TP. Hồ Chí Minh. (2017). Phân tích tình hình trẻ em thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, 2017. Tp. Hồ Chí Minh: UBND. Thành ủy TP. Hồ Chí Minh (2012). Tổng kết Nghị quyết 20-NQ/TW của Bộ Chính trị về Phương hướng nhiệm vụ phát triển TP. Hồ Chí Minh đến năm 2010. Website Đảng bộ TP. Hồ Chí Minh, https://www.hcmcpv.org.vn/ Sở Giáo dục – Đào tạo TP. Hồ Chí Minh. (2105). Báo cáo Tổng kết năm học 2014 – 2015.Vebsite http://edu.hochiminhcity.gov.vn Ngày nhận bài: 12/02/2019 Biên tập xong: 15/3/2019 Duyệt đăng: 20/3/2019 95
nguon tai.lieu . vn