Xem mẫu
- PHẦN 1 :LÝ THUYẾT VỀ DANH MỤC ĐẦU TƯ
I) Khái niệm về danh mục đầu tư và quản lư danh mục đầu tư chứng
khoán
1. Khái niệm
a. Khái niệm về danh mục đầu tư
Hiểu một cách khái quát nhất thì danh mục đầu tư là một tập hợp gồm it
nhất hai loại chứng khoán trở lên. Mục đích cơ bản nhất của vi ệc xây d ựng và
quản lý danh mục đầu tư là đa dạng hoá nhằm tránh những khoản thua lỗ lớn.
Danh mục đầu tư chứng khoán là các khoản đầu tư của một cá nhân hoặc
một tổ chức vào việc nắm giữ một hoặc nhiều loại cổ phiếu, trái phiếu, hàng
hóa, đầu tư bất động sản, tài sản tương đương tiền hoặc là các tài s ản khác.
Mục đích là giảm rủi ro bằng việc đa dạng hóa danh mục đầu tư.
b. Khái niệm quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
Quản lư danh mục đầu tư chứng khoán (gọi tắt là quản lư danh mục đầu
tư) là việc xây dựng một danh mục các loại chứng khoán, tài s ản đ ầu tư đáp
ứng tốt nhất của chủ đầu tư và sau đó thực hiện theo dơi điều ch ỉnh các danh
mục này nhằm tái tối ưu hóa danh mục để đạt được các m ục tiêu đ ầu t ư đ ề ra.
Yếu tố quan trọng đầu tiên mà chủ đầu tư quan tâm là mức đ ộ rủi ro mà h ọ
chấp nhận, và đây là cơ sở để công ty thực hiện quản lư danh mục đầu tư/ quản
lư quỹ xác định danh mục đầu tư sao cho lợi tức thu được là tối ưu với rủi ro
không vượt quá mức chấp nhận đă định trước.
Bản chất của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư ch ứng khoán là đ ịnh
lượng mối quan hệ giữa rủi ro và lợi suất kỳ vọng thu được từ danh mục đó.
Quản lý danh mục đầu tư là một nghiệp vụ quan trọng trong kinh doanh
chứng khoán, là công cụ hữu hiệu để hạn chế rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lư danh mục đ ầu t ư một cách t ối ưu
nhất? Một danh mục đầu tư có thể bao gồm tất cả các ch ứng khoán đ ược giao
dịch trên thị trườngnh cổ phiếu, trái phiếu hay các giấy tờ sở hữu bất động
sản… Và việc phân bổ tài sản là việc lùa chọn một tỷ lệ đầu tư trong danh mục
phân bổ cho các loại tài sản chính nhằm đạt được mức lợi nhuận dài h ạn cao
nhất với mức độ rủi ro thấp nhất có thể. Tuy nhiên, trong quá trnh đầu tư,
́
người quản lư có thể thay đổi các tỷ lệ đă định này nh ằm tận dụng c ơ h ội xu ất
hiện tại thời điểm đó nhằm đạt được mức lợi tức cao hơn nữa. Đồng thời,
trong cùng một loại tài sản, người quản lư có th ể lùa ch ọn có lợi t ức mong đ ợi
lớn hơn mức trung bnh của các tài sản đó.
́
- Tóm lại, nghiệp vụ quản lư danh mục đầu tư chứng khoán là quá trnh quản
́
lư tài sản của một định chế tài chính hoặc của một cá nhân đầu tư bao gồm t ừ
việc định giá, phân tích chứng khoán, lùa chọn tài sản đầu tư, phân bổ v ốn đ ầu
tư, lập danh mục tối ưu và đánh giá kết quả đầu tư.
2. Đặc điểm của danh mục đầu tư chứng khoán
Danh mục đầu tư chứng khoán, thực chất là một tổ hợp các tài sản khác
nhau trong hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Danh mục đ ầu t ư
biểu hiện sự phân bổ các tài sản đầu tư. Việc phân bổ tài sản là việc lựa chọn
các tài sản đầu tư nhằm mục đích được mức lợi nhuận dài hạn cao nh ất với
một mức rủi ro thấp nhất. Trong quá trình đầu tư nhà đầu t ư có th ể thay đ ổi các
tỷ lệ nhằm tận dụng cơ hội xuất hiện để đạt được mức lợi nhuận cao h ơn. Khi
nhà đầu tư nhận thấy triển vọng (hoặc kì vọng) về một tài sản tốt h ọ có th ể
điều chỉnh danh mục đầu tư bằng cách giảm tỷ trọng vào các tài sản không có
triển vọng và tăng đầu tư vào các tài sản có tỉ trọng cao có triển vọng tốt hơn.
Danh mục đầu tư ph ụ thuộc vào các y ếu t ố nh ư trình đ ộ c ủa các nhà đ ầu
tư, tâm lý (e ngại rủi ro hay không e ng ại r ủi ro) c ủa m ỗi nhà đ ầu t ư, m ức
thuế suất của từng đối tượng nhà đầu t ư, tính ch ất c ủa t ừng nhà đ ầu t ư và
lứa tuổi của nhà đầu tư…
Trên thực tế các nhà đầu t ư có trình đ ộ và l ượng tài s ản c ơ s ở khác nhau
thì mức chấp nh ận thua lỗ và tâm lý khác nhau. Vì v ậy các danh m ục đ ầu t ư
của các nhà đầu tư khác nhau là khác nhau. Các nhà đ ầu t ư quy ết đ ịnh đ ầu t ư
phụ thuộc vào rất nhi ều y ếu t ố nh ư: Tình hình tài chính c ủa nhà đ ầu t ư, thông
tin của các tài sản đ ầu tư, xu th ế chung c ủa th ị tr ường, m ức ch ấp nh ận r ủi ro
của chính nhà đầu t ư đó…
Rủi ro của các danh mục đầu tư phụ thuộc vào từng nhà đ ầu t ư. T ương
ứng với mức chấp nhận rủi ro khác nhau, lợi suất kỳ vọng danh mục của từng
nhà đầu tư cũng khác nhau. Các nhà đầu tư ưa thích rủi ro chấp nh ận một mức
rủi ro cao nhưng lợi nhuận kỳ vọng cao. Ngược lại, các nhà đầu tư e ng ại r ủi ro
- thì có mức chấp rủi ro thấp tương ứng với lợi nhuận kỳ vọng thấp h ơn. Các nhà
đầu tư ưa thích rủi ro thường đầu tư vào các tài s ản có r ủi ro cao đ ổi l ại t ương
ứng với lợi nhuận cao như cổ phiếu và Các nhà đầu tư e ngại r ủi ro th ường
danh mục sẽ có tỷ trọng các tài sản ít rủi ro cao hơn.
Các nhà đầu tư có mức thu nhập khác nhau có mức thuế cũng khác nhau.
Các nhà đầu tư có mức thuế cao thường thì không mong muốn trong danh mục
có những chứng khoán giống với các nhà đầu tư có mức thuế thấp.
Tính chất của các nhà đầu tư khác nhau nên danh mục đầu tư khác nhau. Đó là
nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. Ví dụ các nhà đầu trên thị trường tính
đến lợi nhuận đầu tư từ chênh lệch giá (lãi vốn), ít để ý tới mức cổ tức nhận được
từ tổ chức phát hành. Nhà đầu tư chiến lược rất quan tâm tới mức cổ tức được trả,
chiến lược phát triển của các tổ chức phát hành trong dài hạn...
Mặt khác, các nhà đầu tư ở các lứa tuổi khác nhau có danh mục đầu tư khác
nhau. Các nhà đầu tư trẻ tuổi thường đầu tư vào các tài sản có thời gian đáo h ạn
dài. Các nhà đầu tư lớn tuổi thường đầu tư vào các tài sản có thời gian đáo hạn
ngắn hơn.
3. Tầm quan trọng của việc quản lý danh mục đầu tư
o Thứ nhất: đa dạng hóa danh mục đầu tư là nhu cầu của người đầu tư,
có trường hợp giá cả của mọi chứng khoán được định giá đúng nhưng mỗi
chứng khoán vẫn chứa đựng rủi ro và những rủi ro này có th ể san s ẻ thông qua
việc đa dạng hóa danh mục đầu tư.
o Thứ hai, trên thế giới, việc lựa chọn danh mục đầu tư phải tính đ ến
ảnh hưởng của thuế. Nhà đầu tư phải chịu mức thuế cao thường không muốn
trong danh mục của mnh có những chứng khoán giống như trong danh mục của
́
những người chịu thuế thấp.
o Thứ ba, quản lý danh mục đầu tư là cần thiết vì liên quan đ ến l ứa tu ổi
của khách hàng đầu tư. Các nhà đầu tư ở các lứa tuổi khác nhau sẽ có nhu cầu
riêng trong chính sách lùa chọn danh mục đầu tư và liên quan đến rủi ro.Thông
- thường người già ưu thích đầu tư vào những chứng khoán có độ an toàn cao như
trái phiếu Chính phủ, cn giới trẻ lại thích đầu tư vào nh ững ch ứng khoán có đ ộ
̣
rủi ro cao kèm theo mức lợi tức kỳ vọng cao.
4. Quy trình quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư là quá trình liên tục và có h ệ th ống g ồm b ốn
bước:
o Thứ nhất, xác định mục tiêu đầu tư. Trọng tâm của việc xác định mục
tiêu là xác định rủi mức độ rủi ro có thể chấp nh ận được của chủ đ ầu t ư và
mức độ lợi nhuận mong đợi tương thích với mức độ rủi ro đó.
o Thứ hai, xây dựng các chiến lược phù hợp với mục tiêu bao gồm việc
lập các tiêu chuẩn và phân bổ đầu tư.
o Thứ ba, giám sát theo dơi những diễn biến giá cả tương đối c ủa ch ứng
khoán trên thị trường, cả mức độ rủi ro và lợi nhuận mong đợi.
o Thứ tư, điều chỉnh danh mục đầu tư phù hợp với diễn biến của th ị
trường và mục tiêu của người đầu tư.
Một nguyên tắc nữa của danh mục đầu tư là chính sách đầu tư được viết ra
bằng văn bản và có sự cam kết của nhà đầu tư. Điều này rất cần thiết v́ nó đảm
bảo tính nhất quán, không xét lại theo tính ngẫu h ứng, không ph ụ thuộc vào
quan điểm ngắn hạn của chủ đầu tư.
II. Lý thuyết về danh mục đầu tư
1. Lý thuyết về sự lựa chọn tài sản đầu tư
Lựa chọn danh mục đầu tư được dựa trên cơ sở lý thuyết về sự lùa chọn
tài sản đầu tư. Lý thuyết này được các nhà kinh tế Mỹ đưa ra t ừ nh ững th ập k ỷ
50 của thế kỷ XX khi nghiên cứu về đầu tư của các cá nhân và t ổ ch ức xă h ội,
nhằm giải thích vì sao nhà đầu tư lại lựa chọn đầu tư vào loại tài s ản này mà
không lùa chọn loại tài sản khác trong số các loại tài sản có th ể lựa ch ọn nh ư:
tiền, chứng khoán, tác phẩm nghệ thuật, bất động sản, thiết bị và các loại tài
sản khác.
Lý thuyết này cũng chỉ ra rằng, trước khi quyết định đầu tư các nhà đ ầu t ư
thường xem xét 5 tiêu chí trọng điểm:
- Của cải hay tiềm lực kinh tế hiện có của nhà đầu tư.
- Lợi suất (hay mức lợi tức) kỳ vọng trên một tài sản so với lợi t ức mong
đợi trên những tài sản khác.
- - Mức độ rủi ro đi liền với lợi tức mong đợi trên những tài sản khác.
- Tính lỏng (hay tính lưu chuyển) của một tài sản so với những tài sản khác.
- Chi phí của việc thu lượm thông tin về một tài sản so với chi phí thông tin
đi liền với những tài sản khác.
a- Của cải hay tiềm lực kinh tế hiện có của nhà đầu tư.
Yếu tố trước hết xác định lượng cầu của một tài s ản chính là c ủa c ải, hay
tiềm lực kinh tế hiện có của nhà đầu tư. Quy mô c ủa danh m ục tài s ản s ẽ tăng
lên khi của cải tăng lên do nhà đầu tư có thêm ti ền đ ể mua tài s ản. Tuy nhiên s ự
tăng lên của mỗi loại tài sản cũng không giống nhau. Khi nền kinh t ế ở trong
giai đoạn tăng trưởng, của cải tăng lên cho nên nhu cầu về tài sản cũng tăng.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập và của cải s ụt gi ảm thì nhu c ầu
về tài sản cũng sụt giảm. Trong kinh tế học, để đo lường xem lượng cầu về
một tài sản thay đổi bao nhiêu phần trăm tương ứng với mỗi phần trăm thay đổi
về của cải, người ta sử dụng khái niệm “độ co giăn của lượng cầu theo c ủa
cải”. Nói một cách khác, mức độ đáp ứng khác nhau của của các tài sản đ ối v ới
các thay đổi về của cải được đo theo khái niệm “độ co giăn của l ượng c ầu theo
của cải”.
E(W) = ∆ D / ∆ W
Trong đó :
E (W): độ co giăn của lượng cầu theo của cải
∆ D: tỷ lệ thay đổi lượng cầu về tài sản ( % )
∆ W: tỷ lệ thay đổi về của cải ( % )
Như vậy độ co giăn của lượng cầu theo của cải phản ánh cứ 1% thay đổi
về của cải thì lượng cầu về một tài sản thay đổi bao nhiêu phần trăm. Các tài
sản có thể chia làm hai loại tùy theo giá trị độ co giăn: các tài s ản cần thi ết và
các tài sản cao cấp.
Các tài sản cao cấp là những tài sản mà khi của cải tăng lên kéo theo s ự
tăng thêm lượng cầu của tài sản đó.
Như vậy, tiền mặt và tiền gửi là những tài sản cần thiết, còn chứng khoán là
những tài sản cao cấp. Điều này đă được khẳng định trong một nghiên cứu của
Baumol và Tobin, các nhà kinh tế học Mỹ về nhu cầu tiền trong giao dịch. Nếu lợi
suất tăng lên, số tiền mặt được gửi để thực hiện các giao dịch sẽ giảm xuống.
Lợi suất (hay mức lợi tức) kỳ vọng trên một tài sản so với lợi tức
b-
mong đợi trên những tài sản khác.
- Lợi suất kỳ vọng trên một tài sản đầu tư là hiệu suất sinh lời mà người đầu
tư mong muốn thu được khi quyết định bỏ vốn đầu tư. Khi quy ết định hy sinh
tiêu dùng hiện tại để đầu tư vào một tài sản, điều quan tâm trước hết của nhà
đầu tư là mức lợi tức kỳ vọng thu được trong tương lai ở tài sản đó là bao nhiêu.
Lợi suất kỳ vọng càng cao thì càng hấp dẫn nhà đầu tư. Vì v ậy trong cùng m ột
môi trường đầu tư, người đầu tư sẽ chọn loại tài sản nào có lợi suất kỳ vọng
cao hơn. Khi những tài sản là tương tù nh nhau, sự tăng lên của lợi suất thực
hiện của tài sản so với những tài sản thay th ế sẽ dẫn đến tăng l ượng c ầu v ề tài
sản đó.
Lợi suất kỳ vọng được xác định theo công thức:
E(R) = ∑Pi*Ri
Trong đó:
E (R): lợi suất kỳ vọng
Pi: xác suất của những trường hợp thực hiện
Ri: lợi suất thực hiện
Mức độ rủi ro đi liền với lợi tức mong đợi trên những tài sản khác.
c-
Rủi ro cũng là một yếu tố cần cân nhắc khi quyết định đầu tư vào một loại tài
sản khác. Ngoài mức lợi suất kỳ vọng, mức độ rủi ro hoặc không chắc chắn về lợi
tức của một tài sản cũng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và do đó ảnh hưởng
đến lượng cầu về tài sản đó. Khi mọi thứ khác không thay đổi, nếu mức độ rủi ro
của một tài sản tăng lên so với mức rủi ro của một tài sản khác thay thế thì lượng
cầu của nó sẽ giảm. Tất nhiên rủi ro thông thường có liên quan tỷ lệ thuận với lợi
suất kỳ vọng. Vì thế các nhà đầu tư sẽ phải lùa chọn các tài sản đầu tư có mức rủi
ro nào đó có thể chấp nhận được chứ không thể đơn thuần ưu tiên chọn loại tài
sản có lợi suất kỳ vọng cao. Nếu với cùng một mức lợi suất kỳ vọng, rơ ràng nhà
đầu tư sẽ ưu tiên chọn và nắm giữ loại tài sản ít rủi ro hơn.
Tính thanh khoản (hay tính lưu chuyển) của một tài sản so với
d-
những tài sản khác.
Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển sang tiền mặt nhanh hay chậm mà
không chịu các phí tổn. Tính lỏng lớn sẽ giúp cho nhà đầu tư ổn định chỉ tiêu và rút
vốn trong những trường hợp cần thiết. Các loại chứng khoán nh trái phiếu và cổ
phiếu có tính lỏng cao hơn v́ dễ dàng bán đi với chi phí giao dịch thấp. Các loại bất
động sản và các loại tài sản khác nh cổ vật là những tài sản có tính lỏng thấp. Nếu
các nhân tố khác không thay đổi, khi tính lỏng của tài sản tăng lên so với tài sản
thay thế sẽ dẫn đến lượng cầu về tài sản tăng.
- e- Chi phí của việc thu thập thông tin về một tài sản so với chi phí thông tin
đi liền với những tài sản khác.
Mọi nhà đầu tư phải tm cách giảm chi phí cho việc đánh giá các tài s ản đ ầu
́
tư. Chi phí thông tin tăng sẽ làm cho lợi suất đ ầu t ư gi ảm xu ống. N ếu các nhân
tố khác không đổi th́ chi phí thông tin cao h ơn c ủa m ột tài s ản so v ới các tài s ản
thay thế khác sẽ làm giảm lượng cầu về tài sản đó. Các loại tài s ản nh ư trái
phiếu chính phủ, trái phiếu của các tổ chức tài chính lớn, tiền gửi ngân hàng,
khoản cho vay đối với chủ hợp đồng bảo hiểm nhân th ọ có chi phí thông tin
thấp. Ngược lại, cổ phiếu, trái phiếu công ty, các khoản cho vay các cá nhân và
tổ chức thường đi hỏi chi phí thông tin lớn.
̣
Tóm lại, các tiêu chuẩn lùa chọn tài sản đầu tư có thể mô tả trên bảng sau:
Các yếu tố Lượng cầu tài sản Lư do
Của cải Tăng ( tỷ lệ thuận ) Người đầu tư có nhiều tiền
hơn để lùa chọn
Lợi tức kỳ vọng của tàiTăng ( tỷ lệ thuận ) Người đầu tư thu được nhiều
sản so với tài sản khác lợi nhuận hơn
Rủi ro Giảm ( tỷ lệ nghịch ) Người đầu tư không ưa rủi ro
Tính lỏng Tăng ( tỷ lệ thuận ) Tài sản dễ dàng chuyển thành
tiền mặt để ổn định chi tiêu
Giảm ( tỷ lệ nghịch ) Người đầu tư mất nhiều tiền
Chi phí thông tin
để thu lượm và phân tích dữ
kiện về tài sản
2. Lý thuyết về mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận
Tất cả các quyết định đầu tư đều được cân nhắc dưới góc độ rủi ro và tỷ
suất sinh lợi mong đợi và những tác động của chúng trên giá chứng khoán công
nhận kết quả tài chính cuối cùng đạt được trong quyết định đầu tư. Rủi ro được
- xem như là khả năng xuất hiện các khoản thiệt hại tài chính. Nh ững ch ứng
khoán nào có khả năng xuất hiện những khoản lỗ lớn được xem như có rủi ro
cao hơn chứng khoán có khả năng xuất hiện những khoản lỗ th ấp hơn. Vì v ậy,
rủi ro được mô tả bằng sự biến đổi của các tỷ suất sinh lợi của chứng khoán đó
trong thời kỳ nghiên cứu.
Tỷ suất sinh lợi của chứng khoán chịu tác động của rất nhiều y ếu tố rủi ro,
những yếu tố này có thể bị triệt tiêu hoàn toàn thông qua việc kết hợp danh mục
đầu tư hiệu quả của nhiều chứng khoán được gọi là rủi ro không h ệ th ống,
phần lợi nhuận mong đợi để bù đắp cho loại rủi ro này chính là ph ần bù r ủi ro
chứng khoán. Loại rủi ro không thể triệt tiêu được gọi là rủi ro h ệ th ống, ph ần
lợi nhuận mong đợi tương ứng với loại rủi ro này chính là tỷ suất sinh lợi phi
rủi ro.
3. Lý thuyết đa dạng hoá
Quá trnh phân hoá và tối thiểu hoá rủi ro là một hình th ức đa d ạng hoá.
́
Theo đó, nhà đầu tư nên đầu tư vào nhiều lợi ch ứng khoán khác nhau đ ể t ạo
thành một danh mục đầu tư sao cho tổng mức rủi ro trên toàn bộ danh mục s ẽ
được giới hạn ở mức nhỏ nhất.
2.4. Lý thuyết lựa chọn danh mục đầu tư theo mô hình của Markowitz
Đa dạng hóa rủi ro là một ư tưởng đă tồn tại từ rất lâu. Tuy nhiên ph ải đ ến
năm 1952 Harry Markowitz mới đưa ra một mô hnh chính th ức trong vi ệc lùa
́
chọn danh mục đầu tư, trong đó phản ánh nguyên tắc về đa d ạng hóa r ủi ro. Mô
hnh của ông chính là bước đầu tiên của quản lư danh mục đ ầu t ư: xác đ ịnh m ột
́
hệ thống các danh mục đầu tư hiệu quả, tập hợp các danh mục này sẽ có một
đường cong biên hiệu quả các danh mục chứng khoán rủi ro, thường gọi là
đường cong biên hiệu quả.
Tất cả các danh mục nằm ở phần trên của đường cong biên (kể từ đỉnh của
đường cong) là các danh mục được kết hợp rủi ro - lợi t ức t ốt nh ất và là nh ững
ứng cử viên của danh mục đầu tư tối ưu. Phần đường cong này gọi là đường
cong biên hiệu quả. Với bất kỳ danh mục nằm ở phần dưới của đường cong
biên, sẽ có danh mục khác có cùng mức rủi ro mà lại có lợi tức lớn hơn nhiều.
Do vậy phần dưới của đường cong biên không có hiệu quả, sẽ bị bỏ qua khi
nghiên cứu.
5. Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)
- Về lý thuyết người ta đă chứng minh rằng: Các chứng khoán có xu h ướng
biến động trái ngược với xu hướng biến động ban đầu là nh ững y ếu t ố làm
giảm thiểu rủi ro có hiệu quả. Đây là cơ s ở quan trọng cho vi ệc xác đ ịnh th ước
đo rủi ro của từng chứng khoán khi đưa vào danh mục đầu tư và cũng là điểm
mấu chốt để xây dựng lư thuyết mô hnh CAPM.
́
Mô hình định giá tài sản vốn CAPM là cốt lơi của l ư thuy ết kinh t ế tài
chính hiện đại. William Sharpe, John Lintner và Jan Mossin đă phát tri ển mô hnh́
CAPM. Mô hnh CAPM cho phép dự đoán mối quan hệ giữa rủi ro và l ợi nhu ận
́
kỳ vọng. CAPM chia rủi ro của danh mục đầu tư thành rủi ro h ệ th ống và r ủi ro
riêng. Rủi ro hệ thống là rủi ro của danh mục thị trường chứng khoán. Khi thị
trường chứng khoán biến động, mỗi tài sản riêng biệt bị ảnh hưởng ít nhiều.
Rủi ro riêng là rủi ro gắn với một tài sản riêng biệt, nó gắn với ph ần l ợi su ất
của tài sản không tương quan với sự biến động của thị trường. R ủi ro h ệ th ống
không thể giảm bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư. Rủi ro riêng biệt có
thể giảm nhờ sự đa dạng hóa. Từ đó, CAPM mô tả lợi suất của một tài s ản hay
mét danh mục đầu tư bằng lợi suất của tài sản phi rủi ro c ộng với ph ần bù r ủi
ro
III Các chiến lược quản lý danh mục đầu tư
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận mỗi nhà đầu tư đều lựa chọn cho mình một
chiến lược đầu tư thích hợp. Chiến lược đầu tư được thiết lập từ trước khi thực
hiện đầu tư, thể hiện sự đánh giá của nhà đầu tư trên khắp các lĩnh vực, nó thể
hiện ý chí và mong muốn của nhà đầu tư và nhà đầu tư sẽ theo đuổi chiến lược
này trong suốt một khoảng thời gian dài. Các chiến lược đầu tư chủ yếu bao gồm:
1. Chiến lược đa dạng hoá đầu tư và chiến lược đầu tư tập trung
a- Chiến lược đa dạng hoá đầu tư
Hiểu một cách đơn giản nhất, đa dạng hoá trong đầu tư ch ứng khoán là
cùng một lúc đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau để giảm rủi ro.
Ngược lại với chiến lược này là chiến lược đầu tư tập trung
b- Chiến lược đầu tư tập trung
Người giàu thứ hai hành tinh - Warren Buffett lại kiên chiến theo đuổi chi ến
lược đầu tư tập trung. Ông chỉ chọn một số ít cổ phiếu có khả năng đem l ại l ợi
suất trên trung bình trong dài hạn, tập trung đầu tư vào các cổ phi ếu đó, và kiên
nhẫn trước những biến đổi ngắn hạn của thị trường chứng khoán.
- 3.2. Chiến lược đầu tư dài hạn và chiến lược đầu tư ngắn hạn (đầu cơ)
Chiến lược đầu tư dài hạn
a-
Đầu tư dài hạn là hoạt động dựa trên cơ sở dự báo l ợi su ất đ ối v ới tài s ản
trong dài hạn. Theo Benjamin Graham, đầu tư dài hạn là hoạt động tài chính đem
lại tiền gốc và lăi hợp lư an toàn trong một khoảng thời gian nhất định.
Chiến lược đầu tư ngắn hạn (đầu cơ)
b-
Đầu tư ngắn hạn (hay cn gọi là đầu cơ) là hoạt động dùa trên dự báo tâm
̣
lư của các nhà đàu tư để thu lợi ngắn hạn.
Theo Warren Buffett, đầu tư dài hạn nhìn vào giá trị, còn đầu cơ nhìn vào
giá cả.
3.3. Chiến lược đầu tư chủ động và chiến lược đầu tư thụ động
Chiến lược đầu tư chủ động
a-
Đầu tư chủ động là chiến lược quản lý danh mục đầu tư trong đó nhà đầu
tư tiến hành việc đầu tư với mục tiêu đạt kết quả tốt hơn các chỉ số chuẩn mực
trên thị trường. Đây là việc thường xuyên điều chỉnh danh mục đầu tư để lựa
chọn những cổ phiếu tốt nhất, có các chỉ số cơ bản tốt hơn trung bình.
Một cách lý tưởng, các nhà quản lý quỹ đầu tư tiến hành khai thác những sự
kém hiệu quả của thị trường bằng việc mua vào các chứng khoán bị định giá
thấp, hay bán khống các chứng khoán bị định giá cao. Tuỳ thuộc vào các mục
tiêu cụ thể của một danh mục đầu tư hay của một quĩ tương hỗ, mà hoạt động
đầu tư chủ động cũng có thể cố gắng đạt được mục tiêu giảm thiểu rủi ro hay
biến động của các khoản đầu tư thay vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao trong
dài hạn.
Chiến lược đầu tư thụ động
b-
Chiến lược đầu tư thụ động là chiến lược đầu tư trong đó nhà quản lý quĩ
cố gắng đưa ra càng ít quyết định đầu tư càng tốt để giảm thiểu chi phí giao
dịch, bao gồm cả thuế thu nhập tài chính.
Một chiến lược đầu tư phổ biến là mô phỏng danh mục đầu tư của một chỉ số
chứng khoán nổi tiếng nào đó, các quĩ đầu tư kiểu này gọi là các quĩ đầu tư theo
chỉ số chứng khoán - Index fund. Đặc tính của chiến lược đầu tư thụ động được
đúc kết trong 1 câu chỉ đạo đối với các nhà quản lý quỹ: "Đừng có làm gì cả,
hãy cứ ngồi yên đấy thôi!". Từ đặc điểm này có thể thấy rõ, chiến lược đầu tư
thụ động hoàn toàn ngược lại với chiến lược đầu tư chủ động.
- 3.4. Chiến lược đầu tư giá trị và chiến lược đầu tư tăng trưởng
Chiến lược đầu tư giá trị
a-
Chiến lược đầu tư cổ phiếu giá trị là chiến lược đầu tư trong đó nhà đầu tư
tm kiếm và đầu tư vào các cổ phiếu có giá thị trường thấp hơn giá trị thực.
́
Theo chiến lược này nhà đầu tư sẽ tiến hành đầu tư theo trnh tự sau:
́
o Xác định giá trị thực hiện tại của công ty
Để xác định giá trị thực ở thời điểm hiện tại của công ty, nhà đầu tư cần
phân tích các báo cáo tài chính của công ty, phân tích tnh hnh doanh thu, lợi t ức,
́ ́
lăi gộp, giá trị sổ sách, mức tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng lợi tức…
o Xác định mức vốn hoá
Mức vốn hoá là giá trị công ty tại thời điểm đánh giá. Mức vốn hoá được
xác định bằng cách nhân số cổ phiếu đang lưu hành với giá trị th ị trường c ủa
một cổ phiếu tại thời điểm đánh giá.
Thông qua việc tm giá trị thực của công ty và xác định mức vốn hoá, nhà
́
đầu tư sẽ biết được công ty này được thị trường định giá có đúng v ới giá tr ị
thực hay không? Trong trường hợp mức vốn hóa thấp hơn giá trị thực có nghĩa là
công ty đang được định giá thấp hơn giá trị, nhà đầu tư có thể đầu tư để kiếm
lời.
Thông thường các nhà đầu tư giá trị là những người ưa thích đ ầu tư vào
chứng khoán có chỉ số P/E thấp nhưng có mức tăng trưởng EPS cao.
Chiến lược đầu tư tăng trưởng
b-
Công ty tăng trưởng là công ty có mức sinh l ời cao h ơn m ức sinh l ời kỳ
vọng của nhà đầu tư khi đầu tư vào công ty đó. Nh ưng cổ phi ếu tăng trưởng
không nhất thiết là cổ phiếu của công ty tăng trưởng. Cổ phiếu tăng trưởng là
cổ phiếu cho phép nhà đầu tư đạt được mức sinh lợi suất đầu tư cao hơn các cổ
phiếu loại khác do thị trường không hoàn hảo làm giá trị hiện tại của cổ phiếu
đang bị định giá thấp hơn giá trị thực. Nói cách khác, trong giai đoạn giá thị
trường chưa được điều chỉnh về đúng giá trị thực th ́ cổ phiếu đó được gọi là c ổ
phiếu tăng trưởng.
PHẦN 2:CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ CHỦ ĐỘNG
1.Cơ sở lý luận
Phương pháp mà người quản lý danh mục dùng tài tiên đoán và thủ thuật đầu tư
của mình để xây dựng các danh mục đầu tư đạt mức sinh lời cao hơn mức sinh
lời chung của thị trường. Đây là việc thường xuyên điều chỉnh danh mục đầu tư
để tìm chọn những cổ phiếu tốt nhất, có các chỉ số cơ bản tốt hơn trung bình.
- Mục đích của nhà đầu tư là đạt mức sinh lời cao hơn mức sinh lời chung của thị
trường.
Danh mục đầu tư được thiết lập bởi mỗi nhà đầu tư khác nhau là khác nhau
cả về chủng loại, tỷ trọng của từng loại chứng khoán được lùa chọn, mức rủi
ro, mức sinh lời,…
Danh mục được lập phải đảm bảo đa dạng hóa đầu tư song những ngành
nào được đánh giá có xu hướng phát triển tốt hay đang được định giá th ấp thì s ẽ
chiếm tỷ trọng cao hơn để vừa giảm rủi ro vừa tối đa hóa được mức sinh lời
của nhà đầu tư. Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, nhà đầu t ư có th ể s ử
dụng các phần mềm đă được lập trnh sẵn để sau khi lập dữ li ệu c ần thi ết máy
́
tính sẽ cho ra một tập hợp các danh mục hiệu quả. Nhà đầu tư sẽ lùa chọn trong
tập này một danh mục được coi là danh mục tối ưu phù hợp với các m ục tiêu
đầu tư của họ.
2. Quy trình quản lý danh mục đầu tư chủ động:
Bước 1:Xác định mục tiêu
-
Bước 2:Lập ra một danh mục chuẩn
-
Bước 3:Xây dụng một chiến lược và kết cấu danh mục đầu tư tối
-
ưu theo quy trình sau:
+ Thực hiện phân tích những ngành và công ty riêng lr thỏa mãn mục
tiêu đặt ra
+Tính toán xác định số lượng cổ phiếu trong danh mục
Bước 4:Theo dõi đánh giái các biến động của giá ch ứng khoán trong
-
danh mục và tái cấu trúc danh mục khi cần thiết
3.Tái cấu trúc danh mục đầu tư
Để đảm bảo lợi nhuận và hạn chế rủi ro,nhà đầu tư phải thường xuyên
theo dõi và tái cấu trúc danh mục đầu tư theo 2 cách,thay đổi c ổ phi ếu trong
danhmucj hoặc thay đổi tỷ trọng cổ cổ phiếu trong danh mục.Lý do cụ thể:
Các nhà quản lý dựa vào tiên đoán về nền kinh teesvix mô và các
-
thay đổi trong doanh nghiệp để đánh giá sự biến động tương quan giữa
các loại cổ phiếu thuộc lĩnh vực ngành nghề khác nhau hoặc nh ững cổ
phiếu trong mọt lĩnh vực để từ đó bán bớt cổ phiếu có nguy cơ giảm
giá để chuyển sang cổ phiếu có tiềm năng hơn.
- Các nhà quản lý phải chuyển đầu tư cổ phiếu từ lĩnh vực này sang linh
vực khác nhằm đa dạng hóa danh mục và hạn chế rủi ro vì cổ phiếu
đang nắm giữu có nguy cơ tăng mức rủi ro
- Trong quá trình đầu tư nhà quản lý phát hiện ra một s ố ch ứng khoán
khác đang tạm thời bị định giá thấp hơn giá trị thực của nó,do vậy phải
- mua cổ phiếu này để thay thế cổ phiếu tương đương(cùng lĩnh
vực,cùng mức đọ rủi ro) có trong danh mục và ngươc lại bán những cổ
phiếu bị đánh giá cao so với giá trị thực của nó.
4,Phương pháp lựa chọn cổ phiếu
Về mặt kỹ thuật có thể thực hiện việc lựa chọn cổ phiếu bằng cách áp
dụng một số biện pháp như áp dụng như lập danh sách theo chỉ tiêu hoặc đánh
giá theo định lượng.
_ Phương pháp lập danh sách đơn thuần là liệt kê tất cả các chỉ tiêu cần được
thỏa mãn và đưa vào máy để lựa chọ các cổ phiêu thỏa mãn các chỉ tiêu đó.các
chỉ tiêu đưa ra bao gồm:vốn,chỉ số Pành nghề,ROE,ngành nghề,tỷ lệ cổ tức,tăng
trưởng doanh thu…..
_ Phương pháp đánh giá định lượng:Nhà đầu tư xác định độ nhạy cảm của
giá(hay thu nhập) của cổ phiếu tới các ysus tổ kinh tế:tỷ giá,lạm phát,lãi suất và
mức chi tiêu của công chúng để làm căn cứ.Nhà quản lý cỏ thể dựa vào những
thông tin đó cùng với phân tích và nhận định về diễn biến nền kinh tế để đưa ra
quyết định
PHẦN 3:CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ THỤ ĐỘNG
1 Cơ sở của chiến lược: "Đừng có làm gì cả, hãy cứ ngồi yên đấy thôi!"
Chiến lược này được hiểu một cách đơn giản nhất là chiến lược mua và
nắm giữ (buy - and - hold), nhà đầu tư sẽ mua và nắm giữ chứng khoán trong
một thời gian dài, trong suốt thời gian đó, họ hầu như không điều chỉnh hoặc chỉ
điều chỉnh một cách tối thiểu danh mục đầu tư để giảm thiểu tối đa chi phí giao
dịch, bao gồm cả phí và thuế thu nhập tài chính.
Chiến lược này dựa trên 1 số quan điểm sau:
Về lâu về dài, mỗi nhàđầu tư trung bình đều có kết quảđầu tư
thuần (chưa trừ chi phí giao dịch) tương đương với bình quân thị
trường. Do đó, càng giảm được chi phí giao dịch bao nhiêu thì nhà
đầu tư càng có lợi bấy nhiêu
Chiến lược thụđộng được cổ vũ bởi lý thuyết thị trường hiệu quả
(Efficient Market Hypothesis), họ cho rằng thị trường là hiệu quả,
giá cả thị trường của các cổ phiếu luôn hợp lý, nó phản ánh một
cách nhanh chóng tất cả thông tin liên quan đến cổ phiếu đó, thị
trường là một cơ chế định giá hiệu quả và do đó không tồn tại các
chứng khoán bị định giá sai. Do vậy, không cần phải bỏ công tìm
kiếm các chứng khoán bị định giá sai và mua bán chứng khoán một
cách chủ động
Vấn đề giữa người uỷ thác đầu tư và người đại diện: một nhà đầu
tư (người uỷ thác) cấp tiền cho một nhà quản lý danh mục đầu tư
(người đại diện) phải cho nhà quản lý những quyền ưu tiên nhất
- định để nhà quản lý điều hành danh mục đầu tư phù hợp với yêu
cầu về rủi ro/lợi nhuận của nhà đầu tư, đồng thời nhà đầu tư cũng
phải giám sát chặt chẽ hoạt động của nhà quản lý danh mục đầu
tư.
2 Xây dựng chỉ số danh mục
Áp dụng các phương pháp xây dựng chỉ số thị trường cho việc xây dựng
chỉ số danh mục. Thông thường, trong 1 danh mục cổ phiếu thường gồm các cổ
phiếu có điểm chungnhư cùng niêm yết tại một sở giao dịch chứng khoán, cùng
ngành hay cùng mức vốn hóa thị trường, mức độ rủi ro…
a. Phương pháp tính Passcher :
- Đây là loại chỉ số giá cổ phiếu thông dụng nhất,và nó là chỉ số giá bình quân
gia quyền giá trị với quyền số là số lượng ch ứng khoán niêm y ết ở th ời kỳ
tính toán.Kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính
toán.Công thức tính:
qt,pt là khối lượng(qs)và giá tại thời điểm tính t
qt* pt
po giá thời điểm gốc.
I p = -------------
qt* po
b. Phương pháp tính Laspeyres
• Là chỉ số bình quân gia quyền giá trị,lấy quyền số là số cổ phiếu niêm yết
ở thời kỳ gốc.Kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ
gốc.
∑qo pt pt giá thời kỳ báo cáo
po,qo là giá và khối lượng(qs)thời kỳ gốc
I l = -------------
∑qo po i là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá.n số lượng cp đa
vào tính
c. Chỉ số giá bình quân Fisher :
Là chỉ số giá bình quân nhân Passcher và chỉ số Laspeyres.Nó khắc phục đc
nhược điểm của 2 phương pháp trên là quyền số phụ thuộc vào cả kỳ tính
và kỳ gốc.
d. Chỉ số giá số bình quân giản đơn:
pi
Ip = -------------
n
e.Chỉ số giá bình quân nhân giản đơn:I p = √Π Pi
Chúng ta chỉ nên dùng loại chỉ số này khi độ lệch chuẩn khá cao, ( σ) cao. Các
chỉ số: Value line (Mỹ); FT-30 (Anh) áp dụng phương pháp bình quân nhân giản
đơn này
- 3 Hiệu chỉnh sai lệch
Phương sai hay độ lệch chuẩn hàm ý rủi ro trong đầu tư chứng khoán khi
thu nhập thực tế < thu nhập kì vọng.
Những rủi ro đó có thể là:
• Danh mục cổ phiếu gồm những cổ phiếu với số lượng chủng loại
không khớp với chỉ số( khác xa)
• Một số cổ phiếu nhận được khoản cổ tức; hoặc 1 số cổ phiếu bị
hợp nhất hay chia tách
• Một vài cổ phiếu bị trượt khỏi danh mục khi mà độ rủi ro, mức vốn
hóa thị trường khác biệt hẳn so với các cổ phiếu khác.
4 Phương pháp đầu tư theo danh mục chỉ số
Các phương pháp xây dựng danh mục cổ phiếu thụ động
a. Lặp lại hoàn toàn 1 chỉ số
Tất cả các cổ phiếu trong chỉ số được mua vàotheo một tỷ lệ bằng tỷ trọng vốn
mà cổ phiếu đó chiếm giữ trong chỉ số này.
Hạn chế:
Chiếm nhiều chi phi giao dịch
Luồng cổ tức nhận về rải rac khiến các khoản tái đầu tư bị phân tán.
b. Phương pháp chọn nhóm mẫu
Chọn nhóm các chứng khoán đại diện cho chỉ số chuẩn theo tỷ trọng tương ứng
với tỷ trọng trong chỉ số chuẩn
Hạn chế:
Không đảm bảo lợi suất thu được ngang bằngvới lợi suất thu nhập trong chỉ số
chuẩn.
c. Phương pháp lập trình bậc 2
Đặc điểm:Phức tạp, thường chỉ nhà đầu tư chuyên nghiệp ápdụng.
Hạn chế:
Khi cac số liệu đầu vào, (thong tin qua khứ về giá cả và mối tương quan giữa
chúng) có sự thayđổi thường xuyên thì lợi suất danh mục sẽ có chênh lệch lớn
so với chỉ số.
KL: Phương pháp chọn mẫu được ưu tiên sửdụng hơn rộng rãi hơn cả !
nguon tai.lieu . vn