Xem mẫu

  1. Yêu cầu của cây chè với ánh sáng có sự khác nhau giữa các tuổi chè. Chè con c ần á nh sáng ít hơn chè lớn, các giố ng chè lá to yêu cầu ánh sáng ít hơn các giống chè lá nhỏ. Do vậy ở các nương chè kiến thiết c ơ bản ngư ời ta thư ờng trồng cây chè bóng cho c hè b ằng các cây họ đậu. Cây trồng xen che bóng cho chè con thích hợp nhất là cây cốt k hí. Tó m lại nhu cầu ánh sáng của cây chè còn nhiề u vấn đề phức tạp, cần được tiếp tục nghiê n cứu và giải quyết để sử dụng hợp lý các yếu tố này. Ngoài c ác yếu tố trên, không khí, gió, bão c ũng là nhưng yếu tố hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến đời sống cây chè. Bài 12. GI ỐNG CHÈ VÀ K Ỹ THUẬT TRỒNG CHÈ I. GI ỐNG CHÈ VÀ CÔNG TÁC CHỌN GIỐNG CHÈ 1. Tiê u chuẩ n giống chè t ốt: Để đánh giá đư ợc một giống c hè tốt cần phải dựa vào các tiêu chuẩ n dư ới đây: + Tiê u chuẩn về sinh trưởng: Giống chè tốt phải có khả năng phân cành mạ nh, vị trí phân cành thấp, cây sinh tr ư ởng khỏe, thíc h nghi với điều kiện ngoại cảnh. Về hình thái: Lá to mề m, phiến lá gồ ghề, màu xa nh sáng, mật độ búp tr ên tán cao và tr ọng lư ợng búp lớn. Thời gia n sinh tr ư ởng trong nă m dài. Giố ng chè tốt phải có sản lượng cao và ổ n định. Năng suất phải cao hơn giống đối chứng từ 15% trở lên. + Tiêu chuẩn về chất lượng: Giống chè tốt phải có hà m lư ợng tanin cao hơn giống chè đối chứng 1- 3% và hà m lư ợng chất hòa tan cao hơn 2- 3%. + Tiê u chuẩn về tính chống chịu: Giống tốt phả i có khả năng thích nghi cao với đ iều kiện ngoại cảnh, phải có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh, chịu hạ n, chịu rét 2. Phươ ng pháp chọn giống chè : Dựa trên những đặc điể m của giống chè tốt, cần đi theo hướng chọn lọc tr ên các giống chè sẵn có là chính. Đồng thời tích cực nhập nội, thuầ n hóa những giống chè tốt trên thế giới. Từ đó tiến hành lai tạo hoặc gây đột biến ở một mức đ ộ nhất định, để tạo ra những giống chè mới không có sẵn trong thiê n nhiên. Trình tự các bước như sau: Thu thập giố ng ở trong và ngoài nước làm vật liệu k hởi đầu, sau đó chọn lọc cây tốt; So sánh giống đ ã đư ợc chọn lọc để xác định giố ng tốt; Nhân giống tốt sau khi đ ã tuyển chọn. + Các phương pháp c ụ thể : * Lựa chọn hỗn hợp: Là chọn cây tốt trong quần thể nguyên th ủy. Hạt hoặc cành được lựa chọn ở những cây tốt đem hỗn hợp lại, sau đó đem gieo chung và đe m giám đ ịnh so sánh. 138
  2. * Lựa chọn cá thể: Từ quần thể nguyên thủy chọn ra nhữ ng cá thể tốt và được tách riêng thành từng d òng. Sau đó quan sát và theo d õi, chọn ra những d òng tốt đem giám định và so sánh. Phương pháp này có nhiề u ưu điểm và thường đư ợc d ùng phổ b iến trong công tác chọn tạo giống chè. * Lựa chọn t ập đo àn: Thực chất là chọ n hỗn hợp, song từ tập đoàn nguyên thuỷ tìm ra những nhó m giố ng có đặc tính khác nha u, sau đó tiế n hành chọn lọc hỗn hợp các nhó m đã đ ược phâ n lập. * Tạo giống chè bằng phương pháp gây đột biế n: Bằng phương pháp gây đột b iến có thể thay đổi một số đặc tính của cây mà nhiều khi lai tạo không tạo ra đư ợc. Với các nư ớc trồng chè tiên tiến phưong pháp này được ứng dụng rộng r ãi và thu đ ư ợc kết quả tốt như ở N hật Bản, Gruzia... * Lai giống: So với các phương pháp tạo giống khác thì la i giố ng tương đối khó thực hiện và chậm. Vì thành công của lai giống phụ thuộc chặt chẽ vào chọn cặp bố mẹ và chọn d òng lai đ ể theo dõi giá m định so sánh. 3. M ột số giống chè mới có triể n vọng ở nước ta: + Giống chè PH1: Đư ợc chọn bằng phương pháp lựa chọn cá thể từ quần thể chè Manipur, thuộc thứ chè Ấn Độ nhập nội từ Ấn Độ vào Phú Hộ nă m 1920. Cây gỗ vừa (10 m) tán to, góc độ phân cành r ộng, vị trí phân cành thấp, nhiều cành cấp I, phiến lá to 23 c m2 , xanh đậm, phiế n lá nhẵn, phẳng, búp to. Năng suất đại trà đ ạt 8 - 10 tấn/ha, có nơi đ ạt 15- 20 tấn/ha. Chất lượng búp chè 1 tô m + 2 lá có hàm lượng tanin 33,2%, hà m lư ợng chất hòa tan 46,6%, thích hợp cho việc chế biến chè đen. Chống hạn tốt, hay bị bệnh thối búp và sâu đ ục thân. Hiện nay giố ng PH1 đang được phát triển rộng r ãi trong s ản xuất. Đặc biệt ở các vùng chè cung cấp nguyên liệu c ho nhà máy chế biến chè đen xuất khẩu. + Giống TRI 777: Được Việ n nghiên cứu chè Srila nca nhập vào Srilanca từ những nă m 1937- 1938 chọn tạo từ hạt giố ng chè Shan Chồ Lồng (Mộc C hâu - S ơn La). Năm 1977 đư ợc nhập trở lại Việt Na m. Thuộc thứ chè Shan, cây gỗ vừa (10 - 1 5m), tán r ộng 0,70 m, điể m phân c ành thấp (5cm), góc độ phân c ành rộng (520 ), số c ành cấp I nhiều (10,8 cành), diện tích lá to (28cm2 ), hình hơi thuôn dài, R = 2,55, lá màu xanh đậm, có ít lô ng tơ, phiế n lá nhẵn, góc lá hơi hẹp, búp nhỏ (0,74 g/búp, cuống lá nhỏ, ngắ n. Năng suất b ình quân đạt 7,82 tấn/ha (chè 2- 8 tuổi) cao hơn giố ng chè Trung Du đối chứng 13- 18%. Nă m 8 tuổi ở Phú Hộ, giống này đ ạt năng suất 11tấn/ha, g iống chè TRI 777 tán lá hơi hẹp, do vậy cần phải trồng d ày hơn. Chất lư ợng: Búp chè 1 tôm + 2 lá có hàm lư ợng nư ớc 75%, tanin 30,5%, chất hòa tan 42,5%. Thích hợp cho việc chế biến chè xanh, chè đen. Chống chịu với các loại rầy xanh, nhện đỏ, bọ cánh tơ, b ị bọ xít muỗ i hại nặ ng, chịu khô hạn tốt. 139
  3. Hiệ n nay giố ng chè IRT 777 đư ợc phát triển rộng r ãi trong s ản xuất. Đặc biệt là ở các vùng chè s ản xuất nguyên liệ u cung cấp cho nhà máy chế biến chè xanh đ ặc sản, c hè Ô Long, chè Nhật... + Giống chè 1A: Đư ợc chọn lọc từ quần thể chè Manipur lá đ ậm thuộc thứ chè Ấn Độ nhập từ Ấn Độ vào Việt Nam nă m 1920 tại Phú Hộ. Loại cây gỗ vừa, lá to (54cm2 ) mềm, màu xanh vàng, phiến lá hơi tròn, gợn sóng, búp 1 tôm + 2 lá : 0,9 gam/búp, ít lông tơ, v ị trí phân cành thấp, tán r ộng, mật độ búp tr ên tán cao. Năng suất đạt 10,8 tấn/ha, cao hơn giống Trung Du đối chứng 33,5%. Búp chè 1 tôm + 2 lá hàm lượng tanin 34,8%, chất hòa tan 45,0%, thích hợp cho việc chế biến chè xanh và c ả chè đen.. + D òng chè TH3: Đư ợc chọn lọc theo phương p háp lựa chọn cá thể từ thứ chè Trung Quốc lá to, thu thập ở vùng Tô Hiệ u - Lạng Sơn. Cây gỗ nhỏ, sinh trư ởng khỏe, p hân cành thấp, mật độ búp trên tán cao, trọng lượng búp lớn. Năng suất đạt 13,5 tấn/ha, cao hơn giố ng Trung Du đối chứng 53,2%. Búp chè 1 tô m + 2 lá có hà m lư ợng tanin là 32,3%, chất hòa tan 47,8% thích hợp cho cả việc chế biến chè xanh và chè đen có chất lư ợng tốt, hương thơm tự nhiên, vị chát đậm. Chịu rét, chịu hạn khá, chống c hịu sâu bệnh ở mức trung b ình. Riêng đố m mắt cua bị hại nặng gâ y rụng nhiều lá thì gây ả nh hư ởng lớn tới nă ng suất. + Giống LDP1 v à LDP2: Là 2 giố ng chè lai, mẹ là giống Đại bạch tr à (Trung Q uốc), có chất lư ợng thơm ngon nổ i tiếng nhưng năng suất thấp. Bố là giống PH1 có năng suất cao. Giống do Viện nghiên cứu chè Ph ú Hộ lai tạo. Hai giống này đều giữ được hương vị thơm ngon c ủa Đại Bạch Trà, đồng thời có năng suất cao(3,5-4,0 tấn b úp tươi /ha). Lá hình bầu dục daì,tương đối dày, mà u xa nh nhạt. Ra búp sớm và kết thúc muộ n, búp nhỏ, trọng lượng búp0,48-0,55 g. Tính thíc h ứ ng rộng, có thể trồng ở vùng nóng và lạnh. Hiện na y giố ng này ch ủ yếu trồng ở các tỉnh phía Bắc, đang trồng thử ở Lâ m Đồng. + Giống chè Shan TB14: Do Trung tâm thực nghiệ m Nông nghiệp Bảo Lộc tuyể n chọn từ giống chè Shan Trấn Ninh. Lá màu xanh nhạt, hình thon dài, tô m có tuyết trắng, chất lư ợng tốt, phù hợp chế biến chè hương và chè đen. Hiệ n nay giố ng TB14 đư ợc coi là giống chủ lực trong việc thay đổi cơ cấu giống chè ở phía Nam. + Các giống chè nhậ p nội: Trong những nă m qua, song song với công tác c họn tạo giống chè mới ở trong nư ớc, chúng ta đã đ ẩy mạnh công tác nhập nộ i giống chè tốt từ những nư ớc có kỹ thuật sản xuất chè tiên tiến. Như các giống TRI 2023, TRI 2025,TRI 2043, DT- 1 từ Srila nca. các giống Đại Bạch Tr à, K ỳ Môn từ Trung Quốc, giống Yabukita từ Nhật Bản... tỏ ra thích nghi cao và chất lư ợng rất tốt. Đặc biệt là d ùng để chế biến chè xanh, chè ôlong chất lư ợng cao. Tuy nhiên, điề u hạn chế lớn nhất c ủa các giống chè này là năng suất thấp, búp nhỏ rất tốn công thu há i. 140
  4. II. K Ỹ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CHÈ KI ẾN THIẾT CƠ B ẢN 1. Kỹ thuật trồng chè bằng hạt: Phương pháp trồng chè b ằng hạt là phương pháp phổ biến và đơn giả n hơn cả. Trồng chè bằng hạt có thể đư ợc tiến hà nh theo những h ình thức sau. Gieo hạt trong vư ờn ư ơm, sau đó bứng cây con trồng ra ngoài nương. Ưu điểm c ủa hình thức này là: Tiết kiệm được giống, tiện cho việc chăm sóc, quản lý cây con, có điều kiện để sản xuất đư ợc cây con to, khỏe, đồng đều. Tuy nhiên hình thức này yêu cầu kỹ thuật cao, giá thành cây con cao. Gieo hạt thẳng ra nương: Ưu điể m của h ình thức này là đơn giản, dễ là m, đ ỡ tốn công, giá thành hạ nhưng không đáp ứ ng được với những nơi có thời vụ trồng chè khác xa với thời vụ thu hoạch quả. Sau đây là nội dung của hình thức gieo thẳ ng hạt chè ra nương. + Chọn đất và khai hoang: C họn loại đất phù hợp với cây chè, đ ộ dốc tối đa là 0 25 , tầng canh tác dày, mực nư ớc ngầ m sâu, giàu mùn và chất dinh dưỡng, pH từ 4,5 - 6 sau đó tiến hành khai hoang, d ọn dẹp tàn dư, cày sâu, nếu chưa tr ồng chè thì tiến hành gieo cây phân xa nh đ ể c ải tạo đất. Phải xác định r õ phạ m vi, ranh giới, khai hoang, không xâ m phạ m rừng đầu nguồn, rừng gỗ quý. Thiết kế khai hoang phải ph ù hợp với quy mô sản xuất, ph ù hợp với các yêu c ầu vệ quan hệ dân sinh, kinh tế. Việc khai hoang phải đ ư ợc tiến hành đ úng thời vụ, không khai hoang vào mùa mưa, khai hoang phải kết hợp chặt chẽ với các biện pháp chống xó i mò n. + Thiết kế đồi nương chè : Xây dựng hệ thống đ ư ờng sá thuận tiện cho đi lại và vận chuyển sản phẩm (Lưu ý các lo ại đường và tiê u chuẩn xâ y dựng: Đư ờng trục c hính, đư ờng liên đ ồi, đ ường lô, xây dựng hệ thống thuỷ lợi, bể chứa, đai rừng chắn gió...Thiết kế các lô chè có diện tích phù hợp với địa h ình). Không nên b ố trí hàng chè quá dài, thư ờng hàng chè dài từ 50- 75m là hợp lý, tối đa là 100m. Tùy theo đ ộ dố c mà hàng chè đư ợc bố trí như sau: Ở độ dốc < 6o hàng chè đư ợc bố trí hàng thẳng, hàng xép đưa ra r ìa lô. Ở đ ộ dốc 6- 200 hàng chè đư ợc bố trí theo đư ờng đồng mức, hàng xép đư ợc bố trí xen k ẽ giữa các hàng chè. Ở dộ dốc 20 – 250 hàng chè được bố trí theo kiểu b ậc thang hẹp. Dụng cụ để thiết kế hàng chè là thư ớc chữ A. Dùng thước chữ A cắm một hàng c huẩn sau đó dựa vào hàng chuẩn đó để cắm tiếp 5- 10 hàng tiếp theo. Cắ m hàng chè, đặc biệt là cắ m hàng xép phải tiến hành cẩn thận, chính xác để có nương chè đẹp, đáp ứ ng yêu c ầu kỹ thuật. 141
  5. + Làm đất trồng chè và bón phân: * Làm đất: Mục đích của làm đ ất trồng chè là cải thiện lý, hóa tính của đất, làm tăng tính thấ m, giữ nư ớc, giữ phân của đất, làm đ ất c òn có tác d ụng cải thiện chế độ nước, chế độ không khí và là m c ải thiện hệ vi sinh vật trong đất. Ngo ài ra là m đất c òn có tác d ụng diệt trừ cỏ dại và mầ m mống sâu bệnh hại. Cần làm đ ất sớm, làm đất đúng thời vụ, đất sạch cỏ dại, sạch các loại gốc cây, đá ngầ m... Cày máy độ sâu 40- 45cm, nếu không có điề u kiện cày máy thì phải đ ào rãnh sâu tương tự. * B ón phân: Sau khi làm đ ất tiến hành rạch hàng sâu 15 - 20cm, r ộng 20- 25cm. Bón lót từ 20- 30 tấn phân hữu c ơ + 100Kg P2 O5 c ho 1 ha, lấp một lớp đất d ày từ 2 - 5cm. Việc bón phân phải đư ợc tiến hành trước khi gieo hạt từ 4 - 5 tháng. Trư ờng hợp đặc biệt không là m đất sớm được th ì phải là m đ ất, bón phân tr ước khi gieo hạt 1 tháng. + Chuẩn bị hạt giống và k ỹ thuật gieo hạt chè: Hạt chè khó b ảo quản và dễ mất sức nảy mầm, do vậy cần lưu ý k hi chọn hạt trồng. Chỉ nên thu hoạch quả chè ở những nương chè từ 5 tuổi trở lên, sinh trư ởng khỏe, có năng suất cao, ổn định, phẩm chất tốt, ít sâu bệnh. Hạt có đư ờng kính bằng 12mm, có hà m lư ợng nước từ 25 - 38%, tỉ lệ nảy mầm trên 75%. Có thể xử lý hạt trư ớc khi gieo nhằ m rút ngắn thời gia n nẩ y mầ m bằng cách ngâ m hạt chè vào nư ớc từ 12- 24 giờ rồi loại bỏ hạt nổ i, sau đó xếp hạt chè thành lớp d ày từ 7 - 1 0 c m, phủ lên trên đó một lớp cát dày 5 cm, tưới ẩm, khi có tr ên 50 hạt c hè nứt nanh th ì đ em gieo. Lư ợng hạt chè trung bình từ 200 kg đến 300 kg hạt/ha (tương đương với 400 kg đến 600 kg quả chè). Cách chọn hạt đ ơn giản nhất là: Quả chè thu vệ đem bóc vỏ, ngâ m nư ớc từ 6 đến 12 giờ loại bỏ hạt nổi, lấy hạt chìm đ em gieo. * Thời vụ gieo hạt chè: Thời vụ gieo hạt chè ph ụ thuộc vào thời kỳ thu hoạch q uả chè và điều kiệ n khí hậu (ẩ m độ đất, ẩ m độ không khí). Miề n Bắc thời vụ thíc h hợp nhất là từ tháng 10 và tháng 11. Vùng có gió Lào chấm dứt gieo vào tháng 11 (kết thúc mùa mưa). Vùng Tây Nguyên tháng 5, tháng 6 để khi chè mọc không bị chết qua vụ đông rét, hạn (chú ý khâu bảo quản hạt chè vì ha i v ụ thu quả và tr ồng không tr ùng nha u). * M ật độ gie o v à kỹ thuật gieo hạt chè : Mật độ gieo hạt tùy thuộc vào độ dốc, tính chất đất và phương thức canh tác. Đất dốc, xấu, tr ình đ ộ canh tác thấp thì gieo dày. Đất b ằng, đất tốt và trình đ ộ canh tác cao th ì gieo thưa. Một số khoảng cách thường đ ư ợc áp dụng là: 1,75m x 0,4 - 0,5m đối với đất bằng, tr ình đ ộ canh tác cao hay đối với nương chè giống. 1,50 x 0,4- 0,5m đ ối với đất có đ ộ dốc trên 200 , nếu đất dốc, xấu có thể gieo dày ở mật độ 1- 1,25 x 0,4- 0,5m. 142
  6. Hạt chè được gieo thành từng cụm, mỗ i cụm từ 5 - 6 hạt, sâu từ 3- 5cm, lấp đất nhỏ lê n mặt, dẫ m nhẹ cho hạt chè tiếp xúc tốt với đất, phủ lên trên mặt một lớp r ơm, rạ, cỏ tế guột để giữ ẩ m, khi hạt chè bắt đầu mọc thì giỡ lớp rơm, rạ cho chè mọc. Gieo dự phòng 10 - 1 5% hạt chè cùng với thời kỳ gieo hạt để lấy cây trồng giặm k hi mất khoảng. 2. Kỹ thuật trồng chè bằng cành: Ngoài phương pháp tr ồng chè bằng hạt truyền thống, chè còn đư ợc trồng bằng p hương pháp nhâ n giố ng vô tính, tức là từ một c ơ quan dinh dư ỡng trong những điều k iện thíc h hợp phát triển thành cây chè con hoàn ch ỉnh. Có thể nhân giống vô tính chè b ằng giâ m c ành, chiết c ành, ghép, nuôi c ấy mô tế bào... Trong thực tế phương pháp đư ợc sử dụng phổ biến nhất là phương pháp giâm cành. Ở Việt Nam, giâ m c ành chè đư ợc bắt đầu nghiên cứu từ nhữ ng nă m 1960. Đến nay đ ã đư ợc ứng dụng rộng rãi ở khu vực quốc doanh, tập thể và cả các hộ gia đ ình. + Ư u, nhược điể m của việ c trồng chè bằng hình thức giâ m c ành: * Ư u điể m: Trồng chè b ằng h ình thức giâm cành, có hệ số nhâ n giống cao đáp ứ ng được nhu cầu về giống trong sản xuất. Kết quả nghiê n cứu cho thấy 1 ha chè 4 tuổi thu đư ợc 3 triệu ho m, đe m giâm c ành có thể trồng đ ược từ 50 - 7 0 ha chè. Trong khi đó một ha chè thu ho ạc h quả chỉ đem trồng đ ư ợc từ 4 đến 5 ha chè. Cây chè được trồng bằng hình thức giâm cành giữ nguyên được nhữ ng đặt tính tốt c ủa cây mẹ (giống), nương chè đ ồng đều vệ hình thái tiện lợi cho canh tác, thu hoạch và chế biến. Chè trồng bằng phương pháp giâ m cành, có khả năng phân cành thấp, nương chè mau khép tán, mau cho thu hoạch và cho năng suất cao hơn chè trồng bằng hạt. * N hược điể m: Tr ồng chè cành yêu c ầu kỹ thuật cao, chi phí lớn, giá thành trồng mới cao. + Kỹ thuật sản xuất cây chè con bằng phương pháp giâ m cành: * Vườn sản xuất ho m giống: Vư ờn sản xuất ho m giống phải đư ợc trồng bằng giống đã đ ược chọn lọc, có khả năng cho năng suất cao, phẩ m chất tốt. Chế đ ộ trồng, c hă m sóc, phòng trừ sâu bệnh... thư ờng đ ược ưu tiên (trồng thưa, bón nhiều phân và hợp lý, đ ốn tỉa đúng quy tr ình...) đ ể vư ờn chè luôn có cành chất lư ợng tốt d ùng làm hom giống. * Vư ờn giâm cành: Ho m chè có thể giâm trực tiếp xuống luống đất, phương p háp này cho tỷ lệ sống và x uất vườn cao, chỉ nên dùng với những n ơi nương chè s ẽ 143
  7. trồng gần với vườn ươm. Hom chè c ũng có thể giâ m vào túi đất Polietylen (PE). Cách là m như sau: Chọn đất đồi tầng dư ới màu nâu đ ỏ, có pH từ 5 - 6, làm tơi, mịn và cho vào túi PE, sau đó xếp thành luố ng và cho dàn che cao 1,5 - 1,8 m. Chọn cành bánh tẻ có độ phát dục non, có đường kính 4- 5mm, c ắt thành từng đoạn hom dài 4cm có 1 lá và 1 mầ m nhú, cắt vát rồi cắ m vào bầu đất đ ã chuẫn bị sẵn. Trong quá tr ình c hă m sóc cần đảm bảo độ ẩm trên dư ới 80%, bón phân theo nguyên tắc từ ít đến nhiều (bảng sau). Cần chú ý công tác p hòng trừ sâu bệnh cho chè con trong vườn nhân. Điề u chỉnh ánh sáng trên dàn che theo quá trình sinh trưởng của cây, lúc đầu che k ín, sau giảm dần. Thời vụ giâ m cành tốt nhất là tháng 12, có thể ở vụ thu tháng 7-8, sau 8 tháng đ ủ tiêu chuẩ n cây con xuất vư ờn đem tr ồng đại trà. B ảng 12.1. Quy trình bó n phâ n cho chè giâm cành (cho 1m2 mặt luống) Thời gian bón N s unphat (g) Supe lân (g) Clorua kali (g) Sau c ắm 2 tháng 9 4 7 Sau c ắm 4 tháng 14 6 10 Sau c ắm 6 tháng 18 8 14 + Kỹ thuật trồng chè cà nh ra nương : Cây con từ 8- 12 tháng tuổi, có 6 lá thật, cao 20cm, đư ờng kính gốc 4 - 5 mm là đủ tiêu chuẩn trồng. Thời vụ trồng: Có thể trồng từ tháng 2 đến tháng 3 với vụ xuân hoặc tháng 8 đến tháng 9 với vụ thu. Đất đư ợc chuẩn bị sẵn như tr ồng chè hạt, r ạch hàng sâu 20 - 25c m ho ặc bổ hố rộng 20cm sâu 25c m, bón lót 20 - 3 0 tấn phân chuồ ng + 100 P2 O5/ha, sau đó chọn bầu đ ủ tiê u chuẩn để trồng, trồng xo ng cần phải tư ới mỗ i ngà y từ 1- 2 lít nước/bầu. - Kỹ thuật chăm sóc chè kiến thiế t c ơ bản: Thời kỳ chè con (còn gọi là thời kỳ chè kiến thiết c ơ b ản). Thời kỳ sau khi chè được trồng xong qua chăm sóc, đốn tạo h ình bắt đầu bư ớc vào thu ho ạch. Thời kỳ này kéo dài 4 năm với chè trồng bằng hạt và 3 nă m với chè trồng bằng cành. Chè là cây công nghiệp lâu nă m, do vậy mọi biện pháp kỹ thuật chăm sóc trong thời kỳ kiến thiết c ơ b ản có ảnh hưởng quyết định tới khả năng cho năng suất và tuổ i thọ của nương chè. Quy trình kỹ thuật chă m sóc chè kiế n thiết c ơ b ản gồm 5 biệ n pháp liên hoàn sau: + G iặ m chè: Mật độ nương chè là c ơ sở để đạt năng suất cao, do vậy đồi chè đông đặc và đ ồng đều là mục tiêu phấn đấu của người trồng chè. N ếu để nương chè mất k ho ảng, không đả m bảo mật độ/đ ơn v ị diện tích sẽ ảnh hư ởng đến năng suất chè trong s uốt thời kỳ kinh doanh. Cần giặ m ngay từ khi trồng xong, dặm nhiều lần với cây con 144
  8. c ùng tuổi, dặ m đúng thời vụ và chăm sóc đ ặc biệt. Với chè trồng bằng c ành: Khi chuẩn bị giố ng nê n dành (10%- 15%) cây con đ ể giặm. Những năm sau d ùng cây con ở vư ờn ư ơm đem giặm. Việc giặ m chè nên tiến hành ngay trong một, hai nă m đầu và cố gắng kết thúc vào năm thứ 3. Một nương chè đ ạt yêu c ầu là nương chè khi đưa vào kinh doanh đ ảm bảo 95% mật độ trồng. + P hòng trừ cỏ dại: Nư ớc ta có khí hậu ấ m và ẩ m, cỏ dại phát triển nhanh mạnh và có nhiều chủng loại khác nhau, gây n hiều tác hại đối với cây chè. Cần là m đất kỹ, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trư ớc khi trồng chè, tr ồng đúng mật độ, giặ m kịp thời để đảm bảo mật độ. Bón phân chuồ ng đ ã ủ, không có hạt cỏ và thân cỏ c òn s ống. Ngo ài ra có thể trồng cây phân xanh, cây họ đậu kết hợp với che bóng và trừ cỏ dại cho chè, p hương pháp chè tủ gốc cho chè con c ũng là biện pháp hữu hiệu để hạn chế sinh trưởng phát triển của cỏ dại trong nương chè. Nếu cỏ nhiề u cần làm cỏ từ 3 - 4 lần/nă m. Dùng cuốc để xới cỏ và dùng tay để nhổ cỏ trong gốc c hè, có thể là m cỏ vào các tháng 2, 5, 8 và 12. Có thể sử dụng các loại thuốc trừ cỏ như 2,4D, sima zin, dalapon, lypho xim... đ ể trừ cỏ, lư ợng d ùng từ 6 - 8kg hòa trong 600 - 8 00 lít nư ớc phun cho 1 ha. + Bón phân: Bón phân là biện pháp có ý nghĩa lớn đối với cây chè kiến thiết c ơ bản, nó quyết định đến khả năng đưa nương chè từ gia i đoạn kiến thiết c ơ bản vào giai đoạn kinh doanh sản xuất. Bón phân là m tăng khả năng sinh tr ư ởng của cây, là m cơ s ở cho việc h ình thành bộ khung tán, tạo điều kiện cho bộ rễ p hát triển tốt, tăng khả năng chống chịu với các đ iều kiện ngoại cảnh và sâu bệnh. Tuy nhiên để tăng hiệ u quả phân bón ngư ời cán bộ k ỹ thuật cần căn cứ vào tình hình sinh trư ởng của cây, điều kiện đất đai, điều kiện thời tiết khí hậu... để điều chỉnh lượng b ón cho thích hợp. Các nă m sau lư ợng phân bón cho c hè thực hiện như chè kinh doanh (xe m bảng 12.2). + Trồng xe n cây họ đậu, cây che bóng v à biệ n pháp nông lâm kế t hợp: * Trong những nă m đầu: Khi chè chưa giao tán, việc trồng xen cây họ đậu vào giữa hai hà ng chè có nhiều tác dụng tốt. Tận dụng đ ược đất đai, phủ đất chống xói mòn và giữ độ ẩm cho đất. Hạn chế đ ư ợc cỏ dại. Cải thiệ n đ ư ợc thành phần c ơ giới đất, làm c ho đ ất tơi xốp, thoáng khí, tăng lượng vi sinh vật có ích cho đất, là m tăng đáng k ể các yếu tố d inh dư ỡng khác như mùn, N, P, K. Một số cây trồng xen trong hà ng chè kiến thiết c ơ b ản: Cốt khí, Lạc, Cỏ Stilo (Stilosan thesgracilis), C ơ lo ại cây họ đậu khác. Nói chung việc trồng xen cây họ đậu giữa hai hà ng chè khi nương chè chưa khép 145
  9. tán là rất cần thiết. Tuy nhiên c ần chú ý quản lý, chă m sóc sao cho cây trồng xe n không lấn át, cạnh tranh với cây trồng chính và phải có lợi cho cây trồng chính. Bảng 12.2. Quy trình bón phân cho chè kiế n thiết cơ bản Loại Thời gian Số lần Lư ợng Phương phá p Lo ại chè phâ n bón bón/nă m bón phân Tr ộn đều, bón N 30 kg Thá ng 6- 7 1 C hè hạt 1 sâu 6- 8c m, cách tuổi K2 O 40 kg gốc20- 3 0cm Bón sâu 20- 30 Hữu c ơ 20 tấn 2 cm (trộn đều C hè hạt 2 Thá ng 3- 4 và bón như chè N 60 kg 1 tuổi 8-9 một tuổi). Bón K2 O 50 kg Kali lần đầu Tr ộn đều, bón N 70 kg 2 Thá ng 3- 4 C hè hạt 3 kali tuổi và 8- 9 lần đầu K2 O 30 kg 1 N 60 kg 2 Thá ng 3 Tr ộn đều, bón Chè cành 1 tuổi kali lần đầu và tháng 7 K2 O 40 kg 1 N 70 kg 2 Tr ộn đều, bón Thá ng 3- 4 Chè cành 2 kali lần đ ầu, bón K2 O 75 kg 1 tuổi và tháng 8- 9 sâu 20- 30 c m Hữu c ơ 20 tấn 1 ( Điều 17- QT Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm 1998) * Trồng cây che bóng v à biệ n pháp nông lâm kết hợp: Ngoài việc trồng xen các cây họ đậu như trên, trong quá tr ình trồng mới vấn đề cây che bóng và biện pháp nông lâm kết hợp đ ã đư ợc chú trọng trong những năm gần đây nhằm che bóng cho cây c hè, c ải tạo tiểu khí hậu đồi chè, tận dụng đất đai, hạn chế xói mò n bảo vệ đất, tăng thêm sản lượng gỗ, củi. Những cây che bóng có thể là trẩu, trám, gỗ mỡ, keo lá tràm, muồng lá nhọn, muồ ng casia. các loại cây này có thể được trồng tr ên các đư ờng liên đ ồi, đư ờng lô. Khi c hè lớn, khép tán có thể chặt tỉa dần từ 1/3 - 1 /2 s ố cây che bóng trong nương chè để bảo đảm ánh sáng cần thiết cho chè. 146
  10. Ngoài ra trong một khu vực trồng chè ở những nơi có độ dốc cao, chỗ hợp thủy và đ ỉnh đồi có thể trồng các cây lâ m nghiệp như cây lá tràm, gỗ mỡ, trám và một số cây lâ m nghiệp khác nhằm tạo nên một vùng sinh thái nông lâm nghiệp, thích hợp cho cây chè sinh trưởng và phát triể n. Tó m lại: Cũng như tr ồng xen, việc trồng cây che bóng cho chè và việc xây dựng hệ thống nông lâm nghiệp nhằm tạo nên một v ùng sinh thá i nông lâ m nghiệp là có ích, tạo điều kiện cho cây chè sinh trư ởng, phát triển tốt. Tuy nhiê n c ần chú ý rằng phải xác đ ịnh được cây che bóng và cây lâ m nghiệp hợp lý cho từng v ùng. + Kỹ thuật đốn chè kiế n thiết c ơ bản: Đốn chè là biện pháp quan trọng trong thời kỳ quản lý, chă m sóc nương chè kiế n thiết c ơ bản nhằm tạo cho cây chè có bộ khung tán rộng nhiều cành, hình thù cân đối, nương chè mau khép tán, có khả năng cho năng suất cao và nhiệ m kỳ kinh tế d ài. Thực tế ở nư ớc ta cho thấy ở khu vực hợp tác xã và gia đ ình, việc đốn tạo hình c hưa đư ợc chú trọng, thư ờng đốn muộn (sau trồng 3- 4 năm mới đốn) do vậy chè thường có dạ ng “đ ội nó n”. Ngư ời ta thư ờng căn cứ vào các ch ỉ tiêu sau đ ể tiến hành đ ốn chè: Căn c ứ vào sự s inh trưởng của cây như: Cao cây, đ ộ lớn của thân, c ành, tuổi cây. Quy trình đốn của LHXN chè Việt Na m 1988 quy định mức đốn như sau: * Đối với chè trồng hạt: - Đốn lầ n 1: Khi chè 2 tuổ i, đốn cách mặt đất từ 12 - 15cm - Đốn lần 2: Khi chè 3 tuổi, đốn cách mặt đất từ 25 - 3 0c m - Đốn lần 3: Khi chè 4 tuổi, đốn cách mặt đất từ 40- 45cm - Đốn lầ n 1 (2 tuổi): Đốn thân chính cách mặt đất 40 c m * Đối với chè cành: - Đốn lần 2 (3 tuổi): Đốn cách mặt đất 45c m. - Đốn sản xuất (4 tuổi): Đốn cách mặt đất 50cm. Kỹ thuật đốn này c ũng áp dụng tốt c ho chè hạt Trung Du. * Đối với chè giống lấy quả: K hi chè hai tuổi đốn cách mặt đất 40 - 45c m, 3 tuổi đốn cao 80c m, những năm sau chỉ phát các cành ngọn và thân chính cách mặt đất 1,8c m. Song song với quá tr ình đốn tạo h ình cần hái tạo h ình đ úng theo yêu cầu kỹ thuật, chă m sóc và quản lý tốt. Qua 3 lần đốn, nương chè chính thức bư ớc vào thời kỳ k inh doanh. Tó m lại: Các biệ n pháp kỹ thuật chă m sóc chè kiến thiết c ơ bản kể tr ên có ý ngh ĩa qan trọng đối với khả năng đ ưa nương chè từ giai đoạn kiến thiết cơ b ản s ang giai đoạn kinh doanh sản xuất. Trong đó có 2 biện pháp cần chú ý hơn c ả là tr ồng giặm 147
  11. và đ ốn tạo hình. Các biện pháp kỹ thuật khác như phòng trừ sâu hạ i tiến hành như đối với chè kinh doanh sản xuất. III. K Ỹ THUẬT QUẢN LÝ CHĂM SÓC CH È KINH DOANH Gia i đoạn chè kinh doanh s ản xuất đư ợc tính từ khi nương chè đ ã đốn tạo h ình lần thứ 3, bắt đầu cho thu hoạch búp. Giai đoạn này thư ờng kéo dài 30 - 40 nă m, trong đ iều kiện chă m sóc tốt có thể kéo d ài 50-60 nă m ho ặc lâ u hơn nữa. Tất cả các biện p háp kỹ thuật quản lý, chă m sóc trong giai đoạn này đ ều có ảnh hư ởng trực tiếp đến s inh trưởng, phát triển do đó có ảnh hư ởng trực tiếp đến năng suất, chất lư ợng chè. Nội dung chủ yế u của công tác quản lý, chă m sóc nương chè kinh doanh sản xuất: 1. Phòng trừ cỏ dại: C ũng như giai đoạn chè kiến thiết c ơ b ản, việc phòng trừ cỏ dại cần đư ợc coi trọng và tiến hành triệt để, nhất là khi nương chè chưa giao tán. Để ngă n ngừa, hạn chế phát sinh, phát triển của cỏ dại trên nương chè kinh doanh, cần sử dụng các biện pháp sau đây : Tủ gốc vừa có tác dụng giữ ẩm vừa có tác dụng hạn chế cỏ. Vật liệ u tủ thường là r ơm rạ, cỏ tế, guột, cây cỏ chó đẻ và các phụ phẩ m của địa phương. Sử dụng phân c huồng đã ủ, không có hạt cỏ và thân c ỏ còn sống, sử dụng các biện pháp khác như trồng xen, là m cỏ bằng tay... Tr ừ cỏ bằng thuốc hóa học: D ùng dalapon 6- 8 kg/ha phun hai lần cách nhau 15- 20 ngày, lượng dung dịch phun 600- 800 lít/ha (tr ừ cỏ 1 lá mầm), d ùng Simajin 6- 8 kg p ha trong 600- 800 lít nư ớc, 6 thá ng phun một lần (để trừ cỏ 2 lá mầ m), ngoài ra c ó thể sử dụng C ơ lo ại thuốc trừ cỏ dại như: 2,4 D, Paraquat, Lypho xim, Round up. 2. B ón phân cho chè : Khi xây dựng quy tr ình bón phân cho chè cần căn cứ vào điều k iện đất đai, khí hậu, đặc điểm sinh lý của cây và khả năng cho năng suất của nương c hè.Cây c hè có khả năng hút dinh dư ỡng liên tục trong chu kỳ phát dục hàng nă m c ũng như chu k ỳ phát dục cá thể của cây. Ngay cả trong điều kiện mùa đông nhiệt độ thấp, cây chè tạm ngừng sinh tr ư ởng song vẫn yêu cầu một lư ợng dinh dư ỡng nhất định. Vì thế, việc cung c ấp dinh d ưỡng cho chè vẫn đư ợc tiến hành thư ờng xuyê n. Trong búp non c ủa chè có 4,5% N; 1,2% P2 O5 ; 1,2- 2,5% K2 O ( Eđen 1958), hàng nă m chúng ta hái đi từ 5 - 1 0 tấn búp tươi/ha và đ ốn đi một lượng thân lá đáng kể. N hư vậy, chúng ta đã lấy đi từ cây chè một lư ợng lớn N, P, K và các chất khoáng khác, ngoà i ra một lư ợng dinh dư ỡng đáng kể trong đất bị rửa trôi, xói mòn. Do vậy, cần phải bón bổ sung lư ợng dinh dư ỡng đ ã lấy đi từ cây chè và lư ợng dinh dư ỡng bị rửa trôi để cây chè sinh trưởng tốt. + B ón phân đạ m cho chè : Trong chè N tập trung ở các bộ phận c òn non như : Búp và lá non, N tham gia vào s ự hình thà nh các axit amin và protein, bón đ ủ đạm cho 148
  12. c hè, lá chè có mà u xanh, quang hợp tốt, cây chè sinh trư ởng tốt cho nhiề u búp, búp to. Thiếu đạ m chồ i mọc ít, lá vàng, búp nhỏ, năng suất thấp. Các thí nghiệ m tại trại thí nghiệ m chè Phú Hộ cho thấy: Bón N làm tăng năng suất từ 2- 2,5 lần so với đối chứng k hông bón. Bón quá nhiều N làm cho hàm lượng tanin, cafe in giả m (Đỗ Ngọc Qũy - Trồng c hè - NXB Nông nghiệp, 1 980), là m protein tăng, protein s ẽ kết hợp với tanin thành hợp chất không tan vì thế lư ợng tanin lại càng bị giả m. Hơn nữa, bón quá nhiều N làm c ho hàm lư ợng ancalo it tăng, chè có v ị đắng. Bảng 12.3. Lượng N bón cho chè kinh doanh theo năng suất Lư ợng N bón Lo ại chè Số lần bón Thời gian bón (kg /ha/năm) Năng suất 60 tạ/ha 120- 160 2- 3 Tháng 1- 9 Năng suất 60-100 tạ/ha 160- 200 2- 3 Tháng 1- 9 Năng suất 100 tạ/ha 200- 240 2- 3 Tháng 1- 3 ( Theo quy trình - LHNX chè Việt Nam- 1 998). Bón sâu 6 - 8c m, bón lúc đất có độ ẩ m 70 - 8 0%. Kinh nghiệm sản xuất cho thấy k hông nê n bón trư ớc c ơn mưa mà bón sau cơn mưa, không bón lúc nắng hạn. Ngoài bón N trực tiếp vào đ ất người ta c òn sử dụng phân đạm ur ê phun lên lá chè với nồng độ 2% kết hợp khi phun thuốc trừ sâu. + Bón phân lân cho chè : Trong búp non c ủa chè có 1,5% P2 O5 ( Eden, 1958). Lân có vai trò quan tr ọng trong v iệc tích lũy năng lư ợng chè (cả chè nguyê n liệu và chè giống), là m tăng khả năng chống rét, chống hạn cho chè. Thiếu lân lá chè xanh thẫ m có vết nâu ha i bên gân chính, búp nhỏ, năng suất thấp. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy: Bón lân là m tăng năng suất chè r ất r õ r ệt, đặc biệt là bón lân trên nền N, K, đất thiếu N và K cũng là m giả m hiệ u quả của phân lân đối với chè. Điều đáng chú ý là bón phân lân có h iệu quả tương đ ối dài 20 - 25 năm. Theo nghiên cứu của F. H. Urusatze (Liên Xô) thì hiệ u quả trực tiếp của 3 năm bón lân với liều lư ợng 120 - 160 kg/ha trên nền N - K tăng s ản lư ợng búp 5 - 30% so với đối chứng chỉ bón N - K, song hiệu quả tăng sản b ình q uân 21 năm vệ sau là 60 - 78%. K ết quả sơ b ộ thí nghiệm 10 nă m bón NPK cho c hè c ủa Trại thí nghiệ m chè Phú Hộ cho thấy trên cơ s ở bón 100 Kg N/ha, bón 50 kg P2O5 trong từng nă m không có chênh lệch đáng kể vệ năng suất. Nhưng từ nă m thứ 7 tr ở đi th ì bội thu tăng r õ r ệt, qua 10 năm thì hiệu quả của phân lâ n tỏ ra r õ rệt và chắc c hắn, bình quân 10 nă m 1 kg P2 O5 là m tăng đư ợc 3,5 kg chè búp tươi. 149
  13. Quy trình bón phân cho chè của Liên hiệp Xí nghiệp chè Việt Na m nă m 1988 quy đ ịnh: 5 nă m bón lân 1 lần với lư ợng 100 P2 O5 /ha. Bón kết hợp với phân chuồ ng, sau đốn, bón sâu 20 - 3 0 cm. + B ón kali cho chè: K ali có trong tất cả các bộ phận của cây chè nhất là thân, cành và các b ộ phận đang sinh trưởng. Nó tha m gia vào quá trình trao đ ổi chất trong cây là m tăng khả năng hoạ t động của các men, là m tăng sự tích lũy gluxit và axit a min, tăng khả năng giữ nước của tế b ào, nâng cao năng suất, chất lư ợng búp, làm tăng khả năng chống bệnh, chịu rét cho chè. Thiếu kali r ìa lá có vết nâu, rụng lá nhiều, búp nhỏ lá nhỏ. Ở những nương c hè mới trồng, phân kali thư ờng có hiệu quả thấp. Vì trong đất hàm lượng kali c òn cao (khoảng 20- 25 mg K2 O/100g đất) còn đủ cho yêu c ầu dinh dưỡng của chè. Ở những nương chè thư ờng xuyê n bón P - N nhiều nă m th ì hiệ u quả kali rõ r ệt. Quy trình bón phân cho c hè của Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt Nam nă m 1988 q uy đ ịnh lượng phân bón kali theo bảng 12.4. Có thể phân tích lá để xác định nhu cầu cần bón kali: Hà m lư ợng kali trong lá < 0,5% thì cây thiếu kali, nếu hàm lượng kali = 1% thì cây đ ủ kali. Nếu hà m lư ợng K2O trong đất = 15mg/100 ga m đất là thiếu K2 O Bảng 12.4. Quy trình bón kali cho chè kinh doanh Loại chè Lượng K2 O bón Số lần Thời gian Phương bón bón (tháng) phá p bón (kg /ha /năm) ( the o năng suất) C hè có NS 60 tạ/ha phối 60- 8 0 2 1- 9 Bón hợp với N, C hè có NS 60- 80- 1 00 2 1- 9 sâu 6 - 8 c m 100tạ/ha C hè có NS > 100 100- 120 2 1- 9 tạ/ha Ghi chú: Nên bón K2 O vào tháng 1 và tháng 7. + Sử dụng phân hữu c ơ cho chè Đối với chè, phân hữu c ơ có vai trò rất quan trọng, nó không những cung cấp chất d inh dưỡng trực tiếp cho chè mà còn cải thiện lý tính đất như: Làm cho đ ất tơi xốp, có kết cấu viên, là m tăng khả năng thấ m nư ớc và giữ nước của đất, làm tăng s ự hoạt động c ủa các hệ vi sinh vật trong đất, làm tăng các thành phần dinh dưỡng N, P, K và các nguyên tố vi lư ợng khác trong đất. 150
  14. Ở những nơi có thể bón phân chuồng đư ợc th ì trung bình cứ 2 - 5 nă m bón 1 lầ n từ 20 - 3 0 tấn/ha. Có thể là m phân tự chế: Mỗi đồi chè c ần có một hố chế biến phân d ùng các loại cỏ rác để chế biế n với một lư ợng phân chuồng làm phâ n men. Tỷ lệ phân men thư ờng từ 1/5- 1/10 tổng lư ợng phân định chế biến. Tr ồng cây phân xanh, cây họ đậu lấy phân lá ép xanh cho chè. Đây là biện pháp có hiệu quả cao nhất: Cây phân xanh và cây họ đậu khác đư ợc trồng giữa hai hàng chè (khi chè chưa giao tán) và trồng ở các đư ờng lô, đường lên xuống, đ ường quanh đồi. Hàng nă m tiến hà nh c ắt tỉa 3 - 4 lần lấy thân lá ép xanh cho chè. Ép xanh cành lá già k hi đ ốn chè: Đây là biện pháp nhất thiết phải là m với mọi c ơ sở sản xuất chè. Quy trình bón phân hữu c ơ cho chè của Liê n hiệp xí nghiệp chè Việt Nam quy đ ịnh bón 20- 30 tấn/ha, 3 năm bón 1 lần, nhưng trong sản xuất rất khó thực hiệ n vì k hông thể giải quyết đủ nguồn phân hữu c ơ. + S ử dụng một số vi lượng bón chè : Các nguyên tố Mn, Cu, Co và Mo đẩy mạnh sự tổng hợp d iệp lục trong lá và phân giải diệp lục trong tối từ đó có ảnh hư ởng tới quá tr ình quang hợp. Bo và một số nguyên tố khác đẩy mạnh sự tổng hợp Gluxit, nhiề u nguyên tố vi lư ợng khác tham gia vào thành phần và ho ạt tính của các me n. Ở Việt Nam đã và đang tiến hành nghiê n cứu ảnh hư ởng của các nguyên tố Zn, B, Mn, C u đối với sự sinh trư ởng phát dục của chè. Kết quả nghiên c ứu của Bộ môn Cây công nghiệp Tr ường Đại học Nông Lâm Thái Nguyê n cho thấy: Sử dụng H3 PO4 (0,02%) p hun phối hợp với urê 2% cho chè có hiệu q uả tốt là m tăng năng suất búp tươi hàng năm từ 5 - 15%. 3. Đốn chè: Đốn chè trong gia i đoạn chè kinh doanh s ản xuất là biện pháp độc đáo so với cây trồng khác và là biệ n pháp có ý nghĩalớn việc tăng năng suất và chất lư ợng chè nguyên liệu. + M ục đích của v iệc đốn chè : Loại trừ các cấp c ành già yếu, không có khả năng p hát sinh và nuôi dư ỡng búp mới. - Tạo tán to, tăng mật độ c ành và mật độ búp tr ên tán . - Là m cho cây chè luôn ở trạng thái sinh tr ưởng dinh d ư ỡng, hạn chế sự ra hoa kết quả. - Đốn chè còn có tác d ụng thay thế một phần hoặc toàn b ộ, bộ khung tán cũ bằng bộ k hung tán mới (những nương chè già cằn cỗi). - Đốn chè là m cho cây chè có đ ộ cao thíc h hợp vừa tầ m hái và chă m sóc, tăng năng s uất lao động. + Các lo ại hình đốn chè: * Đ ốn phớt: Hình thức nà y đư ợc áp dụng cho các nương chè sinh trư ởng b ình thường, có khả năng cho năng suất, có độ cao thíc h hợp với các quá trình canh tác. Là 151
  15. hình thức đốn hàng nă m, nhằ m loại trừ các cành nhỏ, cành tăm hương trên tán, xúc tiến sự phát sinh, phát triển búp mới. Kỹ thuật đốn: Đốn cao hơn vết đốn cũ 3 - 5cm, đ ốn bằng. Đốn bằng kéo hoặc dao c huyên dùng. * Đ ốn lững: S au một số nă m liê n tục đốn phớt là m cho mất độ cành trên tán quá dày, búp nhỏ năng suất giả m thì tiến hành đốn lững. Trư ờng hợp cây chè vẫn cho năng s uấ t khá nhưng do cây cao quá gây khó khăn cho hái c ũng tiế n hành đốn lững. Kỹ thuật đốn: Đốn cao 60 - 6 5cm, đối với nương chè vẫn cho năng suất khá nhưng cao quá tầm há i thì đ ốn cao 70 - 7 5c m, đ ốn tạo tán bằng. * Đốn đau: N hững cây chè đã đ ốn lững nhiều lần, cành nhiề u mấu, cây phát triể n kém, năng suất kém r õ rệt thì đ ốn đau, nhằm thay thế một phần lớn bộ khung tán cũ bằng bộ khung tán mới. Kỹ thuật đốn: Đốn cách mặt đất từ 40 - 45cm, đốn bằng tán, vết đốn phẳng, vát vào phía trong. Dùng dao s ắc để đốn. * Đố n trẻ lại: N hằ m thay thế toàn b ộ khung tán cũ bằng bộ khung tán mới, kéo dài nhiệ m kỳ kinh tế của nương chè. Những nương chè già, cằn cỗi qua nhiều lần đốn đau, cây có hiện tư ợng thay tán (mầ m vư ợt phát triển, thân cây bị sâu hại nặng) năng s uất giảm r õ r ệt thì tiến hành đốn trẻ lại. Kỹ thuật đốn: Đốn cách mặt đất 10 - 15 cm, vết đốn nhẵn, không giập nát. Dùng dao s ắc hoặc cưa để đốn. Chú ý: N ương chè đ ốn trẻ lại cần phải k èm các biện pháp chă m sóc: Bón phân, là m c ỏ và bảo vệ thực vật th ì hiệ u quả mới cao. + Thời vụ đốn: Tất cả các loại h ình đốn đều tiến hành vào giữa tháng 12 đến hết tháng giê ng là thời kỳ cây chè tạm ngừng sinh trư ởng. Nơi thư ờng bị s ương muối cần đốn muộ n sau những đợt sương muố i nặng. Nói chung đốn đau đốn tr ư ớc, đốn phớt cần tiến hành s au. Trư ớc khi đốn và sau khi đốn cần phả i cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cây, đặc biệt cần bón nhiều phân chuồng tr ư ớc khi đốn đau. 4. Thâm canh cải tạo chè già: Hiệ n nay chè già (chè cao tuổ i) chiế m một tỷ lệ khá lớn trong tổng diện tích chè k inh doa nh c ủa ngành chè Việt Nam. Trong điề u kiện kinh tế chưa phát triển của nư ớc ta, chưa thể phá đi trồng lại toàn b ộ đư ợc, do vậy việc thâm canh và cải tạo chè già có ý ngh ĩa lớn trong kế hoạch tăng tổng sản lư ợng chè. Khi nương chè già, c ằn cỗi, năng suất giả m, tán chè nhiều cành tăm hương, cành mấu nhưng mật độ nương chè còn cao có thể tiến hành đ ốn đau, đốn trẻ lạ i. 152
  16. Biệ n pháp k èm theo nhằ m tăng hiệu quả của biện pháp đốn cải tạo là bón phân và bảo vệ thực vật. Bón 20 - 3 0 tấn phân hữu c ơ + 100kg P2 O5 , cuốc ho ặc c ày giữa hàng c hè nhằm tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển. Từ tháng 3: bón 100 - 1 50kg N và 50 - 1 00kg K2 O. Tiến hành phun thuốc trừ sâu k hi phát hiện sâu non, áp dụng các biện pháp nuôi tán chè. Ở c ác nương chè đ ã đ ốn đau và đốn trẻ lại, hoặc ở các nương chè chưa có biể u hiện thay tán rõ r ệt có thể áp dụng các biệ n pháp hái nuôi tán chè như sau: Đốn chừa nhiề u lá, đốn cao hơn mức bình thư ờng. Hái chừa lá vào các vụ chè xuân và v ụ thu đông là m cho tán chè r ộng, lá nhiề u có k hả năng quang hợp tốt, tạo điều kiệ n cho bộ rễ chè phát triển, cây chè sung s ức hơn. Các biện pháp kèm theo là bón phân hữu c ơ và phân vô cơ, b ảo vệ thực vật. Bài 13. THU HO ẠCH - B ẢO QUẢN VÀ CH Ế BIẾN CHÈ I. K Ỹ THUẬT HÁI CHÈ Hái chè là một khâu quan trọng đặc biệt trong toàn bộ kỹ thuật trồng chè. Hái chè là khâu cuối c ùng c ủa biện pháp trồng trọt nhưng lại là khâu đầu tiê n c ủa quá trình chế b iến chè. Cho nên hái chè không những ảnh hư ởng trực tiếp tới sản lư ợng và chất lượng chè nă m đó mà còn ả nh hưởng tới sản lượng và sinh trư ởng của c ây chè trong những nă m sau. 1. Cơ sở khoa học xác định các biệ n pháp kỹ thuật hái chè : Chè để tự nhiên một nă m chỉ có từ 3- 5 đ ợt sinh tr ưởng búp. Khi đó chỉ có mầm đ ỉnh và một hoặc hai mầm nách trên cùng là có ưu thế sinh trư ởng, các mầ m ở phía dưới tron g tr ạng thái ngủ nghỉ vì b ị mầ m đỉnh lấn át. Hái chè s ẽ phá vỡ ưu thế sinh trưởng đỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các mầ m nách ở phía dư ới phát triể n thành những búp chè, là m tăng số đợt sinh trưởng trong một nă m. Trong k ỹ thuật hái chè phải chừa lại một s ố lá non nhất định để cây chè có khả năng quang hợp tốt, tạo ra các búp mới từ các mầ m nách. Giữa hái và chừa lá chè có sự mâu thuẫ n thống nhất, cần phải tiến hành “vừa hái vừa nuôi” để có sản lư ợng cao, ổn đ ịnh và lâu b ền, đạt sản lư ợng cao lứa này nhưn g cũng phải quan tâm đến sản lư ợng c ủa các nă m sau. Hái chè có ả nh hư ởng rất lớn đến sinh tr ưởng sinh thực của cây chè. Vì vậy chè k hông có cành quả riê ng, mầ m sinh thực và mầ m dinh d ưỡng c ùng nằ m tr ên một nách lá. Hái búp nhiều cũng hạn chế đ ược quá tr ình r a hoa k ết quả của cây chè. 153
nguon tai.lieu . vn