- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Cây thuốc trong thành phần thức ăn của Voọc mũi hếch Rhinopithecus avunculus ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh Khau Ca, tỉnh Hà Giang
Xem mẫu
- TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 189–195
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14172
MEDICINAL PLANTS IN THE DIET OF TONKIN SNUB-NOSED MONKEY
Rhinopithecus avunculus IN KHAU CA SPECIES
AND HABITAT CONSERVATION AREA, HA GIANG PROVINCE
Nguyen Thi Lan Anh
Faculty of Biology, VNU University of Science, Ha Noi, Vietnam
Received 10 August 2019, accepted 28 September 2019
ABSTRACT
Recent data in behavior, ecology and pharmacology suggested that animals use medicinal plants
to control parasitic infections and relevant diseases. Results from previous studies showed equal
values of medicinal plants for treating diseases in primates and humans. The present study
initially assessed the use of medicinal plants in the diet of Tonkin Snub-nosed Monkey
(Rhinopithecus avunculus) at Khau Ca Species and Habitat Conservation Area, Ha Giang
province based on a review of previously published literatures on the pharmacology of plant
species. Of the total thirty-two plant species observed in the diet of the monkey, fourteen are
recognized as medicinal plants. Of which, four species are identified to have plant parts, which
the monkeys eat and used for drugs for human. It is likely that this species has chosen food to
cure itself. The relationships between plants, the monkey and humans observed in this study need
to be investigated and researched to find high bioactive compounds for curing diseases in
humans.
Keywords: Tonkin Snub-nosed Monkey, diet, medicinal plants.
Citation: Nguyen Thi Lan Anh, 2019. Medicinal plants in the diet of Tonkin Snub-nosed Monkey Rhinopithecus
avunculus in Khau Ca species and habitat conservation area, Ha Giang Province. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2):
189–195. https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14172.
Corresponding author email: nguyenlananh.nd@gmail.com
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST)
189
- TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se1): 189–195
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14172
CÂY THUỐC TRONG THÀNH PHẦN THỨC ĂN CỦA VOỌC MŨI HẾCH
Rhinopithecus avunculus Ở KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH
KHAU CA, TỈNH HÀ GIANG
Nguyễn Thị Lan Anh
Khoa Sinh học, Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngày nhận bài 10-8-2019, ngày chấp nhận 28-9-2019
TÓM TẮT
Một số công trình gần đây nghiên cứu về hành vi, sinh thái học và dược lý đã chỉ ra động vật
có khả năng sử dụng thức ăn là thực vật làm thuốc để kiểm soát nhiễm ký sinh trùng và các
bệnh liên quan. Những nghiên cứu trước đây cũng cho thấy, có một mối liên hệ giữa việc sử
dụng thực vật làm thuốc trong điều trị bệnh ở người và của linh trưởng. Nghiên cứu này bước
đầu xác định dược tính của thực vật có giá trị làm thuốc trong thành phần thức ăn của Voọc
mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) ở Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Khau Ca, tỉnh Hà Giang.
Mười bốn trong số ba mươi hai loài thực vật có trong thành phần thức ăn của Voọc mũi hếch
được xác định là cây làm thuốc. Trong đó, bốn loài có phần thực vật mà Voọc mũi hếch chọn
ăn giống như ở người sử dụng làm thuốc. Những kết quả này cũng cho thấy, có khả năng loài
này đã lựa chọn thức ăn để tự chữa bệnh. Mối quan hệ giữa thực vật với Voọc và con người
cần được khảo sát và nghiên cứu kỹ giúp cho việc tìm kiếm những hợp chất có hoạt tính sinh
học cao chữa bệnh ở người.
Từ khóa: Voọc mũi hếch, thức ăn, cây thuốc.
Địa chỉ email liên hệ: nguyenlananh.nd@gmail.com
MỞ ĐẦU 2003; Krief et al., 2005, 2006; MacIntosh &
Hầu hết các loài linh trưởng, trong đó chủ Huffman, 2010).
yếu là các loài khỉ ăn lá có chế độ ăn dựa trên Hiện nay, dưới tác động của nhiều yếu tố
sự đa dạng của thực vật, từ đó chúng có được môi trường, sự cạnh tranh giữa các loài và đặc
lượng calo và chất dinh dưỡng cần thiết cho biệt, khi tiếp xúc với các mầm bệnh sẽ tăng
sự sống và sinh sản (Oats, 1987; Altmann, khả năng lây lan giữa người và nhiều loài
1998; Lambert, 2011). Thành phần thức ăn động vật hoang dã. Các mầm bệnh sẽ qua các
bao gồm quả, lá, hạt, nhựa, vỏ cây và hoa tác nhân truyền nhiễm là ký sinh trùng, virus,
(Lambert, 2011). Tuy nhiên, ngoài các chất vi khuẩn và nấm. Sự xuất hiện dịch bệnh
dinh dưỡng, thực vật còn cung cấp nhiều chất truyền nhiễm kéo dài có thể sẽ tiêu diệt toàn
khác, trong đó có các hợp chất thứ sinh mà bộ một quần thể (Deem, 2016; Wallis, 2000).
phần lớn bị cho là ảnh hưởng đến sự lựa chọn Vì vậy, nghiên cứu về khả năng dùng thức ăn
thức ăn của các loài linh trưởng (Glander, là cây thuốc để tự chữa bệnh ở một số loài
1982). Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng động vật, trong đó có linh trưởng, giúp con
nhiều loài linh trưởng ăn thực vật có chứa cả người hiểu thêm về sự tự chữa bệnh của
giá trị dinh dưỡng và chữa bệnh, điều này cho chúng,. Đó là nghiên cứu về tập tính tìm kiếm
thấy các hợp chất thứ sinh này có thể thực sự thức ăn, dược tính của cây thuốc giúp động
có lợi cho sức khỏe của chúng (Carrai et al., vật phòng và kiểm soát bệnh tật của chúng
2003; Cousins và Huffman, 2002; Huffman, (Huffman, 2014).
190
- Cây thuốc trong thành phần thức ăn
Dựa vào khả năng của động vật như các VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
loài khỉ nhân hình, khỉ cựu lục địa và bộ bán CỨU
hầu, sử dụng cây thuốc làm thứa ăn để tự chữa Các bộ phận cây trong các loài thực vật
bệnh, có thể giúp phát hiện ra các loại thuốc mà oọc mũi hếch chọn làm thức ăn trong
mới có giá trị đối với con người (Ohigashi et
KBT Khau Ca, Hà Giang. Thời gian nghiên
al., 1994; Huffman et al., 1998; Krief et al.,
cứu từ 2009–2013.
2004). Hiện tượng một số động vật tự chữa
bệnh (zoopharmacognosy) (Rodriguez và Địa điểm tiến hành nghiên cứu thuộc địa
Wrangham, 1993) thường thấy ở động vật sử phận 3 xã: Tùng Bá (huyện Vị Xuyên), Yên
dụng các hợp chất thứ sinh trong thực vật và Định và Minh ơn huyện Bắc Mê).
các chất không phải dinh dưỡng có trong Phương pháp xác định thành phần cây
thành phần thức ăn như một hình thức phòng thức ăn và bộ phận cây làm thức ăn dựa theo
ngừa hoặc điều trị thụ động đối với các bệnh Le Khac Quyet et al. (2007) và trực tiếp quan
như nhiễm ký sinh trùng (Huffman, 1997). sát loài thực vật mà các đàn voọc sử dụng làm
oọc mũi hếch (Rhinopithecus thức ăn trong hu bảo tồn và qua phỏng vấn
avunculus) là một trong 5 loài linh trưởng tổ trợ lý nghiên cứu của an quản lý
đang bị đe dọa tuyệt chủng cao nhất trên thế Khau Ca.
giới chwitzer, 15). Đây cũng là một Phương pháp xác định hàm lượng tannin:
trong những loài linh trưởng đặc hữu của
Phương pháp oxy hoá Phương pháp
iệt am, hiện nay chỉ ghi nhận được ở hu
Lowenthal): Chiết tannin trong các bộ phận
bảo tồn loài và sinh cảnh Khau Ca (KBT
cây trong các loài thực vật mà oọc mũi hếch
Khau Ca) và khu vực Tùng Vài, huyện Quản
Bạ thuộc tỉnh Hà Giang với ước tính còn chọn làm thức ăn. Pha loãng mẫu, tiến hành
khoảng 150 cá thể (FFI Việt Nam, 2019). chuẩn độ bằng dung dịch KMnO4 0,1 N với
Quần thể oọc mũi hếch sinh sống trong chỉ thị màu là dung dịch sulfo-indigo; 1 ml
KBT Khau Ca có sinh cảnh biệt lập với Khu KMnO4 tương ứng với 4,157 mg tannin (Ngô
bảo tồn thiên nhiên Du Già và các khu vực ăn hu, 11; Phạm hanh ỳ, ).
lân cận (Nguyễn Thị Lan Anh và nnk., 2017; Tên loài cây thuốc được ghi nhận và công
FFI Việt Nam, 2019). Do tác động của việc dụng chữa bệnh, đặc biệt liên quan đến hệ tiêu
săn bắn, bẫy bắt, mất sinh cảnh và bệnh, R. hóa theo õ ăn Chi 1 ), guyễn Tập và
avunculus đối mặt với việc suy giảm quần nnk. (2016). So sánh với tác dụng chữa bệnh
thể. Theo Huffman (1997, 2014), khẩu phần của các bộ phận của cây thuốc được người sử
ăn của động vật có thể có tác dụng với ký dụng.
sinh trùng. Việc lựa chọn các loài thực vật
hoặc chất khoáng của voọc có liên quan đến KẾT QUẢ
khả năng tự chữa bệnh của chúng là một vấn Theo Nguyễn Thị Lan Anh và nnk.
đề cần được nghiên cứu làm rõ. 17), đã ghi nhận được 3 loài thực vật
Mục tiêu của bài báo này bước đầu xác thuộc 6 chi, họ thực vật bậc cao có các bộ
định công dụng của cây thuốc có trong thức phận được oọc mũi hếch chọn ăn tại KBT
ăn của oọc mũi hếch thông qua các thông Khau Ca là cuống lá, lá non, hoa, quả, hạt.
tin về các loài cây thuốc được ghi nhận theo Kết quả phân tích các mẫu thức ăn thu được
õ ăn Chi 1 ); guyễn Tập và cs. trong thức ăn của voọc, tham khảo các tài liệu
(2016). ết quả nghiên cứu về công dụng của về dược học của õ ăn Chi 1 ) và
các loài thực vật được R. avunculus dùng làm Nguyễn Tập và nnk. 16), chúng tôi đã
thức ăn để tự chữa bệnh sẽ cho biết thêm về thống kê được 14 loài (chiếm 43,75%) cây
tập tính của loài và là cơ sở khoa học giúp thuốc trong 32 loài thực vật mà voọc sử dụng
phát hiện các hợp chất có hoạt tính sinh học làm thức ăn có công dụng chữa bệnh ở người
dùng cho người. (bảng 1).
191
- Nguyen Thi Lan Anh et al.
n Công dụng của các cây thuốc được ghi nhận trong thức ăn
của Voọc mũi hếch ở khu bảo tồn Khau Ca
Bộ phận Các bộ phận làm thuốc đã được ghi nhận ở
STT Tên Việt Nam Tên khoa học
MH ăn người
Họ hầu dầu 1. Euphorbiaceae
Chòi mòi gân Antidesma montanum Lá: Chữa bệnh hoa liễu, khí hư, làm ra mồ
á non
lõm Bl. hôi, đau dạ dày, ung sang thũng độc (*)
Bridelia retusa (L.)
1 Đỏm lá lớn Quả chín Vỏ thân: Chữa tê thấp (*)
Spreng.
Sapium rotundifolium
2 Sòi lá lớn Hạt Lá: chữa rắn cắn, mụn lở, nấm da (*)
Hemsl.
Họ gũ gia b 2. Araliaceae
Lõi thân: Lợi sữa, chữa phù thũng, đái rắt, tê
Đu đủ rừng rỉ Trevesia palmate thấp, làm thuốc hạ nhiệt, làm phổi bớt nóng
3 uả xanh
sắt (Roxb. & Lindl.) Vis. [30]. Lá: chữa tê liệt bại người, gãy xương,
đòn ngã tổn thương, vết dao chém (*)
Thân và rễ: dùng làm thuốc bổ, chữa cảm sốt,
Schefflera venulosa kháng viêm, thấp khớp, phong thấp, liệt
Chân chim lá (W.& Arn.) Harms. In dương ở đàn ông, phụ khoa, phù thũng, giải
4 Cuống lá
nhỏ Engl. Prante độc, dạ dày và hành tá tràng loét sưng đau *,
**). Lá: viêm da dị ứng, eczema, ngoại
thương xuất huyết (*, **)
Họ oan 3. Meliaceae
Aglaia elaeagnoides
5 Ngâu nhót Quả Quả: chữa viêm, phong hủi (*, ***)
(A. Juss.) Benth.
Họ Đay 4. Tiliaceae
Excentrodendron uả xanh,
6 Nghiến tonkinensis (Gagn.) hoa, lá Vỏ thân: chữa kiết lỵ, ỉa chảy (*, ***)
Chang & Miau. non
Họ a 5. Annonaceae
Polyalthia thorelii
7 Nhọc lá nhỏ Hoa Vỏ thân: chữa đau dạ dày (*, ***).
(Pierre) Fin & Gagn.
Họ ồ hòn 6. Sapindaceae
8 Sâng Pometia pinnata Forst. uả xanh Lá và vỏ được dùng làm thuốc (ở Fidji) (***)
Họ ứa 7. Cruciferae
Quả: chữa ngộ độc cá, hóc xương cá, nứt nẻ
do khô lạnh, lở ngứa như lở miệng, sâu răng
(*). Rễ: phong thấp đau lưng, đau dạ dày
Garcinia fagraeoides uả xanh,
9 Trai lý (*,***). Lá: cảm mạo, viêm đường hô hấp
A. Chev. cuống lá
trên, viêm phổi, sang thũng ghẻ lở (*). Vỏ
thân và cành lá trị vết thương bỏng, cháy
(***)
Garcinia vilersiana uả xanh,
10 Trai trắng Vỏ cây: chữa bong gân (***)
Pierre cuống lá
Họ Du 8. Ulmaceae
Centis philippense Gỗ: trị thổ tả, ho và viêm màng phổi ở Đông
11 ếu Cuống lá
Blaco Malayxia (***)
Họ ai 9. Urticaceae
Debregeasia squamata Rễ, lá: Chữa phong thấp sưng đau, vô danh
12 Trứng cua á non
Wilmot - Dear. thũng độc (*)
Họ hụ đào 10. Icacinaceae
Iodes seguini (Levl.) Cuống lá, Rễ, thân: chữa phong tê thấp, tắc sữa, rắn cắn,
13 ử quả seguin
Rehd. quả chín viêm thận (rễ) (*,***)
Ghi chú: *: Nguyễn Tập và nnk. (2016); **: õ ăn Chi (2012), tập 1; ***: õ ăn Chi (2012), tập 2.
192
- Cây thuốc trong thành phần thức ăn
Trong số 14 loài cây thuốc, 5 loài có khả cuống lá, lá non, hoa, quả, hạt) của 32 loài
năng chữa một số bệnh ở người liên quan đến thức ăn của Voọc mũi hếch ở KBT Khau Ca.
hệ tiêu hóa như Chân chim lá nhỏ Schefflera Hàm lượng tannin trong lá và quả của 4 cây
venulosa), Nghiến (Excentrodendron được voọc ăn là những cây đã được sử dụng
tonkinensis), Nhọc lá nhỏ (Polyalthia làm thuốc cho người có kết quả, đó là lá của
thorelii), Trai lý (Garcinia fagraeoides) và Chòi mòi gân lõm (Antidesma montanum) là
Sếu (Centis philippense). goài ra, đã xác 7,81%; Trứng cua lông (Debregeasia
định được lá và quả của 4 loài (chiếm squamata) là 4,51%. Quả của Ngâu nhót
28,57%) mà voọc chọn ăn được sử dụng làm (Aglaia elaeagnoides) là 5,66%; Trai lý
thuốc, trong đó có lá của Chòi mòi gân lõm (Garcinia fagraeoides) là 7,3 %. Hàm lượng
(Antidesma montanum) và Trứng cua lông này khá cao trong thức ăn mà oọc mũi hếch
(Debregeasia squamata) có tác dụng chữa sử dụng có thể có mối liên quan đến sự nhiễm
bệnh phụ khoa, cảm mạo, đau dạ dày, kháng ký sinh trùng ở voọc.
viêm và đau xương khớp; quả của Ngâu nhót Với những kết quả trên, bước đầu mới
(Aglaia elaeagnoides) và Trai lý (Garcinia chỉ có thể cho rằng oọc mũi hếch lựa chọn
fagraeoides) có tác dụng chữa ngộ độc cá, hóc thực vật làm thức ăn nhằm đảm bảo các chất
xương cá, viêm da, chữa viêm và phong hủi. dinh dưỡng trong các bộ phận của cây hơn
Bảng 1 cho thấy, ít nhiều có sự khác nhau việc chọn thức ăn theo công dụng làm thuốc.
giữa các bộ phận của 14 cây thuốc được con Có hay không khả năng voọc chủ động chọn
người sử dụng và voọc chọn ăn. heo õ thức ăn để tự chữa bệnh cần được nghiên cứu
Văn Chi 1 ) và Nguyễn Tập và nnk. làm sáng tỏ.
(2016), phần cây được sử dụng chữa bệnh
THẢO LUẬN
bao gồm vỏ thân (6 loài); lá (6 loài); rễ (4
loài); quả, thân (2 loài); lõi thân (1 loài); còn Các nghiên cứu về tập tính tự chữa bệnh ở
voọc chủ yếu ăn quả (8 loài), lá (3 loài) và linh trưởng đã được nghiên cứu ở tinh tinh
cuống lá (5 loài) (bảng 1). Một số công bố (Huffman and Seifu, 1989; Huffman et al.,
chưa thấy ghi nhận công dụng chữa bệnh 1993, 1996, 1997; Huffman and Caton, 2001).
của cuống lá. Trong các nghiên cứu trước, Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ trực
quả và cuống lá là thức ăn chủ yếu của oọc tiếp giữa nhiễm ký sinh trùng và sự tự dùng
mũi hếch guyễn Thị Lan Anh và nnk., thuốc của chúng ở ngoài tự nhiên. Ở một số
2017; Le Khac Quyet et al., 2007). Khi phân động vật khác, cũng đã ghi nhận được hợp
tích về sinh thái dinh dưỡng trong 32 loài chất alkaloid có trong rễ của cây lựu
thức ăn của VMH, quả là nguồn thức ăn giàu (Punicum granatum) tiêu diệt được sán dây ở
protein, đường, tinh bột và lipid nhất; sau đó lợn và tannin trong vỏ cây Dà vôi (Ceriops
mới đến hạt, hoa và lá non. Hạt và quả là candoleana) có thể kiểm soát được ký sinh
nguồn cung cấp năng lượng trao đổi cao trùng ở tê giác (Huffman, 2003).
nhất; cuống lá là nguồn cung cấp chất Để hiểu rõ hơn nữa về tập tính tự chữa
khoáng tốt nhất, đặc biệt là canxi. á non bệnh của oọc mũi hếch đối với sự nhiễm ký
cũng là nguồn protein, đường, tinh bột, lipid sinh trùng ở KBT Khau Ca, các nghiên cứu
nhưng có hàm lượng tannin cao nhất và năng tiếp theo có thể tập trung vào điều tra thành
lượng trao đổi thấp (Nguyễn Thị Lan Anh và phần loài ký sinh trùng đường ruột ở voọc;
nnk., 2017). xác định loại tannin nào tannin thủy phân hay
Một số hợp chất tannin đã được sử dụng tannin cô đặc) có tác dụng trong điều trị ký
trong y dược để chữa bệnh đường ruột (tiêu sinh trùng trong 14 cây thuốc. Đây là cơ sở
chảy, kiết lị…), sát trùng, giải độc, cầm máu ở khoa học để đánh giá được mối tương quan
người ( gô ăn hu, 11; Phạm Thanh Kỳ, giữa các hợp chất có hoạt tính sinh học trong
2002). Bằng phương pháp định tính và định thức ăn của oọc mũi hếch với ký sinh trùng
lượng, đã xác định được sự có mặt cũng như đường ruột. goài ra, điều tra tri thức bản địa
hàm lượng của tannin trong 63 mẫu vật trong việc sử dụng cây thuốc của cộng đồng
193
- Nguyen Thi Lan Anh et al.
các dân tộc sinh sống gần Khu bảo tồn cũng Huffman M. A., Seifu M., 1989. Observations
như ở tỉnh Hà iang để xác định mối liên hệ on the illness and consumption of a
giữa việc ăn thực vật của voọc và sự sử dụng possibly medicinal plant, Vernonia
dược liệu của con người sẽ giúp cho việc tìm amygdalina (Del.), by a wild chimpanzee
kiếm các hoạt chất sinh học trong thực vật làm in the Mahale Mountains National Park,
thuốc chữa bệnh ở người. Tanzania. Primates, 30: 51–63.
KẾT LUẬN Huffman M. A., S. Gotoh, D. Izutsu, K.
Koshimizu, Kalunde M. S., 1993. Further
Trong 32 loài thực vật quan sát thấy oọc
observations on the use of the medicinal
mũi hếch sử dụng làm thức ăn ở KBT Khau plant, Vernonia amygdalina (Del) by a
Ca, đã xác đinh có 14 cây thuốc (chiếm wild chimpanzee, its possible effect on
43,75%), 4 loài trong số 14 cây thuốc (chiếm parasite load, and its phytochemistry. Afr.
28,57%) có những bộ phận mà Vọoc sử dụng Study Monogr., 14: 227–240.
làm thức ăn cũng là những nguyên liệu mà
người sử dụng làm thuốc. Huffman M. A., J. E. Page, M. V. K.
Sukhdeo, S. Gotoh, M. S. Kalunde, T.
ự lựa chọn thức ăn của oọc mũi hếch Chandrasiri, Towers G. H. N., 1996. Leaf-
theo các mô hình của sinh thái dinh dưỡng swallowing by chimpanzees, a behavioral
(thức ăn cung cấp đủ dinh dưỡng) chứ không adaptation for the control of strongyle
phải chọn thức ăn để tự chữa bệnh. nematode infections. Int. J. Primatol., 17:
TÀI LIỆU THAM KHẢO 475–503.
Altmann S. A., 1998. Foraging for Survival, Huffman M. A., 1997. Current evidence for
Yearling Baboon in Africa. Chicago Uni- self-medication in primates: a multidis-
versity of Chicago Press., 617 pp. ciplinary perspective. Yearbk. Phys.
Anthropol., 40: 171–200.
Carrai V., Borgognini-Tarli S. M., Huffman
M. A., Bardi M., 2003. Increase in tannin Huffman M. A., S. Gotoh, L. A. Turner, M.
consumption by sifaka (Propithecus Hamai, Yoshida K., 1997. Seasonal trends
verreauxi verreauxi) females during the in intestinal nematode infection and
birthseason: a case for self-medication in medicinal plant use among chimpanzees
prosimians? Primates, 44, 61–66. in the Mahale Mountains National Park,
Tanzania. Primates, 38: 111–125.
Cousins D., Huffman M. A., 2002. Medicinal
properties in the diet of gorillas: anethno- Huffman M. A., Ohigashi H., Kawanaka M.,
pharmacological evaluation. Afr. Study Page J. E., Kirby G. C., Gasquet M. and
Monogr., 23: 65–89. Murakami K. K., 1998. African great ape
self-medication: a new paradigm for
Deem S. L. 2016. Conservation medicine: a treating parasite disease with natural
solution-based approach for saving medicines. In: Ebizuka, Y. (Ed.), Towards
nonhuman primates. In M.T. Waller, ed. Natural Medicine Research in the 21st
Ethnoprimatology: Primate Conservation Century. Elsevier Science B. V.,
in the 21st Century. Springer, Switzerland, Amsterdam, pp. 113–123.
63–76.
Huffman M. A., Caton J. M., 2001. Self-
FFI Việt Nam, 2019. https://www.fauna- induced increase of gut motility and the
flora.org/projects/conserving-tonkin-snub- con-trol of parasitic infections in wild
nosed-monkey-vietnam. chimpanzees. Int. J. Primatol., 22:
Glander K. E., 1982. The impact of plant 329–346.
secondary compounds on primate Huffman M. A., 2003. Animal self-
feedingbehavior. Am. J. Phys. Anthropol., medication and ethnomedicine:
25(Suppl. 3): S1–S18. exploration and exploitation of the
194
- Cây thuốc trong thành phần thức ăn
medicinal properties of plants. Proc. Nutr. gô ăn hu, 11. Bài giảng dược liệu, tập
Soc., 62: 371–381. I. rường đại học Dược Hà Nội, 300 tr.
Huffman M. A., Vitazkova S. K., 2014. Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn uân Đặng,
Primates, Plants, and Parasites: The Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Anh Đức,
Evolution of Animal Self-Medication and 17. inh thái dinh dưỡng của Voọc mũi
Ethnomedicine. In: Ethnopharmacology. hếch (Rhinopithecus avunculus) ở Hà
©Encyclopedia of Life Support Systems Giang, Việt am. xb Đại học Quốc gia
(EOLSS), Vol. 2, 183–201. Hà Nội, 184 tr.
Krief S., M. Martin, P. Grellier, J. Kasenene, Nguyễn Tập và nnk., 2016. Danh lục cây
Sévenet T., 2004. Novel antimalarial thuốc Việt Nam. Nxb Khoa học và Kỹ
compounds isolated in a survey of self- thuật, 1191 tr.
medicative behavior of wild chimpanzees Oats J. F., 1987. Food distribution and
in Uganda. Antimicrob. Agents foraging behavior. In: Smuts B. B.,
Chemother, 48: 3196–3199. Cheney D. L., Seyfarth R. M., Wrangham
Krief S., C. M. Hladik, Haxaire C., 2005. R. W., Struhsaker T. T. (Eds.), Primate
Ethnomedicinal and bioactive properties Societies. University of Chicago Press,
of the plants ingested by wild Chicago.
chimpanzees in Uganda. J. Ohigashi H., Huffman M. A., Izutsu D.,
Ethnopharmacol. 101: 1–15.
Koshimizu K., Kawanaka M., Sugiyama
Krief S., Wrangham R. W. and Lestel D., H., Kirby G. C., Warhurst D. C., Allen
2006. Diversity of items of low nutritional D., Wright C. W., Phillipson J. D.,
value ingested by chimpanzees from Timmon-David P., Delmas F., Elias R.,
Kanyawara, Kibale National Park, Balansard G., 1994. Toward the chemical
Uganda: an example of the etho-ethnology ecologyof medicinal plant use in
of chimpanzees. Social Science chimpanzees: the case of Vernonia
Information, 45(2): 227–263. amygdalina, a plantused by wild
Lambert J. E., 2011. Primate nutritional chimpanzees possibly for parasite-related
ecology. Feeding biology and diet at diseases. J. Chem. Ecol., 20: 541–553.
ecologi-cal and evolutionary scales. In: Phạm hanh ỳ, guyễn hị âm, rần ăn
Campbell C., Fuentes A., MacKinnon, K., hanh, . ài giảng dược liệu, tập 1.
Panger M., Bearder S. (Eds.), Primates in xb Y học, 185 tr.
Perspective. University of Oxford Press,
Oxford, pp. 512–522. Rodriguez E., Wrangham R. W., 1993.
Zoopharmacognosy: the Use of Medicinal
Le Khac Quyet, Nguyen Anh Duc, Vu Anh Plants by Animals. In: Downum K. R.,
Tai, Covert H. H. and Wright, B. W., Romeo J. T., Stafford H. (Eds.), Recent
2007, Diet of the Tonkin snub-nosed Advances in Phytochemistry,
monkey (Rhinopithecus avunculus) in the Phytochemical Potential of Tropic Plants.
Khau Ca area, Ha Giang Province, PlenumPress, New York, pp. 89–105.
Northeastern Vietnam. Vietnamese
Journal of Primatology, pp. 75–83. õ ăn Chi, 12. Từ điển cây thuốc Việt
Nam. Nxb Y học, Hà Nội, tập 1, 1675 tr.
MacIntosh A. J. J., Huffman M. A., 2010.
Towards understanding the role of diet õ ăn Chi, 1 . ừ điển cây thuốc Việt
in host-parasite interactions in the case Nam. Nxb Y học, Hà Nội, tập 2, 1541 tr.
of Japanese macaques. In: Nakagawa F., Wallis J., 2000. Prevention of disease
Nakamichi M., Sugiura H. (Eds.), The transmission in primate conservation.
Japanese Macaques. Springer, Tokyo, Annuals of New York Academy of Science,
pp. 323–344. 916: 691–693.
195
nguon tai.lieu . vn