Xem mẫu

  1. CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Khả năng thanh toán của doanh nghiệp: khi so sánh khả năng thanh toán hiện hành  của doanh nghiệp (bằng tài sản lưu động/ nợ  ngắn hạn) hay khả  năng thanh toán  nhanh TSLĐ / nợ ngân hàng cuối kỳ với đầu quý hay với khả năng thanh toán thanh  toán trung bình toàn ngành chủ doanh nghiệp sẽ biết được tình trạng doanh nghiệp   mình ra sao. Nếu chỉ  số  nay quá thấp hay quá cao so với chỉ  số  trung bình toàn  ngành thì tìm ra nguyên nhân và đưa ra những biện pháp hợp lí cho doanh nghiệp để  vừa đảm bảo được khả năng thanh toán, vừa sử dụng một cách hiêụ quả tiềm năng   của doanh nghiệp (có thể phải điều chỉnh lượng dự trữ, quá trình luân chuyển). ­ Khả  năng cân đối vốn: Phản ánh mức độ  ổn định và tự  chủ  tài chính của doanh   nghiệp + Hệ  số  nợ  = (nợ/tổng ts): Nếu tỉ  số  này càng cao tức là tổng số  nợ  lớn. Doanh   nghiệp huy động được nguồn vốn lớn phục vụ cho sản xuất, tuy nhiên nếu chỉ số  này quá cao thì cũng phải có sự điều chỉnh để tránh rơi vào tình trạng mất khả năng   thanh toán. Nếu tỉ số này thấp thì phải vay thêm vốn đầu tư, như vậy mới khai thác  hết nguồn tiềm năng của doanh nghiệp. Và điều cần thiết là điều chỉnh chỉ số nợ =   với hệ số TB toàn ngành. + Khả  năng thanh toán lãi vay (bằng FBIT/ lãi vay) nếu chỉ  số  này thấp chứng tỏ  khả năng sinh lợi của DN kém và nếu không trả được các khoản nợ doanh nghiệp   có thể bị phá sản. ­ Khả  năng hoạt động của DN: Đánh giá hiệu quả  sử  dụng tài sản của doanh   nghiệp.
  2. + Vòng quay hàng tồn kho (bằng doanh thu trong năm / GT dự trữ) chỉ số này thấp  chứng tỏ  sự bất hợp lí trong quá trình kinh doanh. Do đó phải xem xét lại về khâu  sản xuất tiêu thụ sản phẩm. + Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (bằng DT thuần/ giá trị còn lại): nếu tỉ số này  cao DT sử dụng tài sản cố định một cách có hiệu quả và ngược lại. ­ Khả  năng sinh lợi: Phản ánh hiệu quả  sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của   một doanh nghiệp. + Doanh lợi tài sản (ROA = LNST/vón chủ sở hữu) cho biết khả năng sinh lãi của  mỗi đồng vốn của chủ  doanh nghiệp nếu chỉ  số  này thấp chứng tỏ  kinh doanh   không có lãi. + Doanh lợi vốn chủ sở hữu (bằng TNTT (TNST /tài sản) cho biết khả  năng sinh  lợi của một đồng vốn đầu tư.
nguon tai.lieu . vn