Xem mẫu

  1. CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU QUỐC GIA NGÀNH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM. Báo cáo do VIETRADE/ITC thực hiện
  2. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam Mục lục Page Lời nói đầu 3 1 Giới thiệu 4 1.1 Cơ sở 4 1.2 Tiếp cận 5 2 Thực trạng về ngành 6 2.1 Nhóm sản phẩm 6 2.2 Chuỗi giá trị hiện tại của ngành 10 2.3 Đánh giá hoạt động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ giai đo ạn 1999- 14 2004 2.4 Hoạt động dựa vào những nhân tố quyết định thành công 18 2.5 Năng lực cạnh tranh quốc tế 22 3 Các điều kiện về khung chính sách 23 3.1 Chính sách của nhà nước đối với ngành 23 3.2 Thể chế 26 3.3 Mạng lưới hỗ trợ thương mại 28 3.4 Các nguồn hỗ trợ tài chính 32 3.5 Dịch vụ xuất khẩu 33 4 Phân tích SWOT đối với ngành 34 5 Tầm nhìn và chuỗi giá trị tương lai của ngành 35 5.1 Tầm nhìn 35 5.2 Chuỗi giá trị tương lai của ngành 37 6 Định hướng 39 6.1 Triển vọng phát triển 39 6.2 Triển vọng về năng lực cạnh 40 7 Đánh giá triển vọng của các bên tham gia 46 8 Huy động nguồn lực 48 8.1 Các ưu tiên cho chiến lược mang tính dài hạn 48 8.2 Kế hoạch hành động ngắn hạn cho Cục Xúc tiến thương mại (VI - 51 ETRADE) 2
  3. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam Lời nói đầu Chiến lược Xuất khẩu ngành thủ công mỹ nghệ, trong khuôn khổ dự án do C ục Xúc ti ến Thương mại và Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) thực hiện, nhằm mục đích cung cấp những giải pháp thực tế phục vụ công tác phát triển Ngành thủ công của Việt Nam. Để xây dựng chiến lược này, các tác giả đã sử dụng nhiều những thông tin th ứ c ấp có sẵn và đã đưa những tìm tòi và phát hiện thông qua công tác nghiên c ứu c ủa mình ra th ảo luận và lấy ý kiến tại các hội thảo cấp tiểu ngành khác nhau. Những cuộc thảo luận cũng được thực hiện với các nhà nhập khẩu chính từ thị trường Hoa Kỳ và EU. Chiến lược này không phải là một nghiên cứu tổng thể về toàn b ộ ngành th ủ công m ỹ nghệ mà tập trung vào đánh giá những yếu tố có tầm quan trọng nhất quyết định sự thành bại của tăng trưởng xuất khẩu, đề ra những khuyến nghị nhằm khai thác hi ệu quả nh ất tiềm năng của Việt Nam, góp phần giải quyết công ăn việc làm và giảm đói nghèo. Tuỳ thuộc vào cách định nghiã đối với ngành thủ công mỹ nghệ mà các số li ệu v ề kim ngạch xuất khẩu trong báo cáo này có sự khác biệt so với một số số li ệu thống kê về kim ngạch xuất khẩu đã được công bố trước đây:  Theo Hệ thống HS áp dụng cho sản phẩm thủ công m ỹ ngh ệ c ủa T ổng c ục Th ống kê Việt Nam (GSO) thì tổng giá trị xuất khẩu hàng thủ công của Việt Nam năm 2004 là 533 triệu đôla Mỹ.  Theo Hệ thống mã hàng quốc tế xác định sản phẩm thủ công m ỹ ngh ệ trong tài li ệu “Hướng dẫn phương pháp hoạt động thu thập dữ li ệu ngành th ủ công” do UNESCO xuất bản thì một số nhóm mặt hàng được UNESCO liệt kê vào danh m ục m ặt hàng thủ công mỹ nghệ lại không nằm trong số liệu thống kê c ủa GSO. Theo cách xác đ ịnh của UNESCO thì tổng giá trị hàng thủ công và mỹ nghệ c ủa Vi ệt Nam năm 2003 đạt 952 triệu đôla Mỹ. Trên cơ sở số liệu thống kê của Tổng Cục Thống kê Vi ệt Nam, chính ph ủ Vi ệt Nam đã đề ra mục tiêu cho ngành thủ công Việt Nam là vào năm 2010 ngành s ẽ đ ạt đ ược kim ngạch xuất khẩu 1,5 tỉ đôla Mỹ. Điều này có nghĩa là Việt Nam c ần phải đặt m ục tiêu cho tỉ lệ gia tăng trung bình là 20% một năm. B ộ Nông nghi ệp và Phát tri ển nông thôn (MARD) cũng đã phê duyệt kế hoạch phát triển ngành nghề vùng nông thôn đ ến năm 2010 với mục tiêu tạo ra 300.000 công ăn việc làm m ỗi năm ở các khu v ực nông thôn và mức tăng trưởng hàng năm của kim ngạch xuất khẩu đề ra là 20-22%. Các tác giả xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những bên liên quan đã giúp đ ỡ chuẩn b ị cho chiến lược xuất khẩu ngành, đặc biệt là Nhóm dự án của Cục Xúc ti ến thương m ại và ITC ở Hà Nội và Giơ-ne-vơ. Tháng 8-2006 3
  4. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam 4
  5. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam 1 Giới thiệu 1.1 Cơ sở Ngành thủ công và mỹ nghệ của Việt Nam đã có từ rất lâu, tuy nhiên, sự tăng tr ưởng ấn tượng của ngành chỉ chỉ thực sự đạt được trong 5 (năm) năm gần đây, ch ủ yếu là gia tăng trong xuất khẩu ra thị trường thế giới. Sự phát triển của ngành thủ công mỹ nghệ đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung về kinh tế - xã hội của đất nước. Ngành thủ công mỹ nghệ đã có những tác động to lớn đến tình hình kinh t ế và xã h ội c ủa đất nước, đặc biệt đối với tình hình giảm đói nghèo và phát triển các khu vực nông thôn: thu nhập ở các khu vực nông thôn tăng lên, tạo ra công ăn vi ệc làm cho kho ảng 1,35 tri ệu người ở hơn 2.000 làng nghề trên khắp đất n ước, từ đó, thu h ẹp kho ảng cách v ề m ức sống giữa thành thị và nông thôn. Ngành thủ công m ỹ nghệ cũng đã góp ph ần hình thành hàng ngàn các nhà sản xuất, các thương gia, các nhà xuất khẩu và những công ty d ịch v ụ ở Việt Nam. Ngành thủ công mỹ nghệ đã thể hiện năng lực cạnh tranh lớn trên thị trường quốc tế, đặc biệt đối với các nhóm mặt hàng trang trí nội th ất, trang s ức và hàng quà t ặng. T ừ năm 1990 đến năm 2003/2004, khối lượng xuất khẩu của ngành tăng v ới t ỉ l ệ gia tăng hàng năm từ 10-12% trên tổng giá trị trong khoảng 533 triệu và 952 tri ệu đôla Mỹ (tuỳ thu ộc vào các cách xác định của các hệ thống HS khác nhau). Đ ối v ới th ị tr ường l ớn nh ất c ủa mình là Liên minh Châu Âu, Việt Nam là n ước cung c ấp hàng hoá quan tr ọng th ứ hai v ề hàng gốm và sản phẩm đan từ nguyên liệu mây tre. Đối với sản phẩm này, Vi ệt Nam đã có khả năng gia tăng thị phần ở EU từ 7,5-11% chỉ trong vòng một năm. Tuy nhiên, ngành thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đang phải đối mặt v ới nhi ều tr ở ngại xuất phát từ cơ cấu như yếu kém trong sản xuất, hệ thống hỗ trợ ngành ch ưa hi ệu qu ả, không có nhiều tiến bộ trong đổi mới sản phẩm hay quy mô sản phẩm còn hạn hẹp. Do đó, để nâng cao năng lực xuất khẩu và đạt được mục tiêu đ ề ra là tăng g ấp đôi t ỉ l ệ tăng trưởng xuất khẩu trung bình hàng năm c ủa ngành, c ần ph ải có m ột chi ến l ược kh ả thi với phương hướng cụ thể nhằm nâng cao năng lực c ạnh tranh c ủa ngành, đ ẩy m ạnh giá trị xuất khẩu của ngành và định hướng cho các doanh nghiệp tư nhân v ề m ột ngành thủ công mỹ nghệ vững vàng và trưởng thành của đất nước trong năm năm tới. Sự cần thiết để hỗ trợ phát triển cho thủ công mỹ nghệ của Việt nam luôn được thảo luận trong mối liên kết chặt chẽ với hoạt động xoá đói nghèo ở các vùng nông thôn, ho ạt động bảo tồn văn hoá và thúc đẩy xuất khẩu. Nhà nước luôn coi tr ọng vi ệc phát tri ển ngành thủ công mỹ nghệ như một công cụ để phát triển các vùng nông thôn, m ột ph ương tiện để kích thích hoạt động kinh tế đồng thời hỗ trợ công tác xoá đói ở nông thôn trong các cơ chế chính sách được ban hành Trước các thực tế đó, cần khẩn trương thực hiện một đánh giá v ề sự phát tri ển c ủa 5
  6. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam và những tác động nhiều mặt mà ho ạt động phát tri ển này mang lại nhằm đạt được mục tiêu tối cao c ủa nhà n ước là vì sự đi lên c ủa vùng nông thôn, đặc biệt chú trọng tới các chiến lược phát triển ngành thủ công k ỹ thu ật cao, n ỗ l ực đạt đuợc mục tiêu ngành về tạo ra công ăn việc làm cho 4,5 triệu người. 1.2 Tiếp cận Chiến lược xuất khẩu ngành thủ công mỹ nghệ nhằm mục đích phát triển một khuôn khổ trong đó đáp ứng những mục tiêu về xúc tiến xuất khẩu ngành và thúc đ ẩy sự phát tri ển của ngành. Dựa vào hoạt động đánh giá tổng thể về chuỗi giá trị hiện hành, ho ạt đ ộng xuất khẩu, năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu, các nhân tố ch ủ yếu quyết đ ịnh s ự thành bại, các chính sách, chiến lược liên quan của nhà nước và mạng lưới hỗ tr ợ ngành, chi ến lược xuất khẩu ngành sẽ đề ra một tầm nhìn dài hạn và đ ề xu ất nh ững ho ạt đ ộng và biện pháp cần thực hiện trong khoảng thời gian từ 1-5 năm tới. Các công cụ chủ yếu được áp dụng là Phân tích chuỗi giá tr ị trên c ơ sở tài li ệu phân tích về tác động của bốn bánh xe động lực của ITC. Một chuỗi giá trị gồm có tất cả các công ty mua và bán sản phẩm từ một công ty nhằm cung cấp m ột sản phẩm đặc tr ưng ho ặc một bộ sản phẩm bao gồm cả những liên kết ngang và liên k ết d ọc. Trong ngành th ủ công mỹ nghệ, chuỗi giá trị có thể được mô tả như một tập hợp có sự liên kết c ủa những nhà sản xuất nguyên liệu thô, những nhà thu gom nguyên li ệu, thương gia, các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ, nhà sản xuất, bán buôn, bán lẻ, các nhà xuất khẩu trong n ước và các nhà nhập khẩu, các nhà bán buôn, bán lẻ và người sử dụng quốc tế trong chuỗi giá trị. Cơ cấu bốn bánh xe động lực được sử dụng để xây dựng một chi ến lược xu ất kh ẩu ngành mang tính tổng thể thông qua việc cân nhắc cẩn trọng h ơn đ ối v ới b ốn h ạng m ục về phát triển chuỗi giá trị:  Trong đường biên giới (Border-In): Phương thức này đề cấp đến những vấn đề liên quan đến (1) phát triển năng lực liên quan đến nâng cao năng lực sản xu ất về năng suất, khối lượng, chất lượng và giá trị gia tăng; (2) đa d ạng hoá năng l ực nh ư sản xuất ra các dòng sản phẩm mới và/hoặc những sản phẩm liên quan; (3) phát tri ển vốn nhân lực gồm phát triển nguồn nhân lực và các doanh nghiệp trong ngành.  Tại đường biên giới (Border): Phương thức này đề cập đến những vấn đề liên quan đến: (1) cải thiện cơ sở hạ tầng cần thiết cho phát triển ngành; (2) thuận lợi hoá thương mại nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu suất kinh doanh; và (3) gi ảm chi phí trong hoạt động kinh doanh để duy trì sức cạnh tranh của ngành.  Ngoài đường biên giới (Border-Out): Phương thức này đề cập đến những vấn đề liên quan: (1) tiếp cận thị trường gồm có các hàng rào thu ế quan, phi thu ế quan và những vấn đề thâm nhập thị trường liên quan khác; (2) dịch v ụ h ỗ tr ợ trên th ị tr ường; và (3) xúc tiến tầm quốc gia về xây dựng và củng c ố hình ảnh của ngành trên các th ị trường mục tiêu. 6
  7. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam  Phát triển: Phương thức này đề cập đến những vấn đề liên quan đến phát tri ển kinh tế xã hội của đất nước mà ngành đóng góp. 2 Hiện trạng của ngành 2.1 Các nhóm sản phẩm Ngành thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam có thể được phân lo ại thành 10 ti ểu ngành và các nhóm cơ bản dưới đây: (1) Tre/mây/cói/lá (2) Gốm (3) Gỗ (4) Thêu (5) Dệt (6) Kim loại (7) Giấy thủ công (8) Các loại nguyên liệu khác nhau (9) Tác phẩm nghệ thuật (10) Khác. Theo một báo cáo mới đây của Bộ Nông nghiệp và Phát tri ển nông thôn và C ơ quan h ợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) thì sản xuất hàng thủ công ở tất c ả nh ững ti ểu ngành này chủ yếu dựa trên một hệ thống gồm 2.017 làng nghề trên toàn quốc. Các làng nghề có thể tìm thấy trên khắp đất nước. Các làng nghề th ường t ập trung l ớn ở các tỉnh phía Bắc. Tre, mây, cói và lá Từ nguồn dồi dào nguyên liệu thô ở các địa phương như tre, mây, cói và lá và cũng g ồm có các nguyên liệu thô như guột, bèo tây, chuối hoặc rơm, Việt Nam sản xuất ra nh ững đồ dùng nhỏ, rổ, nôi, va-li, túi mua hàng, thảm lót (đĩa, cốc), bình phong và nhi ều v ật dụng khác. Các sản phẩm được phục vụ cho mục đích sử dụng và trang trí. S ản ph ẩm r ất đa d ạng, phục vụ những thị hiếu khác nhau của khách hàng. Sản phẩm đan (rổ, giỏ) thu được kim ngạch xuất khẩu cao nhất. Các sản phẩm này được sản xuất ở nhiều tỉnh thành trên cả nước nhưng hầu hết đến từ Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình, Thanh Hoá, Khánh Hoà và Tiền Giang. Trong các năm gần đây, xuất khẩu sản phẩm thủ công từ nguyên li ệu bèo tây đã phát 7
  8. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam triển nở rộ. Có nhiều làng nghề ở các tỉnh phía Nam như Ti ền Giang, Đ ồng Tháp, Đ ồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt chuyên về các sản phẩm từ bèo tây. Hoạt động cung cấp nguyên liệu như tre/mây/cói/lá là một ngành tự thân có t ầm quan trọng đặc biệt đối thu nhập ở vùng nông thôn. Tuy nhiên, các nguyên li ệu thô d ồi dào trước kia ngày càng trở nên khan hiếm. Việt Nam hiện phải nhập khẩu tre từ Trung Qu ốc và mây từ Lào, Campuchia và In-đô-nê-xi-a. Nguyên liệu mây cần phải có sự lưu tâm đặc biệt do nó có truyền th ống r ất lâu đ ời. Vi ệt Nam đã luôn được nhìn nhận là một đất n ước của mây (đứng th ứ ba ch ỉ sau In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a) và người Việt Nam rất giỏi chế tạo các sản phẩm không ch ỉ t ừ các gi ỏ đan làm bằng mây mà còn cả những đồ dùng bằng mây sử d ụng trong nhà và ngoài tr ời. Ghế, bàn và ngăn kéo mây sản xuất ở Việt Nam đã trở nên rất phổ biến ở nhiều n ước như Đức, Italia và Mỹ với nhu cầu thậm chí còn đang tăng lên. Gốm Nghề gốm của Việt Nam có thể được chia ra làm 04 nhóm chính: B ộ đ ồ ăn, bình và l ọ hoa, tượng và những vật dụng trang trí khác. Tuỳ thu ộc vào công ngh ệ và nhi ệt đ ộ nung mà các sản phẩm sẽ là gốm, sứ, sành hay đất nung Nghề gốm đã có ở Việt Nam từ 10.000 năm nay và các cơ sở sản xuất gốm phân bổ trên khắp cả nước. Tuy nhiên, một số trung tâm sản xuất sản phẩm gốm l ớn n ằm ở Hà N ội (Bát Tràng), Đồng Nai và Bình Dương. Gần đây, các sản phẩm nghệ thuật làm từ sành phục vụ nhu cầu trang trí nhà và vườn đã phát triển mạnh ở các tỉnh Đ ồng Nai, Vĩnh Long, Hà Nam và Bắc Ninh và đã thu hút đuợc sự chú ý đặc bi ệt c ủa các nhà nh ập khẩu trên khắp thế giới.. Gỗ Nhóm sản phẩm có ưu thế lớn của ngành gỗ là đồ dùng trong nhà, chi ếm h ơn 70% kim ngạch xuất khẩu. Hầu hết hoạt động sản xuất đồ dùng làm từ gỗ tập trung ở các tỉnh khu vực phía Bắc của Việt Nam như Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Nam Đ ịnh, Hà Tây, trong khi đó thì ngành chế biến gỗ công nghiệp lại ch ủ yếu tập trung ở các t ỉnh mi ền Trung và Nam. Các nhóm sản phẩm quan trọng tập trung vào sản phẩm bàn và đ ồ b ếp. Ở Vi ệt Nam, những sản phẩm này chủ yếu được làm từ gỗ nhẹ hơn như gỗ thông và gỗ thích. Cũng có các hoạt động sản xuất lớn về các phụ kiện như khung tranh, khung ảnh, khung gương. Một số các sản phẩm thủ công đồ gỗ đòi hỏi sự tinh xảo nh ư t ượng, g ỗ ch ạm kh ảm đang có xu hướng gia tăng, đặc biệt phục vụ cho các thị trường châu Á như Trung Qu ốc, Hồng Kông, Đài Loan… 8
  9. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam Sản phẩm sơn mài Các sản phẩm sơn mài (như lọ, bát, khay…) là nhóm sản phẩm đặc trưng c ủa xu ất khẩu hàng thủ công Việt Nam. Hầu hết sản phẩm này được làm từ gỗ ho ặc tre và đây là m ột nhóm nhỏ của các sản phẩm làm từ gỗ hoặc tre/mây/cói/lá. Thêu và ren Các sản phẩm thêu ren bằng tay hầu hết là khăn trải bàn, quần áo, váy, túi và nh ững v ật dụng sử dụng thông thường. Những sản phẩm này được tạo ra chủ yếu ở các làng ngh ề trong các tỉnh Hà tây, Thái Bình, Ninh Binh và Hà Nam. Trước kia, những sản phẩm này chủ yếu được xuất khẩu sang các nước đông Âu nh ưng ngày nay, thị trường xuất khẩu đã mở rộng sang nhi ều n ước, đ ặc bi ệt là Hàn Qu ốc, Nh ật Bản, Pháp và Italia. Các nhà xuất khẩu sản phẩm này gặp nhiều khó khăn trong ho ạt động thâm nhập thị trường mới và cạnh tranh với các sản phẩm sản xuất bằng máy t ừ các nhà máy của Trung Quốc. Dệt Sản phẩm dệt ở Việt Nam được tạo ra từ 432 làng nghề, trong đó có nhi ều sản ph ẩm t ừ các dân tộc thiểu số. Các nguyên liệu sử dụng phổ biến là lụa, cotton, len và s ợi lanh. Hầu hết 90% các làng nghề dệt đan phân bổ ở các tỉnh phía Bắc, đặc bi ệt là khu v ực đồng bằng Sông Hồng. Quy mô sản phẩm dệt nhìn chung không đa dạng và hầu h ết thành ph ẩm có giá tr ị gia tăng thấp. Sản phẩm từ lụa và cotton là các nguồn thu nh ập chính. Khăn tay làm t ừ cotton (ở Thái Bình, Hà Tây, Nam Định…), sản phẩm dùng trong nhà tắm và nhà b ếp làm t ừ các nguyên liệu dệt khác (Ninh Bình, Hà Tây…) là một số những sản phẩm d ệt có ti ềm năng xuất khẩu cao nhất. Tuy nhiên, hầu hết các nguyên liệu cotton thô đều phải nhập khẩu. Nhóm khác gồm có các dân tộc thiểu số sống ở các khu vực miền núi sử dụng các khung cửi và một số nguyên liệu đặc biệt và nhuộm màu tự nhiên. Đây là các nhóm s ản ph ẩm có tiềm năng phát triển rất tốt nếu chúng ta phát triển các thị trường ngách cũng như t ập trung vào thị trường thương mại bình đẳng. Do những khó khăn về nguồn nguyên liệu thô, các nhà sản xuất đang ngày càng s ử d ụng các nguyên liệu thô nhập khẩu giá rẻ, điều này sẽ làm giảm chất lượng các sản phẩm. Đối với các sản phẩm dệt và các sản phẩm của người thi ểu số đ ịnh h ướng đ ể xu ất khẩu, điều vô cùng quan trọng quyết định đến thành công là sự sẵn có của nguyên liệu thô chất lượng cao, cải thiện chất lượng và phát triển thị trường. Kim khí mỹ nghệ 9
  10. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam Các vật phẩm dùng để trang trí và sản phẩm quà tặng làm t ừ kim lo ại nh ư t ượng nh ỏ, đ ồ trang sức, chuông, chiêng và khung tranh. Trong số những sản ph ẩm này, các v ật d ụng như đồ mạ bạc, đồ đồng chế tác và đồ đúc bằng đồng thiếc được xuất khẩu. Gần đây, sản phẩm chế tác đồng đã tăng mạnh về kim ngạch xuất khẩu, đặc biệt do sự kết hợp giữa sản phẩm đồng chế tác với các nguyên liệu tự nhiên khác như mây, bèo tây và các nguyên liệu khác. Trên cơ sở kết hợp nguyên li ệu này, có thể tạo ra nhi ều lo ại s ản phẩm đa dạng trong thời điểm hiện nay. Giấy thủ công Hoạt động sản xuất giấy thủ công gần như đã biến mất ở Vi ệt Nam trong các năm g ần đây mặc dù nó có lịch sử phát triển hàng nghìn năm. Nguyên li ệu đ ược sử d ụng đ ể s ản xuất giấy này rất phổ biến, từ gỗ (Dó, dướng) tới các sợi c ủa chuối, d ứa hay r ơm, bên cạnh đó, có rất nhiều các nghệ nhân có tay nghề cao trong sản xuất giấy. Ngành giấy thủ công phát triển mạnh ở một số nước như Thái Lan, Nê-pan, Nh ật B ản và Bờ-ra-zin và nhu cầu về giấy thủ công (cho các sản phẩm quà tặng) d ường như có xu hướng tăng lên ở nhiều nước. Tiềm năng của tiểu ngành này cần đ ược nghiên c ứu m ột cách nghiêm túc không chỉ để bảo tồn một di sản truyền thống mà còn phát tri ển các lo ại sản phẩm mới. Gần đây, Trung tâm Nghiên cứu, Hỗ trợ và Phát tri ển làng ngh ề truyền thống Việt Nam (HRPC) đã nghiên cứu nhiều kỹ thuật truyền th ống, tri ển khai trên m ột nhóm gồm 50 nhà sản xuất ở Hoà Bình và bắt đầu xuất khẩu sang Nhật B ản. M ột công ty của Hàn Quốc đã đầu tư vào ngành này ở Việt Nam dưới dạng công ty 100% v ốn n ước ngoài nhằm tối ưu hoá sự sẵn có về nguồn lao động và nguyên liệu thô. Nghệ thuật chế tác đá, xương, sừng, thuỷ tình hoặc kết hợp Có 45 làng nghề chạm khảm/tạc đá trong nước. Mặc dù 90% phân bổ ở miền Bắc, nhưng những làng nghề nổi tiếng nhất cả trong nước và quốc tế lại thuộc khu vực mi ền Trung (thành phố Đà Nẵng). Thiết kế đang thịnh hành về chạm khảm đá cơ bản tập trung vào hình ảnh tôn giáo, tượng phật, tượng người, động vật và dụng cụ trong nhà. Th ẩm m ỹ c ủa những thi ết k ế này cơ bản thiên về châu Á. Đá rắn chủ yếu được sử dụng đối với các sản phẩm truyền thống như hình ảnh về phật, hình ảnh động vật truyền thống, các cột kiến trúc trang trí, lồng cầu thang… Nhiều thiết kế có thể được áp dụng đối với các loại đá mềm. Đá trắng có thể được nhuộm thành nhiều màu khác nhau, do đó, có thể tương thích v ới những thiết kế đa dạng. Những sản phẩm từ đá cho EU, Hoa Kỳ và Ca-na-đa g ồm có tượng và các vật dụng trong vườn. Sử dụng đá mềm đang có xu hướng tăng lên. Các nhà mua hàng nước ngoài thường thích những thiết kế đơn gi ản và ch ưa hoàn thi ện trên các sản phẩm đá thủ công. Bên cạnh đá, sừng trâu và mai/vỏ (ốc, hến…) cũng đ ược s ử d ụng rộng rãi cho các sản phẩm như túi xách tay, bát, thìa… 10
  11. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam Tác phẩm nghệ thuật Như đã giải thích trước đó, trong mọi trường hợp, các tác ph ẩm nghệ thu ật đều do m ột nghệ nhân/người chủ cơ sở sản xuất. Chu trình sản xuất tổng th ể hoàn toàn khép kín đ ộc lập. Những người sản xuất chuẩn bị nguyên liệu thô và hoàn thành chu trình sản xuất và họ có xu hướng tự làm. Hầu hết sản phẩm của họ được bày bán ở những phòng tr ưng bày các tác phẩm nghệ thuật và khách hàng của họ thường là khách du l ịch n ước ngoài. Một số người trong số họ đã xuất khẩu thông qua những đơn hàng lẻ. Các tác phẩm nghệ thuật chỉ chiếm chưa đến 1% kim ngạch xuất khẩu liên quan đ ến ngành và có xu hướng giảm đi trong các năm gần đây. Các sản phẩm thủ công khác Cái gọi là những sản phẩm thủ công mỹ nghệ “khác” ở đây gồm có nhiều lo ại vật phẩm từ nến, sản phẩm dùng cho Giáng sinh, hoa gi ả, quả khô t ới b ộ gõ (nh ư tr ống, kèn x ắc- xô-phôn, chũm choẹ, catanhet), búp bê, đồ chơi… Sản phẩm trang sức chiếm hơn 50% tổng kim ngạch xuất khẩu c ủa nhóm này. Đ ồ ch ơi đứng thứ hai với 20% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu nến chiếm 7 tri ệu đôla M ỹ vào năm 2003. Trừ đồ trang sức, hoạt động sản xuất các sản phẩm thủ công m ỹ ngh ệ khác đều rất kém phát triển. 2.2 Chuỗi giá trị hiện nay của ngành. Tất cả các nhóm ngành chính về gỗ, mây/tre/cói, gốm, dệt, thêu và sơn mài thông th ường được sản xuất thông qua các hộ gia đình nhỏ trong làng nghề. Mô hình về chu ỗi giá tr ị của những tiểu ngành khác nhau đều tương đồng và có thể tóm tắt theo sơ đồ sau đây: Nguyên liệu thô hoặc là được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu. Các nhóm nguyên liệu như mây, tre, cói, chạm khắc gỗ, gốm…, thường được các cá nhân ho ặc các h ộ s ản xuất đơn lẻ trực tiếp khai thác và thu hoạch từ các khu rừng lân cận ở địa phương ho ặc ở 11
  12. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam các tỉnh khác trong nước. Sau đó, họ bán nguyên li ệu này cho những người thu gom v ới giá rất thấp để kiếm sống hàng ngày. Đối với các sản phẩm khác như dệt và thêu, hầu hết nguyên liệu thô gồm có vải ho ặc chỉ được nhập khẩu do nguyên liệu sẵn có trong nước chất lượng thấp. Tơ Vi ệt Nam có chất lượng tốt nhưng kỹ thuật nhuộm lại không đảm bảo. Những nhà thu gom nguyên liệu thu thập nguyên liệu thô từ những nhà sản xuất nguyên liệu, tiến hành phân loại cơ bản xong rồi họ vận chuyển nguyên liệu tới các nhà bán buôn ở các tỉnh. Nhiều khâu trung gian tham gia vào mạng lưới này làm cho kênh nguyên li ệu thô trở nên phức tạp và làm nâng giá mặt bằng sản xuất. Những nhà xử lý nguyên liệu thô thu mua nguyên liệu từ những nhà thu gom hay những người bán buôn ở các tỉnh. Họ hoàn tòan khác những nhà sản xuất nguyên li ệu/thu gom nguyên liệu/nhà bán buôn do họ tham gia vào nhiều hơn khâu xử lý và bán nguyên li ệu đã được chế biến. Các nhà sản xuất thường là các hộ gia đình tại làng nghề ở các khu vực nông thôn, đây là lực lượng lao động chính trong sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Ngành gốm phát triển ở mức độ cao hơn với sự xuất hiện của nhiều nhà máy tuyển dụng các lao đ ộng làm vi ệc dài hạn. Mặc dù mức thu nhập vẫn còn thấp, nhưng sản xuất hàng th ủ công vẫn mang l ại cho các hộ nhỏ kiếm được nguồn thu phi nông nghiệp bền vững bên cạnh việc sản xu ất l ương thực cơ bản. Trong nhiều trường hợp, thu nhập từ sản xuất hàng th ủ công cao h ơn so v ới sản xuất nông nghiệp. Chẳng hạn, với công việc đan ghế mây, m ột người nông dân có thể kiếm được trung bình 20.000 đồng/ngày (tương đương với 01 euro), số ti ền này gấp hai lần so với việc người đó kiếm được từ sản xuất lúa trên diện tích gieo tr ồng trung bình là 360 m2 Mức thu nhập thay đổi từ một nhóm sản phẩm này so với nhóm sản phẩm khác, v ới những người sản xuất đồ nội thất, tỉ lệ trung bình là 1,5 đôla Mỹ/ngày (thuộc diện thu nhập cao) trong khi ở tiểu ngành thêu lại có m ức thu nhập ở m ức th ấp nh ất v ới trung bình khoảng 0,55 đôla Mỹ/ngày. Sản xuất theo kiển hộ gia đình ở các khu vực nông thôn thực sự rẻ h ơn so v ới s ản xu ất tại nhà máy ở các thành phố lớn. Công nhân làm vi ệc trong nhà máy ở Hà N ội s ản xu ất thành phẩm kiếm được khoảng 50 đôla Mỹ một tháng, trong khi đó công nhân may trong các nhà máy may kiếm được từ 70-80 đôla Mỹ một tháng. Các nhà thu gom sản phẩm là những người sống tại các làng nghề và có vai trò như cầu nối giữa những thương gia kinh doanh mặt hàng này với các nhà sản xu ất. Họ gi ữ tr ọng trách đối với nhiều loại công việc, từ cung cấp nguyên li ệu cho người s ản xu ất (không thường xuyên), giám sát sản xuất, thu gom hàng và đôi khi h ọ cũng ph ụ trách khâu hoàn 12
  13. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam thiện sản phẩm (xử lý, nhuộm màu…) và đóng gói. Các cơ sở kinh doanh hàng thủ công ở nông thôn là những doanh nghiệp sản xuất quy mô nhỏ đặt tại các làng và có nhiều nhân công, có trang thiết bị căn bản và cũng thực hiện hoạt động thu gom sản phẩm, giám sát sản xuất và hoạt động hoàn thiện sản phẩm. Các nhà cung cấp máy mó c hiện tại không có vai trò lớn do trang thiết sử dụng trong ngành thủ công mỹ nghệ rất đơn giản, chỉ bao gồm lò nung gốm, máy s ấy, máy ti ện, máy nặn, máy may nhỏ, máy khoan, thiết bị phun dùng cho sản xuất đồ nội thất hoặc máy may cho sản phẩm dệt,… Các nhà xuất khẩu tìm kiếm nguồn hàng từ các nhà sản xuất ở các làng nghề, các nhà thu gom sản phẩm hoặc các nhà kinh doanh sản phẩm này ở nông thôn. Hầu h ết các đ ơn hàng thực hiện theo hình thức hợp đồng phụ (subcontract) v ới các nhà s ản xu ất. Trong một số trường hợp, các nhà xuất khẩu cũng cung c ấp cho các nhà sản xu ất ở các làng nghề nguyên liệu thô hoặc những cấu phần được làm sẵn. Một phần của hoạt động sản xuất đang ngày càng có xu h ướng đ ược th ực hi ện t ại nhà máy của các nhà xuất khẩu (sản phẩm cần những kỹ năng ho ặc trang thi ết b ị đ ặc bi ệt, khâu hoàn thiện sản phẩm, sản xuất những cấu phần làm sẵn cho những th ợ d ệt và th ợ gốm đòi hỏi công nghệ hiện đại) với lực lượng lao động gồm vài trăm, th ậm chí hàng ngàn người. Trước đây, các nhà xuất khẩu hàng thủ công ở một số thành phố chính và các t ỉnh khác hầu như đều là những doanh nghiệp nhà nước. Vài năm trở lại đây, có sự gia tăng nhanh chóng về số lượng các công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân ho ạt động kinh doanh r ất thành công và đang cạnh tranh mạnh với các doanh nghi ệp qu ốc doanh. Các nhà xu ất khẩu khu vực tư nhân có tầm quan trọng ngày càng tăng. Một cuộc khảo sát gần đây đã có được số liệu về tổng số các nhà xuất khẩu hàng th ủ công ở Việt Nam là 1.1201 Các nhà nhập khẩu hầu hết là những nhà bán buôn ở Châu Âu, Châu Á hoặc Châu Mỹ, các cửa hàng lớn ở nước ngoài và những chuỗi bán lẻ mua trực ti ếp từ các nhà s ản xu ất hoặc xuất khẩu của Việt Nam. Một số khách hàng quốc tế có đại lý ho ặc văn phòng đại diện ở Việt Nam để tìm kiếm các sản phẩm thủ công. Một vài người trong số h ọ là những doanh nghiệp lớn có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới. Những công ty n ước ngoài này có vai trò quan trọng trên thị trường và họ mua với số lượng lớn. Toàn bộ khối lượng xuất khẩu hàng thủ công Việt Nam hiện nay phụ thuộc lớn vào m ột số rất ít những nhà mua hàng lớn. Một chuỗi bán lẻ ở Châu Âu chi ếm kho ảng 20% kh ối lượng xuất khẩu trên toàn quốc, một số ít hãng khác cũng n ắm gi ữ v ị trí quan tr ọng. S ự có mặt và các hoạt động mua hàng của những chuỗi như vậy ở Vi ệt Nam mang l ại m ột 1 Danh bạ các nhà xuất khẩu đồ nội thất và thủ công mỹ nghệ, Cục Xúc tiến Thương mại Việt Nam, 2006 13
  14. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam lợi thế lớn cho đất nước và cũng là lý do chính làm cho ngành có m ức tăng tr ưởng nhanh chóng. Tuy nhiên, sự chiếm ưu thế cũng là một mối đe doạ lớn do ngành phải ph ụ thu ộc nhiều vào họ. Thông thường, các công ty nước ngoài tìm kiếm sản phẩm thông qua các nhà xu ất khẩu/công ty tư nhân và những công ty xuất khẩu của nhà nước. Khách hàng th ường l ập kế hoạch sản xuất của họ trước từ 3-6 tháng. Họ cung cấp cho các nhà xu ất kh ẩu catalô, hình ảnh và những bức vẽ cùng với mã hàng và đặt hàng theo các mã hàng của họ. Các nhà bán lẻ trong nước , đặc biệt là các cửa hàng ở các thành phố lớn là Hà N ội và thành phố Hồ Chí Minh cũng có vai trò quan trọng trong marketing s ản ph ẩm th ủ công của Việt Nam. Các sản phẩm thủ công trưng bày ở những cửa hàng này hầu hết được các chủ cửa hàng lấy từ các làng nghề hoặc do các nhà thu gom và đôi khi do các công ty t ư nhân ở các làng nghề giới thiệu. Các cửa hàng tự phân biệt mình bằng chất lượng sản phẩm hàng hoá. M ột s ố các c ửa hàng chuyên về các sản phẩm chất lượng cao. Trong tr ường h ợp này, thu nh ập c ủa h ọ hầu hết là do xuất khẩu cho các khách hàng nước ngoài và họ cũng đã mang đ ến khá nhiều thiết kế mới và thông tin cho các làng nghề. Họ phát tri ển các s ản ph ẩm m ới nh ư một chiến lược cạnh tranh với các cửa hàng khác. Nhiều cửa hàng cũng nh ằm vào đ ối tượng khách hàng là dân cư trong nước và khách du lịch. Các công ty giao nhận và kho vận hoặc là các công ty trong nước hoặc là các công ty nước ngoài cung cấp nhiều loại hình dịch vụ, từ tờ khai và thủ tục hải quan tới thuê côngtenơ, thuê tàu, vận chuyển nội địa… Cạnh tranh giữa các công ty vận chuyển rất khốc liệt. Mỗi công ty thường có thế mạnh trên một tuyến vận chuyển cụ thể. Giá c ước vận chuyển nhìn chung ở Việt Nam cao hơn ở Trung Quốc. Giá trị gia tăng từ một khâu trong chuỗi giá trị tới một khâu khác có thể được minh ho ạ thông qua hai sản phẩm cụ thể2 Giá của các bên liên quan (Việt Nam) & tỉ lệ tăng giá Nhà sản (các) nhà Thương gia Nhà xuất Nhà bán lẻ xuất thu gom trong nước khẩu nước ngoài Nệm cói 26.000 29.200 36.400 396.250 Ø50 x h4.5 cm 12% 24% 988% Giá của các bên liên quan (Việt Nam) & tỉ lệ tăng giá 2 Nguồn: Điều tra ở tỉnh Ninh Bình, tháng 01 năm 2006 14
  15. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam Nhà sản (các) nhà Thương gia Nhà xuất Nhà bán lẻ xuất thu gom trong nước khẩu nước ngoài Thảm cói 3.700 5.200 6.100 6.832 33.285 38 x 55 cm 40% 17%(*) 12% 387% 2.3 Đánh giá hoạt động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ giai đoạn 1999-2004 Có hai số liệu về xuất khẩu thủ công mỹ nghệ. Những số liệu này dựa trên những mã HS khác nhau và do đó phân biệt đáng kể với khối lượng xuất khẩu chung. Theo những con số từ Tổng cục Thống kê, xuất khẩu hàng th ủ công có t ỉ l ệ tăng tr ưởng trung bình là 10% từ năm 1999-2004 và chiếm tổng lượng xuất khẩu là 533 tri ệu đôla M ỹ năm 2004. Bảng 1: Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ từ Việt Nam giai đo ạn 1999-2004 (mã HS theo cách xác định của Tổng cục Thống kê)3 STT Hạng mục Năm (theo 1.000 đôla Mỹ)     1999 2000 2001 2002 2003 2004 1 Mây, tre, cói, lá 62.200 78.647 93.857 107.921 136.092 171.018   HS 60/120,210,'6504,'940/150,380   26% 19% 15% 26% 26% 2 Gốm 83.078 108.393 117.082 123.480 135.860 148.655   HS '6913','6914'   30% 8% 5% 10% 9% 3 Sơn mài 22.473 36.219 34.043 50.996 59.612 89.673   HS '7113','9601','9602'   61% -6% 50% 17% 50% 4 Thêu 32.591 50.463 54.735 52.673 60.615 65.374   HS: '6302','5810'   55% 8% -4% 15% 8% Hàng thủ công làm từ gỗ ( HS: 5 44 /1400, 1900, 116.080 80.960 85.402 69.488 58.997 54.901   2000, 2010, 2090,2110, 2190)   -30% 5% -19% -15% -7% 6 Khác 15.207 13.869 9.192 5.344 5.069 3.477   HS:'57'   -9% -34% -42% -5% -31%   Tổng 331.629 368.551 394.311 409.902 456.245 533.098       11% 7% 4% 11% 17% Tuy nhiên nếu áp chuẩn HS của UNESCO và dựa vào k ết qu ả th ống kê c ủa các HS này do Tổng cục Thống kê công bố thì kim ngạch xuất khẩu c ủa Vi ệt nam cao h ơn r ất nhi ều và đạt 952 triệu đôla Mỹ vào năm 2003, số liệu này gấp hai lần con số do cơ quan thống kê đưa ra. Bảng 2: Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ từ Việt Nam giai đoạn 1999-2003 (mã HS theo cách xác định của UNESCO)4 3 Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam 15
  16. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam Mô tả Năm (theo 1.000 đôla Mỹ) Tổng 1999 2000 2001 2002 2003 (5 năm) 1 Hàng thủ công làm từ gỗ 152.152 157.527 213.703 209.711 384.140 1.117.233 2 Dệt 113.460 126.766 141.021 168.970 162.862 713.080 3 Gốm 67.414 108.393 116.715 120.002 132.829 545.353 4 Mây, tre, cói, lá 62.499 78.730 95.878 113.379 142.673 493.158 5 Mỹ nghệ làm từ kim loại 2.723 1.020 4.850 8.836 19.029 36.459 Các sản phẩm nghệ thuật từ đá, xương, sừng, thuỷ 6 tinh 3.901 1.140 2.378 5.893 9.453 22.764 7 Thêu và ren 1.066 69 824 2.765 974 5.697 8 Gốm và sứ 153 244 776 524 1.692 3.389 9 Tác phẩm nghệ thuật 1.414 619 322 119 176 2.649 10 Giấy thủ công - - 368 26 977 1.371 11 Khác 61.631 77.312 85.364 90.401 97.411 412.120 Tổng 466.413 551.820 662.200 720.625 952.215 3.353.273 Sự khác nhau thể hiện trong hai số liệu chủ yếu là do sự phân loại khác nhau c ủa đồ n ội thất, hàng dệt và thêu. Đối với những sản phẩm này, thường không th ể có m ột s ự phân chia rõ ràng giữa quy trình sản xuất công nghiệp và sản xuất bằng tay:  Trong khi số liệu của Tổng cục Thống kê không tính đến đồ nội thất và các c ấu ph ần (mã HS 9403,60 và 9401,69) thì cách xác định của UNESCO lại tính đ ến nh ững đ ối tượng này. Thực tế, một phần các sản xuất đồ gỗ ở Việt Nam được thực hi ện bằng tay tại các làng nghề, do đó, những sản phẩm thuộc loại này cần phải đ ược tính đến như mặt hàng thủ công khi tiến hành đánh giá về khối lượng xuất khẩu hàng th ủ công.  Sản phẩm dệt cũng không được tính đến trong số liệu thống kê của Tổng c ục Th ống kê trong khi các thành phần cụ thể của sản phẩm dệt (như khăn cotton và khăn tay) được sản xuất ở những làng nghề lớn và nổi tiếng (trong khi đó, mã c ủa UNESCO cũng lại tính đến giầy dép với mũ giầy làm từ sản phẩm dệt thuộc nhóm sản ph ẩm thủ công trong khi sản phẩm này lại có thể không phải được sản xuất bằng tay).  Sản phẩm thêu của Việt Nam như ga trải giường, khăn trải bàn, đồ bếp…đôi khi được làm cả bằng tay và bằng máy. Những sản phẩm này được tính đến trong số li ệu thống kê xuất khẩu của Tổng cục Thống kê nhưng lại không được tính đ ến trong s ố liệu thống kê của UNESCO vì họ cho rằng những sản phẩm này là sản ph ẩm công nghiệp. Có thể tạm cân nhắc kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công m ỹ nghệ th ực t ế ở m ức t ương đối là trung bình của hai số liệu trên giữa. Do m ột số nhóm sản ph ẩm th ủ công th ực t ế tồn tại và phát triển ở Việt Nam lại không được các số li ệu của Tổng c ục Th ống kê đ ề cập đến, nên cơ quan thống kê cấp nhà nước cần phải có sự rà soát l ại đ ể có c ơ s ở đ ịnh 4 Nguồn: Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của ngành thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu, Hỗ trợ và Phát triển làng nghề truyền thống Việt Nam   16
  17. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam hướng ngành chính xác hơn. Bên cạnh đó cũng có sự không nhất quán đ ối v ới s ản ph ẩm sơn mài, ví dụ: HS7113, HS9601 và HS9602 được Tổng cục thống kê xác đ ịnh là “s ản phẩm sơn mài” nhưng trên thực tế lại không phải là đồ sơn mài hoàn toàn. Tỉ lệ tăng trưởng của ngành hàng năm trong c ả hai ph ương th ức th ống kê đ ều gi ống nhau (tỉ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm là 10-12% trong th ời kỳ 1999-2003/2004). Có 04 nhóm hàng có ưu thế và chiếm khoảng 90% kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công gồm:  Các sản phẩm gỗ  Mây/tre/cói/lá  Gốm  Dệt/thêu. Nhìn chung, thị trường quốc tế của hàng thủ công mỹ nghệ Vi ệt Nam đã thay đ ổi nhi ều trong vài thập kỷ gần đây. Trong khi hàng thủ công truyền thống của Việt Nam như hàng dệt lụa hay nghề chế tác bạc hầu hết vẫn được xuất khẩu sang các n ước láng gi ềng nh ư Lào, Capuchia và Thái Lan thì các sản phẩm thủ công hi ện thời của Vi ệt Nam hầu h ết đang được bán trên thị trường thế giới. Năm 2003, hàng thủ công của Việt Nam được xuất khẩu sang 133 nước khác nhau (so với 50 nước năm 1998). Hiện tại, 03 thị trường lớn của xuất khẩu hàng th ủ công t ừ Vi ệt Nam là EU, các nước Đông Nam Á và Hoa Kỳ). Thậm chí nếu Nhật Bản có xếp thứ nhất trong số những thị trường xu ất kh ẩu m ục tiêu lớn thì Liên minh châu Âu vẫn là thị trường có tầm quan tr ọng nh ất. Năm 2003, trong s ố 15 thị trường xuất khẩu mục tiêu chính của hàng thủ công Việt Nam thì 07 n ước c ủa EU chiếm khối lượng xuất khẩu là 404.702 triệu đô la (43% của tất cả sản phẩm xuất khẩu và gấp 03 lần lượng xuất khẩu sang Nhật bản hay Hoa Kỳ). Cần nhấn mạnh rằng, Hoa Kỳ là thị trường đã đ ược xem là có s ức tăng tr ưởng ấn t ượng trong thời kỳ 1999-2003 và thị trường này cũng vẫn còn nhiều tiềm năng tăng tr ưởng trong tương lai. Bảng 3: Thị trường xuất khẩu chính của thủ công mỹ nghệ Vi ệt Nam (mã HS theo cách xác định của UNESCO)5 ST T Nước/vùng lãnh thổ 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng (Đôla Mỹ) (Đôla Mỹ) UĐôla Mỹ) (Đôla Mỹ) (Đôla Mỹ) (5 năm) 1 Nhật Bản 109.355 122.850 137.837 133.118 150.945 654.106 2 Pháp 43.089 59.703 71.483 79.773 96.943 350.990 5 Nguồn: Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu, Hỗ trợ và Phát triển Làng nghề truyền thống Việt Nam.  17
  18. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam 3 Đức 38.081 58.791 67.385 67.512 95.698 327.466 4 Vương quốc Anh 35.586 49.502 62.518 73.339 83.021 303.966 5 Đài Loan 57.470 53.829 65.309 48.998 42.945 268.551 6 Hoa Kỳ 6.507 14.870 24.293 50.444 124.252 220.366 Cộng Hoà Triều 7 tiên 18.535 23.589 25.349 29.999 33.182 130.653 8 Hà Lan 20.316 23.493 22.955 27.238 39.989 133.991 9 Italia 11.695 13.265 16.371 22.789 36.735 100.856 10 Úc 8.018 9.793 13.706 21.965 34.812 88.295 11 Bỉ 9.822 12.607 18.064 16.842 22.412 79.748 12 Tây Ban Nha 6.932 10.016 12.378 13.376 29.904 72.605 13 Xing-ga-po 15.297 7.464 8.845 8.722 6.940 47.268 14 Ca-na-đa 3.875 4.860 6.607 9.567 12.632 37.540 15 Trung Quốc 7.077 5.289 4.334 4.221 3.205 24.125 16 Khác 74.758 81.899 104.766 112.723 138.599 512.745 Tổng 466.413 551.820 662.200 720.625 952.215 3.353.273 Đối với Liên minh Châu Âu, Việt Nam là nhà cung cấp có tầm quan trọng thứ hai về đồ gốm và các sản phẩm bằng nguyên liệu mây tre. Đặc biệt, hoạt động nhập khẩu sản phẩm này gia tăng nhanh chóng trong một số năm gần đây, tăng thị phần ở Châu Âu từ 7,5 – 11% chỉ trong 01 năm từ 2003 – 2004. Bảng 4: Các nhà cung cấp hàng đầu về đồ dùng trong nhà và hàng quà tặng sang thị trường EU6. Nhóm sản Phần trăm của Các nhà cung cấp hàng đầu ở các nước đang phát triển vào p nhập khẩu từ các EU năm 2004 h nước đang phát ẩ triển vào EU năm m 2004 Nến 30,1% Trung Quốc (27,8%), Thái Lan (0,7%), Ấn độ (0,3%), In-đô-nê- xi-a (0,2%), Nam Phi (0,2%) Đồ gỗ 54,4% Trung Quốc (34,9%), In-đô-nê-xi-a (5,3%), Thái Lan (5.0%), Ấn Độ (3.7%), Việt Nam (1,2%), Nam Phi (0,3%), Brazil (0,2%), Kenya (0,2%) Sản phẩm làm 80,5% Trung Quốc (54,8%), Việt Nam (11,0%), In-đô-nê-xi-a (7,1%), từ liễu Phi-lip-pin (2,7%), Madagascar (1,1%), Ma-rốc (0,8%), Myan- mar (0,6%), Ấn Độ (0,5%), Thái Lan (0,5%), Bangladesh (0,4%) Hoa và quả 70,0% Trung Quốc (67,1%), Thái Lan (1,5%), Phi-lip-pin (0,5%) Ấn nhân tạo Độ (0,4%), Sri Lanhập khẩua (0,2%), Nam Phi (0,1%) 6 Nguồn: CBI, Eurostat, 2005 18
  19. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam Gốm 50,7% Trung Quốc (30,6%), Việt Nam (11,0%), Ma-lai-xi-a (2,1%), Thái Lan (2,1%), Mexico (0,6%), Tunisia (0,5%), Phi-lip-pin (0,5%), Ấn Độ (0,4%), Ma-rốc (0,3%), Đồ thuỷ tinh 27,2% Trung Quốc (19,3%), Ấn Độ (1,0%), Brasil (0,7%), Thái Lan (0,4%), In-đô-nê-xi-a (0,3%), Mexico (0,2%), Ai Cập (0,1%) Ma-lai-xi-a (0,1%) Sản phẩm kim 54,4% Trung Quốc (35,3%), Ấn Độ (10,0%), Thái Lan (2,7%), Việt loại Nam (2,6%), In-đô-nê-xi-a (0,6%), Phi-lip-pin (0,6%), Ma-lai-xi-a (0,3%), Ma-rốc (0,3%), Nam Phi (0,1%), Sản phẩm làm 17,3% Trung Quốc (6,3%), Phi-lip-pin (3,7%), Ấn Độ (3,5%), In-đô-nê- từ xương xi-a (0,8%), Thái Lan (0,3%), Ma-rốc (0,3%), Tunisia (0,2%), Nam Phi (0,2%) 2.4 Những nhân tố có tính chất quyết định đến thành công. Có nhiều những nhân tố chủ chốt quyết định năng lực cạnh tranh của ngành thủ công mỹ nghệ Việt nam. Sự sẵn có của nguồn nguyên liệu phù hợp và đủ điều kiện.  Việt Nam có nguồn nguyên liệu thô lớn và đa dạng, phục vụ hoạt động sản xuất cho xuất khẩu hàng thủ công, đặc biệt là mây, tre, lá…  Mặt khác, nhu cầu ngày càng tăng đối với hàng xuất khẩu c ủa Vi ệt Nam đã dẫn đ ến tình trạng một số loại mây và tre đã trở nên khan hiếm. Chẳng hạn nh ư ở tỉnh Thanh Hoá, giá của nguyên liệu tre đã tăng lên từ 7.000 tới 17.000 đ ồng m ột cây ch ỉ trong vòng 02 năm gần đây. Giá của nguyên liệu thô cao hơn của Trung Qu ốc, đi ều này làm giảm đáng kể khả năng cạnh tranh. Việt Nam bắt đầu nhập khẩu tre t ừ Trung Qu ốc và khoảng 50% mây đựoc nhập khẩu cả hợp pháp và bất hợp pháp từ Lào, Campuchia và In-đô-nê-xi-a. Trong trường hợp chưa có động thái thích h ợp nào đ ược th ực hi ện, hy vọng là sự thiếu hụt nghiêm trọng về nguồn nguyên li ệu thô ch ỉ di ễn ra trong khoảng thời gian từ 3-5 năm. Điều quan trọng c ần thực hi ện là phải làm sao t ổ ch ức thực sự hiệu quả chuỗi cung ứng nguyên liệu thô.  Việc không có sẵn nguyên liệu thô giá rẻ cũng là một vấn đề của các ti ểu ngành khác. Vải có chất lượng dùng cho ngành thêu hầu như phải nhập khẩu hoàn toàn d ẫn t ới tình trạng chi phí cho nguyên liệu thô chiếm đến 60-80% chi phí sản xu ất. Chi phí nhập khẩu sợi visco cao tạo ra mối đe doạ cho các ngành dệt khác. Không có s ẵn các nguyên liệu đất sét phù hợp, không thể sản xuất ra những sản phẩm gốm ch ất l ượng cao, phục vụ nhu cầu của thị trường thế giới.  Nhìn chung, tình trạng đang ngày càng u ám của nguồn nguyên li ệu thô đã tr ở thành mối nguy cơ lớn của các nhà sản xuất của Việt Nam. Lực lượng lao động có kỹ năng 19
  20. Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam  Việt Nam có lực lượng lao động lành nghề, có k ỹ năng t ốt trong ngành th ủ công, h ọ có khả năng tiếp thu những công nghệ mới một cách nhanh chóng và sản xu ất ra các loại sản phẩm đa dạng.  Kỹ năng điêu luyện của lực lượng lao động tại các làng nghề cho phép h ọ có th ể sản xuất ra sản phẩm thủ công với sự kết hợp từ rất nhiều loại nguyên liệu. Quy mô sản phẩm  Xuất khẩu hàng thủ công của Việt Nam chủ yếu được thực hiện ở 04 tiểu ngành chính: Đồ gỗ, mây/tre/cói/lá, đồ gốm, dệt/thêu.  Một số tiểu ngành khác có quy mô sản phẩm còn gi ới hạn nh ư: S ản ph ẩm làm t ừ kim loại, sản phẩm dùng trong vườn, sản phẩm theo mùa, sản phẩm làm từ giấy…  Quy mô sản phẩm gồm có những sản phẩm c ơ bản và đ ơn gi ản nh ư gi ỏ, l ọ hoa, đ ồ nội thất.... Chi phí sản xuất  Việt nam có khả năng cạnh tranh cao và có thể c ạnh tranh đ ược v ới Trung Qu ốc v ề chi phí sản xuất, trong khi chi phí sản xuất của Trung Quốc nhìn chung còn th ấp h ơn của Phi-lip-pin hoặc Thái Lan.  Việt Nam được cho là “Một Trung Quốc mới”, một nước tiếp bước có nền sản xuất với mức lương thấp. Do chi phí lao động của Trung Quốc tăng lên, các thương gia c ủa Trung quốc đã tiến hành thiết lập các nhà máy ở Việt Nam.  Chi phí lao động theo giờ của công nhân Việt Nam từ 0,2 – 0,6 đôla M ỹ/gi ờ, cho công nhân của In-đô-nê-xi-a từ 0,3 – 0,4 đôla Mỹ/giờ, cho công nhân Trung Qu ốc t ừ 0,5- 0,75 đôla Mỹ/giờ, cho Malaixia từ 1,25 – 1,40 đôla Mỹ/giờ, cho công nhân của Thái Lan từ 1,5 đôla trở lên và khoảng 5 đôla ở Đài Loan. Chất lượng sản phẩm  Chất lượng của sản phẩm thủ công phụ thuộc vào chất lượng c ủa nguyên li ệu thô, kỹ thuật sản xuất cũng như nỗ lực trong công tác quản lý và c ải ti ến. Ch ất l ượng không đảm bảo là do trang thiết bị không phù hợp, đặc bi ệt là ở các khâu x ử lý và hoàn thiện và cũng do chưa có được các tiêu chí về chất lượng và các c ơ quan quy định việc thực hiện các hoạt động kiểm tra. Theo m ột ngữ c ảnh khác thì “s ản ph ẩm dành cho thị trường cao cấp là thực sự không phổ bi ến ở Vi ệt Nam”. Các nhân t ố ch ủ yếu mang lại thành công khi đó chính là nâng cao chất lượng và sự tiêu chuẩn hoá.  Nhìn chung, khách hàng của Việt Nam (các nhà nhập khẩu quốc tế) cho rằng có sự tương quan tốt giữa giá cả/chất lượng của sản phẩm ở cấp trung bình và cấp th ấp của Việt Nam. Những sự phàn nàn xoay quanh vấn đề chất lượng kém, sản ph ẩm mới ở mức tầm tầm, cả các nhà nhập khẩu và xuất khẩu đều không đề cập đ ến những vấn đề lớn hơn. 20
nguon tai.lieu . vn