Xem mẫu

  1. Câu 1: Định nghĩa H2? Phân tích 2 thuộc tính của H2? Ý nghĩa 2 thuộc tính H2. TL: Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và đem trao đổi, đem bán. Phân tích hai thuộc tính H2 Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng .Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động sản xuất hàng hóa có hai mặt: Lao đ ộng c ụ th ể t ạo ra giá tr ị s ử dụng của hàng hóa, lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. * Giá trị sử dụng của hàng hóa là ích dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu c ầu nào đó của con người. Ví dụ, công dụng của một cái kéo là để cắt nên giá tr ị s ử d ụng c ủa nó là để cắt; công dụng của bút để viết nên giá trị sử d ụng c ủa nó là đ ể vi ết. M ột hàng hóa có thể có một công dụng hay nhiều công dụng nên nó có th ể có nhi ều giá trị sử dụng khác nhau. * Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa k ết tinh trong hàng hóa. Cả quần áo và thóc lúa đều là sản ph ẩm c ủa quá trình s ản xu ất thông qua lao động, là sản phẩm của lao động, có lao động kết tinh vào trong đó. Có sự chi phí về thời gian, sức lực và trí tuệ của con người khi sản xuất chúng. Khi đưa ra ngoài thị trường để trao đổi, mua bán thì giá trị của hàng hóa th ể hiện qua giá trị trao đổi hay giá cả của hàng hóa. Ví dụ một cái t ủ có th ể trao đổi đ ược với hai lượng bạc, trong khi một cái bàn có th ể trao đổi đ ược m ột l ượng b ạc. Nh ư vậy giá trị của cái tủ lớn hơn giá trị của cái bàn. Ý nghĩa: Hàng hóa là sự thống nhất giữa hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. Đó là sự thống nhất của hai mặt đối lập mà thiếu một trong hai thu ộc tính thì s ản phẩm sẽ không trở thành hàng hóa. Hàng hóa biểu hiện quan h ệ sản xu ất xã h ội giữa người sản xuất và trao đổi hàng hóa. Câu 2: 1.Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá a) Lao động cụ thể: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức c ụ th ể c ủa nh ững ngh ề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp riêng, và kết quả riêng. Ví dụ: lao động cụ thể của người thợ mộc, mục đích là sản xuất cái bàn, cái gh ế, đối tượng lao động là gỗ, phương pháp của anh ta là các thao tác về cưa, về bào, khoan, đục; phương tiện được sử dụng là cái cưa, cái đục, cái bào, cái khoan; kết quả lao động là tạo ra cái bàn, cái ghế. Lao động cụ thể không phải là nguồn gốc duy nhất của giá trị s ử dụng do nó s ản xuất ra. Giá trị sử dụng của các vật thể hàng hoá bao giờ cũng do hai nhân tố h ợp thành: vật chất và lao động. Lao động cụ thể của con ng ười ch ỉ thay đ ổi hình th ức tồn tại của các vật chất làm cho nó thích hợp với nhu cầu của con người mà thôi. b) Lao động trừu tượng: Lao động của người sản xuất hàng hoá, nếu coi đó là sự hao phí óc, s ức th ần kinh và sức cơ bắp nói chung của con người, chứ không kể đến hình thức cụ th ể của nó như thế nào, thì gọi là lao động trừu tượng.
  2. Lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may, n ếu xét v ề mặt lao động cụ thể thì hoàn toàn khác nhau, nhưng nếu gạt bỏ tất c ả nh ững s ự khác nhau ấy sang một bên thì chứng chỉ còn có một cái chung, đều ph ải tiêu phí sức óc, sức bắp thịt và sức thần kinh của con người. Lao động tr ừu t ượng chính là lao động hao phí đồng chất của con người. Lao động bao giờ cũng là sự hao phí sức lực của con người xét về mặt sinh lý, nhưng không phải sự hao phí sức lao động nào về mặt sinh lý cũng là lao đ ộng trừu tượng. Lao động trừu tượng chỉ có trong nền sản xuất hàng hoá, do m ục đích của sản xuất là để trao đổi. Từ đó làm xuất hiện s ự cần thiết ph ải quy các lao động cụ thể vốn rất khác nhau, không thể so sánh được với nhau thành m ột th ứ lao động đồng chất có thể trao đổi với nhau, tức lao động trừu tượng. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị, làm cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi. Nếu không có sản xuất hàng hoá, không có trao đổi thì cũng không cần ph ải quy các lao động cụ thể về lao động trừu tượng. Vì vậy, lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử riêng có của sản xuất hàng hoá. Cần lưu ý, ở đây không phải có hai thứ lao động khác nhau mà chỉ là lao động của người sản xuất hàng hoá, nhưng lao động đó mang tính hai mặt: v ừa là lao động cụ thể, vừa là lao động trừu tượng. Trong nền sản xuất hàng hoá, lao động tư nhân và lao đ ộng xã h ội không phải là hai lao động khác nhau, mà chỉ là hai mặt đối lập của một lao động th ống nhất. Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thu ẫn v ới nhau. Đó là mâu thuẫn cơ bản của “sản xuất hàng hoá”. Mâu thuẫn này biểu hiện: - Sản phẩm do người sản xuất hàng hoá tạo ra có thể không ăn kh ớp hoặc không phù hợp với nhu cầu của xã hội. - Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là m ầm m ống c ủa m ọi mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hoá. Chính vì những mâu thuẫn đó mà sản xuất hàng hoá vừa vận động phát triển, lại vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng “sản xuất thừa”. Ý nghĩa: Theo quan điểm của K.Marx thì lao động sản xuất hàng hóa có tính ch ất hai mặt! Lao động cụ thể và lao động trừu tượng. - Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng, gắn với sự riêng biệt. - Lao động trừu tượng tao ra giá trị, gắn với những cái chung, tổng quát là sự hao phí sức lực, tâm trí,... để sản xuất được hàng hóa! Như vậy đây là hai mặt của một thứ lao động chứ không phải có thêm th ứ lao động nào khác! Và giữa hai mặt này có những mâu thuẩn như sau: - Lao động trừu tượng là biểu hiện của lao đ ộng xã h ội: vì dù rằng bạn làm bất cứ ngành gì thì bạn cũng phải hao phí sức lực,... - Lao động cụ thể đại diện cho lao động tư nhân, lao động tr ừu t ượng đại diện cho lao động xã hội. Mà giữa hai lao động tư nhân và xã hội có thể có những trường hợp như: sản phẩm do lao động cụ thể làm ra không phù hợp nhu cầu xã hội, hao phí lao động cá biệt có thể cao hơn, th ấp h ơn, b ằng hao phí lao động xã hội, từ đó hàng hóa có được xã hội chấp nhận hay không?
  3. Ý nghĩa: Xuất phát từ những mâu thuẩn như vậy! do đó vi ệc nghiên c ứu ý nghĩa hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa đến tình hình nước ta là đi ều vô cùng cần thiết, để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đồng thời tăng uy tín của hàng VN trên thương trường quốc tế bằng những biện pháp như: - Từ nghiên cứu về hai mặt lao động ta biết là một hàng hóa muốn xã h ội chấp nhận thì nó phải phù hợp với nhu cầu th ị hiếu và có hao phí lao đ ộng th ấp hơn hay bằng hp lđ xã hội. Do vậy việc nâng cao năng suất, tăng đầu t ư máy móc thiết bị, tăng mảketing, tìm hiểu thị trường là những biện pháp đề lên hàng đầu. - Còn trong dài hạn thì yếu tố quyết định nhất vẫn là trình độ tay ngh ề của người lao động. Vận dụng lý thuyết bàn tay vô hình của Adamsmith cho phép ta suy luận đến giải pháp cuối cùng là nâng cao trình độ dân trí -> c ải thi ện giáo d ục, đ ầu tư mới cho giáo dục. Xem giáo dục là gốc của cả quá trình! Ngoài việc đề ra các biện pháp nâng cao năng suất, cải thiện nền kinh tế đất nước. Việc nghiên cứu này còn có ý nghĩa quan tr ọng h ơn là giúp ngăn ngừa nguy cơ cuộc khủng hoảng thừa của nền kinh tế. Giải thích cho ý này: Để hàng hóa được chấp nhận trong th ị tr ường c ạnh tranh thì giá trị sử dụng của nó phải được mọi người chấp nh ận và có nhu c ầu. Song song đó là hao phí lao động của hàng hóa đó đ ược xã hôi ch ấp nh ận. Khi nghiên cứu tính chất này tức mục đích ta là nhắm hướng đến những mục tiêu. Do vậy đứng ở tầm vĩ mô mà nói thì doanh nghiệp thu được l ợi nhu ận -> s ản xu ất điều độ, giá cả ít biến động tăng cao -> người tiêu dùng luôn ch ấp nh ận sp. Đ ứng về tầm vĩ mô mà nói thì nền kinh tế hoạt động một cách v ững vàn! hàng hóa ít có hiện tượng thừa thải, mức giá chung ít biến động tăng cao. Kết hợp cả hai ý trên lại ta được ý chống khủng hoảng thừa! (thừa hàng hóa nhưng thiêu sức mua). Câu 3: 1. Giá trị của hàng hoá là lao động trừu tượng của ng ười s ản xuất k ết tinh trong hàng hoá. Vậy lượng lao động của hàng hoá được đo bằng l ượng lao đ ộng tiêu hao để sản xuất ra hàng hoá đó và tính bằng thời gian lao động. Trong thực tế, có nhiều người cùng sản xuất một hàng hoá nh ưng đi ều ki ện s ản xuất, trình độ tay nghề khác nhau... làm cho th ời gian lao đ ộng hao phí đ ể s ản xu ất ra hàng hoá đó là khác nhau, tức là mức hao phí lao đ ộng cá bi ệt khác nhau. Nh ưng lượng giá trị của hàng hoá không do mức hao phí lao động cá biệt hay th ời gian lao động cá biệt quy định mà do thời gian lao động XH cần thiết. Thời gian lao động XH cần thiết là th ời gian lao đ ộng c ần thi ết đ ể s ản xu ất ra m ột hàng hoá nào đó trong điều kiện bình thường c ủa XH v ới m ột trình đ ộ trang thi ết b ị trung bình, với một trình độ thành thạo trung bình và một cường đ ộ lao động trung bình trong XH đó. Vậy, thực chất, thời gian lao đ ộng XH c ần thiết là mức hao phí lao động XH trung bình (thời gian lao động XH trung bình) đ ể s ản xu ất ra hàng hoá. Thời gian lao động XH cần thiết có thể thay đổi. Do đó, l ượng giá tr ị c ủa hàng hoá cũng thay đổi. 2. Có ba nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hoá.
  4. Thứ nhất, đó là năng suất lao động. Năng suất lao động là năng l ực s ản xu ất c ủa người lao động. Nó được đo bằng số sản phẩm sản xuất ra trong m ột đ ơn v ị th ời gian hoặc số lượng thời gian hao phí đ ể s ản xuất ra một đ ơn v ị s ản ph ẩm. Năng suất lao động tăng lên tức là th ời gian lao động c ần thi ết đ ể s ản xu ất ra m ột đ ơn v ị sản phẩm giảm xuống, tức là giá trị của một đ ơn vị hàng hoá giảm và ng ược l ại. Vậy, giá trị của hàng hoá tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Mặt khác, năng su ất lao động lai phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nh ư đi ều kiện tự nhiên, trình đ ộ trung bình của người công nhân, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình đ ộ quản lý, quy mô sản xuất... nên để tăng năng suất lao đ ộng ph ải hoàn thi ện các y ếu t ố trên. Thứ hai, đó là cường độ lao động. Cường đ ộ lao đ ộng ph ản ánh m ức đ ộ hao phí lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức đ ộ kh ẩn tr ương, n ặng nh ọc hay căng thăng của lao động. Cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc kh ối lượng) hàng hoá sản xuất ra tăng lên và sức lao đ ộng hao phí cũng tăng lên t ương ứng. Do đó, giá trị của một đơn vị hàng hoá là không đ ổi vì thực ch ất tăng c ường đ ộ lao động chính là việc kéo dài thời gian lao đ ộng. Cường đ ộ lao đ ộng ph ụ thu ộc vào trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất và đặc bi ệt là thể chất và tinh thần của người lao động. Chính vì vậy mà tăng c ường đ ộ lao đ ộng không có ý nghĩa tích cực v ới sự phát triển kinh t ế b ằng vi ệc tăng năng su ất lao động. Thứ ba là mức độ phức tạp của lao đ ộng. Theo đó, ta có th ể chia lao đ ộng thành hai loại là lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao đ ộng giản đ ơn là lao đ ộng mà bất kỳ một người lao động bình thường nào không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. Còn lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào t ạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành ngh ề nh ất đ ịnh mới có th ể th ực hi ện được. Trong cùng một thời gian lao động thì lao động phức tạp tạo ra nhi ều giá tr ị hơn lao động giản đơn bởi vì thực chất lao đ ộng ph ức t ạp là lao đ ộng gi ản đ ơn được nhân lên. Trong quá trinh trao đổi mua bán, lao động ph ức t ạp đ ược quy đ ổi thành lao động giản đơn trung bình một cách tự phát. Câu 4: Chức năng của tiền ? Ý nghĩa ? TL: Tiền là một loại hàng hoá đặc biệt được tách ra làm v ật ngang giá chung cho tất cả các loại hàng hoá. Nó là sự th ể hiện chung của giá trị, đ ồng th ời nó bi ểu hi ện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá. Theo quan điểm C.Mac thì tiền có 5 chức năng: - Thước đo giá trị - Phương tiện lưu thông - Phương tiện cất giữ - Phương tiện thanh toán - Tiền tệ thế giới Ý nghĩa: 1. Thước đo giá trị:
  5. - Tiền tệ thực hiện chức năng thước đo giá trị khi tiền t ệ dùng đ ể đo l ường và biểu hiện giá trị của hàng hóa. Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa. Giá cả của hàng hóa được quyết định bởi các yếu tố:  Giá trị hàng hóa  Giá trị của tiền tệ  Quan hệ cung - cầu hàng hóa 2. Phương tiện lưu thông: - Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa theo công thức : H – T – H Lưu thông hàng hóa H – T – H gồm hai giai đọan:  Giai đọan 1: H – T ( hàng – tiền ) là quá trình bán  Giai đọan 2: T – H ( tiền – hàng ) là quá trình mua 3. Phương tiện cất giữ: - Tiền tệ rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng. Để làm được chức năng phương tiện cất trữ thì tiền ph ải đ ủ giá tr ị , t ức đúc bằng vàng, bạc hay những của cài bằng vàng, bạc. 4. Phương tiện thanh toán: Tiền tệ được dùng để chi trả sau khi giao dịch , mua bán ( nh ư trả ti ền mua chịu hàng hóa, trả nợ, nộp thuế…) 5. Tiền tệ thế giới: - Khi trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. - Thực hiện chức năng này, tiền làm nhiệm vụ di chuy ển c ủa c ải t ừ n ước này sang nước khác, nên phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng đ ựơc công nh ận là phương tiện thanh tóan quốc tế. - Việc trao đổi tiền của nước này với tiền của nước khác được ti ến hành theo t ỉ giá hối đoái. Đây là giá cả của đồng tiền nước này được tính bằng đ ồng ti ền c ủa nước khác. - Ý nghĩa chung: Tóm lại: 5 chức năng của tiền trong nền kinh t ế hàng hoá hệ mật thiết với quan nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự phát tri ển c ủa s ản xuất lưu và thông hàng hoá. Câu 5: Tích lũy tích tụ tập trung? Ý nghĩa ? 1. Tích luỹ tư bản là quá trình chuyển một phần giá trị th ặng d ư tr ở l ại thành t ư bản. Nếu khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô tích luỹ tư b ản ph ụ thuộc vào tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư cho tích luỹ và tiêu dùng. Nếu t ỷ l ệ phân chia giá trị thặng dư đã được xác định thì quy mô tích luỹ tư bản sẽ ph ụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Mà khối lượng giá tr ị th ặng d ư thì l ại ph ụ thu ộc vào 3
  6. yếu tố là trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m’), chênh lệch gi ữa tư b ản s ử d ụng và tư bản tiêu dùng, quy mô tư bản ứng trước. Thứ nhất, quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào trình đ ộ bóc l ột giá tr ị thăng d ư c ủa nhà tư bản. Để tăng thêm khối lượng giá trị thặng dư, nhà tư bản không tăng thêm thiết bị, máy móc, thuê thêm nhân công mà bắt số công nhân hi ện có cung c ấp thêm một lượng lao động bằng cách tăng thời gian lao động và cường độ lao đ ộng, tận dụng triệt để công suất của máy móc hiện có, chỉ tăng thêm phần nguyên liệu tương ứng. Một cách khác là tăng năng suất lao động. Khi năng suất lao đ ộng XH tăng lên thì giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt giảm. Điều này tạo ra hai kết quả: một là với khối giá trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích luỹ có th ể tăng thêm bằng cách lấn sang phần dành cho tiêu dùng mà việc tiêu dùng của nhà tư bản không giảm, có khi còn cao hơn trước; hai là một lượng giá trị thặng dư nhất đ ịnh có thể mua được một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động nhiều hơn do giá tư liệu sản xuất và giá trị sức lao động giảm. Không nh ững th ế, tăng năng su ất lao đ ộng s ẽ làm cho giá trị của tư bản cũ tái hiện dưới hình thái hữu dụng mới càng nhanh hơn. Thứ hai là chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư b ản tiêu dùng. T ư b ản s ử d ụng là khối lượng giá trị những tư liệu sản xuất mà toàn bộ quy mô hiện v ật c ủa chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất hàng hoá còn tư bản tiêu dùng là ph ần giá tr ị những tư liệu sản xuất ấy được chuyển vào sản phẩm theo từng chu kỳ sản xuất dưới dạng khấu hao. Sự chênh lệch giữa chúng là thước đo sự tiến bộ của lực lượng sản xuất. Sau khi trừ đi những tổn phí hàng ngày trong việc sử dụng máy móc và công cụ lao động, nhà tư bản sử dụng các công cụ lao động đó mà không m ất thêm chi phí nào khác. Sự chênh lệch giữa tư bản s ử d ụng và t ư b ản tiêu dùng càng lớn thì sự phục vụ không công của tư liệu sản xuất càng nhiều. Cuối cùng, đó là quy mô tư bản ứng trước.Theo công th ức M = m’ . V, n ếu t ỷ su ất giá trị thặng dư m’ không đổi thì khối lượng giá trị th ặng d ư M ch ỉ tăng khi t ổng t ư bản khả biến V tăng và tất nhiên tư bản bất biến cũng sẽ phải tăng lên theo quan hệ tỷ lệ nhất định. Do đó, muốn tăng khối lượng giá trị th ặng dư ph ải tăng quy mô t ư bản ứng trước. Đại lượng tư bản ứng trước càng lớn thì quy mô sản xuất càng được mở rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu. Ý nghĩa: 2. Nếu ta bỏ qua tính chất tư bản chủ nghĩa thì tích luỹ tư b ản có ý nghĩa quan tr ọng trong việc tích luỹ vốn cho sản xuất. Để nâng cao quy mô tích lu ỹ, c ần khai thác t ốt nhất lực lượng lao động XH, tăng năng suất lao động, sử dụng triệt đ ể năng lực s ản xuất của máy móc, thiết bị và tăng quy mô v ốn đ ầu t ư ban đ ầu, khai thác các ngu ồn vốn nhàn rỗi trong XH. Đây chính là ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này. Câu 6: Cạnh tranh trong nội bộ ngành? a. Cạnh tranh nội bộ ngành - Đó là sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong cùng một ngành, sản xu ất cùng m ột loại hàng hoá nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có lợi nh ất đ ể nhiều lợi nhuận ngạch. thu siêu - Mục tiêu cạnh tranh: chiếm tỷ phần thị trường lớn, muốn vậy phải:
  7. + Nâng cao chất lượng; + Giảm chi phí; + Chất lượng phục vụ tốt; + Mẫu mã, bao gói đẹp... - Biện pháp cạnh tranh: Bằng cách cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, tăng cấu tạo h ữu c ơ C/V. Đ ể hạ thấp hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội. - Kết quả cạnh tranh: là hình thành giá trị thị trường. Giá trị thị trường một mặt, là giá trị trung bình của những hàng hoá đ ược s ản xu ất ra trong một khu vực sản xuất nào đó, mặt khác ph ải coi giá tr ị th ị tr ường là giá tr ị cá biệt của những hàng hoá được sản xuất ra trong những điều ki ện trung bình c ủa khu vực đó và chiếm khối lượng lớn trong số những sản phẩm của khu vực này. b. Cạnh tranh giữa các ngành - Đó là sự cạnh tranh của các nhà tư bản ở các ngành sản xuất khác nhau nh ằm giành giật nơi đầu tư có lợi nhất. - Nguyên nhân cạnh tranh: Trong các ngành sản xuất khác nhau, do đặc điểm của từng ngành, C/V c ủa các ngành khác nhau nên P' của từng ngành là khác nhau. VD: có 3 ngành SX: cơ khí, dệt, da, có lượng tư bản đ ầu tư b ằng nhau là 100, m' = 100%, nhưng cấu tạo hữu cơ khác nhau, do đó P' khác nhau vì vậy các nhà tư bản không cam chịu tình trạng trên nên họ cạnh tranh nhau: Ví dụ: Ngành sản xuất Chi phí sản xuất m' (%) Khối lượng giá trị th ặng d ư T ỷ su ất l ợi nhuận Cơ khí Dệt Da 80C + 20V 70C + 30V 60C + 40V 100 100 100 20 30 40 20 30 40 - Biện pháp để cạnh tranh: là tự do di chuyển t ư b ản vào các ngành khác nhau c ủa hội. xã Tư bản của ngành cơ khí chuyển sang ngành da làm cho: + SP của ngành cơ khí giảm - dẫn đến cung < giá c ả →cầu > P tăng.→giá trị cung→+ SP của ngành da tăng > giá cả→cầu < P giảm.→giá trị - Kết quả của cạnh tranh: Hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân ký hiệu ( P ) và giá cả sản xuất. Ngành sản xuất Tư bản
  8. (C + V) = 100 M P' Chênh lệch Giá cả sản xuất Cơ khí Dệt may Da giày 80C + 20V 70C + 30V 60C + 40V 20m 30m 40m 20% 30% 40% 30% 30% 30% +10% 10%− 80C + 20V + 30m = 130 70C + 30V + 30m = 130 60C + 40V + 30m = 130 Vậy: - Tỷ suất lợi nhuận bình quân: là con số trung bình của tất cả tỷ suất lợi nhuận ở các ngành khác nhau: = trong đó: P'1 - tỷ suất lợi nhuận của từng ngành; n - số ngành. Lợi nhuận bình quân: là lượng lợi nhuận mà một tư bản thu được theo t ỷ su ất l ợi nhuận bình quân - không kể cấu thành hữu cơ của nó như thế nào. = P'.K - Giá cả SX: Khi hình thành lợi nhuận bình quân, giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả SX: GCSX = chi phí SX + lợi nhuận bình quân. GCSX = K + P (bình quân). Giá cả SX là cơ sở của giá cả thị trường, giá cả thị trường vận động lên xu ống xung quanh giá cả SX. Câu 8: Tuần hoàn chu chuyển? Ý nghĩa? a. Tuần hoàn của tư bản Quá trình vận động của tư bản đã được khái quát trong công th ức chung c ủa tư bản: T – H – T’ = T + t. Công thức này chỉ mới thể hiện quá trình vận động của tư bản mà chưa nói đầy đủ các giai đoạn trong quá trình vận động đó, tuần hoàn tư bản phải trải qua 3 đoạn: giai Giai đoạn 1: lưu thông
  9. Nhà tư bản dùng tiền mua tư liệu sản xuất và sức lao đ ộng đ ể ti ến hành s ản xuất. Được thể hiện bằng công thức sau đây: TLSX T–H SLĐ Giai đoạn 2: tư bản tồn tại dưới hình thức tư bản sản xuất để tạo ra hàng hóa mới. Kết thúc giai đoạn này, tư bản sản xuất được chuyển thành tư bản hàng hóa, có giá trị lớn hơn giá trị hàng hóa ban đầu mà nhà tư bản đã bỏ ti ền ra mua. Đ ược th ể hiện bằng công thức sau đây: SLĐ H …SX…H’ TLSX Giai đoạn 3: giai đoạn lưu thông Nhà tư bản trở lại thị trường thực hiện chức năng bán hàng hóa thu tiền về với giá trị lớn hơn. Kết thúc giai đoạn 3 tư bản hàng hóa chuy ển thành t ư b ản ti ền tệ, nhưng với số tiền lớn hơn số tiền ban đầu mà nhà tư bản đã b ỏ ra. Đ ến đây mục đích của nhà tư bản đã được thực hiện, tư bản đã quay trở lại hình thái ban đầu là tiền với số lượng lớn hơn. Quá trình này lại đ ược ti ếp tục l ặp l ại, quá trình đó gọi là tuần hoàn của tư bản. Tổng hợp ba giai đo ạn v ận đ ộng tu ần hoàn c ủa t ư bản công nghiệp, chúng ta có công thức: H’ - T’ Tóm lại: tuần hoàn của tư bản công nghiệp trải qua ba giai đoạn là tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất và tư bản hàng hóa, đ ồng th ời th ực hi ện ba ch ức năng đ ể rồi quay trở lại hình thái ban đầu, với giá trị được tăng lên. Quá trình v ận đ ộng c ủa ba hình thái nêu trên đã chứa đựng khả năng để hình thành các t ập đoàn t ư b ản cho vay, tư bản thương nghiệp. Các tập đoàn tư bản này sẽ phân chia giá trị thặng dư do lao động tạo ra. b. Chu chuyển của tư bản. Tuần hoàn của tư bản được lắp đi lắp lại và có định kỳ được gọi là chu chuy ển của tư bản. Thời gian chu chuyển của tư bản, bao gồm thời gian s ản xu ất và th ời gian l ưu thông. Tuy nhiên, tùy theo ở từng ngành, mà thời gian và t ốc đ ộ chu chuy ển có khác nhau. Thời gian sản xuất bao gồm: Thời gian lao động: là thời gian mà người lao động sử dụng các công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất. Thời gian gián đoạn lao động: là thời gian mà s ản ph ẩm ch ịu s ự tác đ ộng c ủa đi ều kiện tự nhiên như gạch, ngói phải phơi khô trước khi đưa vào nung, sấy; sau khi đổ phải đợi để tiếp… bê tông khô thi công Thời gian dự trữ sản xuất: là thời gian chuẩn bị điều ki ện cho s ản xu ất nh ư d ự tr ữ nguyên vật liệu. Thời gian sản xuất dài hay ngắn ngoài tác động c ủa k ỹ thu ật công nghệ, còn chịu ảnh hưởng bởi tính chất của ngành sản xuất; đặc tính của t ừng lo ại sản phẩm; quy mô sản xuất; dự trữ các y ếu tố s ản xu ất; s ự tác đ ộng c ủa t ư nhiên đối với từng loại sản phẩm.
  10. Thời gian lưu thông: Thời gian lưu thông bao gồm thời gian mua các y ếu t ố s ản xuất như nguyên nhiên vật liệu, máy móc, thiết bị và th ời gian bán sản ph ẩm. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa, thì thời gian bán ngày càng đóng vai trò quan trọng. Thời gian lưu thông dài hay ngắn phụ thuộc vào các nhân tố nh ư: khoảng cách thị trường xa hay gần, phương tiện giao thông hiện đại hay thô s ơ, quy mô thị trường lớn hay nhỏ, sức mua của thị trường, hoạt đ ộng ti ếp th ị. Thời gian chu chuyển và tốc độ chu chuyển càng nhanh, s ẽ tạo đi ều ki ện đ ể t ư bản thu được giá trị thặng dư ngày càng lớn. Tốc độ chu chuy ển c ủa t ư b ản không giống nhau, tùy theo từng ngành sản xuất. Để so sánh và xác định tốc độ chu chuyển của các tư bản khác nhau, người ta tính số vòng chu chuy ển của t ừng lo ại tư bản, trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Từ đó ta có công thức sau: CH n = ------------ Ch Trong đó: n là số vòng chu chuyển trong một năm. CH là thời gian trong một năm ch là thời gian chu chuyển của một vòng. Ví dụ: Một tư bản có thời gian chu chuyển một vòng là 4 tháng, số vòng chu chuyển trong một năm của tư bản đó là: 12 tháng n = -------------- = 3 vòng/năm 4 tháng Từ công thức tính số vòng chu chuyển của tư bản, chúng ta thấy tốc độ chu chuyển của tư bản, tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của một vòng. Mu ốn đ ẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản, nhằm thu được giá trị th ặng dư cao, các nhà t ư b ản phải đẩy nhanh thời gian sản xuất và thời gian lưu thông của tư bản. Trong quá trình sản xuất, các bộ phận tư bản chu chuyển không giống nhau, căn cứ vào tính chất chuyển giá trị của các bộ phận tư bản vào trong sản phẩm mới Mác chia tư bản thành hai bộ phận là tư bản cố định và tư bản lưu động. Tư bản cố định: là bộ phận của tư bản sản xuất được chuy ển dần t ừng ph ần m ột vào trong sản phẩm mới như: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, trong đó, có hai loại hao mòn tư bản cố định là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn vật chất sau một th ời gian s ử dụng, cũng nh ư hao mòn do máy móc bị gỉ sét, hỏng hóc sau một thời gian sử dụng; nhà xưởng xuống cấp do mưa nắng. Hao mòn vô hình: là hao mòn thuần túy về giá trị do tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm cho máy móc, thiết bị giảm giá trị trong khi giá trị sử dụng vẫn không đổi. Để giảm bớt hao mòn vô hình, các nhà t ư b ản th ường tìm cách kéo dài thời gian sử dụng máy móc, thiết bị trong ngày như làm 3 ca m ột ngày, hoặc tăng cường độ lao động, để rút ngắn thời gian khấu hao, nhanh chóng đổi mới thiết bị. máy móc, Tư bản lưu động: là một bộ phận của tư bản sản xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị của nó được chuyển ngay một lần và toàn b ộ vào trong s ản ph ẩm mới như: nguyên nhiên vật liệu và tiền công lao động. Tư b ản l ưu đ ộng có t ốc đ ộ chu chuyển nhanh hơn so với tư bản cố định, trong một năm tư bản l ưu đ ộng có thể quay được nhiều vòng. Việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản lưu
  11. động sẽ góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn tư bản, ti ết ki ệm t ư b ản ứng tr ước, đồng thời tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư cho nhà t ư b ản. Vi ệc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động chỉ diễn ra đối với t ư b ản s ản xu ất, căn c ứ tính chất chuyển giá trị vào trong sản phẩm mới. Tư bản cố định chuyển giá trị dần dần, từng phần một vào trong sản phẩm mới; tư bản lưu đ ộng chuy ển giá tr ị ngay một lần và toàn bộ vào trong sản phẩm mới sau quá trình sản xuất. Sự phân chia này giúp cho chúng ta thấy được quá trình chuyển giá trị của tư bản cố định và tư bản lưu động vào trong sản phẩm mới như thế nào, đồng thời có căn cứ đ ể xác định chi phí sản xuất. Căn cứ phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động khác với phân chia t ư b ản b ất biến và tư bản khả biến. Việc phân chia tư bản bất biến và t ư bản kh ả bi ến là căn cứ vào vai trò của các bộ phận này trong quá trình sản xuất giá tr ị th ặng d ư, qua đó vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo ra. Câu 9: Dân chủ là gi? Làm thế nào để thực hiện dân chủ? Theo định nghĩa trong từ điển, dân chủ “là chính phủ được thành lập bởi nhân dân trong đó quyền lực tối cao được trao cho nhân dân và đ ược th ực hi ện b ởi nhân dân hoặc bởi các đại diện được bầu ra từ một hệ thống bầu cử tự do”. Theo Abrham Lincoln, dân chủ là một chính phủ “của dân, do dân và vì dân”. Vì vậy nguyên tắc đầu tiên Dân chủ là thể chế bắt đầu từ dân và kết thúc vì dân. Làm thế nào để thực hiện dân chủ? - Nói dân chủ trước hết là dân chủ trong kinh tế, đây là điểm mấu ch ốt và quy ết định. Nghĩa là Nhà nước phải lo cho người dân có công ăn việc làm, xóa đói gi ảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống... Dân chủ trong chính trị là phải tiếp tục đổi mới thể chế, từ luật pháp, cơ chế, bộ máy làm sao để thực hiện bằng được nguyên lý của dân chủ là: người dân được làm tất cả những gì luật pháp không cấm, còn công chức chỉ được làm những gì luật pháp cho phép. hưng mấu chốt của vấn đề là phụ thuộc vào các điều kiện: trước hết là ph ải có hệ th ống lý lu ận sáng t ỏ v ề dân chủ và phát triển, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã h ội, môi trường. Thứ hai là nó phải có hệ thống các thiết chế hợp lý, nghĩa là bộ máy thà ít mà t ốt. Cho nên phải chú trọng cải cách, xem bộ máy có chỗ nào th ừa, trùng l ắp, nh ất là những nơi trùng lắp chức năng giữa Đảng và Nhà nước thì phải sắp xếp lại. Thứ ba là nó có hệ thống luật pháp tiến bộ, phù hợp với sự phát triển của th ực ti ễn đất nước và hội nhập, đảm bảo tính nghiêm minh. Một nguyên lý ai cũng bi ết là mọi người đều bình đẳng trước pháp luật phải được thực hiện, không có ai đứng ngoài vòng kiểm soát của luật pháp, sự lãnh đạo của Đảng cũng ph ải phù h ợp với luật pháp. Câu 10: Thế nào là sinh viên có văn hóa? Sinh viên có văn hóa luôn kết hợp hài hòa hai yếu tố căn bản gồm:
  12. Một - Hành vi ứng xử đúng mực, luôn nhã nhặn lịch thi ệp, kính trên nh ường d ưới, biết tôn trọng thuần phong mỹ tục, cổ vũ cái tốt và đấu tranh chống cái xấu, có trách nhiệm công dân; Hai - Hành động thiết thực nhằm quảng bá lối sống đẹp, có tri th ức cao nh ưng phải biết khuếch tán giá trị tri thức với cộng đồng. Như vậy, tri thức và lối sống tạo nên nhân cách hoàn chỉnh của con người có văn hóa, nhưng cái gốc vẫn là tính nhân bản sâu sắc. Đặc trưng của dân chủ là gì? Ngoài nguyên tắc này, còn một số đặc trưng khác của Dân chủ: * Nguyên tắc tôn trọng đa số và bảo vệ thiểu số: Các thể chế dân chủ là các hệ thống trong đó mọi công dân được t ự do đ ưa ra các quyết định chính trị theo nguyên tắc đa số. Nhưng nguyên t ắc đa s ố cũng ch ưa ph ải là dân chủ: ví dụ, không ai có thể gọi một h ệ thống nào đó là công b ằng ho ặc bình đẳng nếu hệ thống đó chấp nhận cho 51% dân số đàn áp 49% dân số còn lại với nhân danh đa số cả. Trong một xã hội dân chủ, nguyên tắc đa số ph ải được ràng buộc với sự đảm bảo cho các quyền con người của cá nhân, các quyền này, đổi lại, lại đóng vai trò bảo vệ quyền lợi cho bên thiểu s ố dù đó là dân t ộc ít ng ười, nhóm tôn giáo hay chính trị hoặc chỉ đơn giản là những ng ười thua cu ộc trong tranh lu ận về một vấn đề lập pháp nào đó. *Nguyên tắc tôn trọng xã hội dân sự: Dân chủ không chỉ là một tập hợp các điều luật hợp hiến và các th ủ tục đ ể xác định cách thức hoạt động cho chính phủ. Trong một th ể chế dân ch ủ, chính ph ủ ch ỉ là một thành phần cùng tồn tại trong một kết cấu xã hội bao g ồm rất nhi ều các định chế khác nhau, các đảng chính trị, các tổ chức và các hiệp hội. Tính ch ất đa dạng này được gọi là đa nguyên và thể chế dân ch ủ đó qui định sự tồn t ại, tính pháp lý hay quyền lực của các tổ chức và các định chế khác trong một xã h ội dân chủ không phụ thuộc vào chính phủ. Trong một xã hội dân chủ luôn có hàng ngàn các tổ chức tư nhân hoạt động ở mức độ địa phương hay quốc gia. Rất nhi ều trong số tổ chức đó đóng vai trò trung gian giữa các cá nhân và các định ch ế của chính phủ hay các tổ chức xã hội phức tạp khác mà họ cũng là một thành phần, hoặc thực hiện các vai trò, nhiệm vụ mà chính phủ không được giao và tạo c ơ h ội cho các cá nhân thực hiện quyền và trách nhiệm của mình với tư cách là công dân của một th ể chế chủ. dân Trong một xã hội độc đoán, các tổ chức như thế bị kiểm soát, phải có giấy phép hoạt động và bị theo dõi hoặc phải chịu trách nhi ệm đối với chính ph ủ. Trong m ột
  13. thể chế dân chủ, quyền lực của chính phủ được xác định rõ ràng và bị giới h ạn chặt chẽ bởi luật. *Nguyên tắc tôn trọng cá quyền thiêng liêng của con người gồm: · Tự do ngôn luận, thể hiện và tự do báo chí. · Tự do tôn giáo. · Tự do hội họp và lập hội. · Quyền được bảo vệ bình đẳng trước pháp luật. · Quyền được tố tụng đúng đắn và xét xử công bằng. Chót cùng nền giáo dục và dân chủ: Trái với các xã hội độc đoán luôn tìm cách khắc sâu thái độ ch ấp nh ận th ụ đ ộng vào dân chúng, mục đích giáo dục trong một xã hội dân chủ là đào tạo nên nh ững công dân có tính cách độc lập, khả năng lập luận, đầu óc phân tích mà hi ện nay các tính cách công dân đó đã trở thành các phương châm, tập quán hết sức quen thuộc của thể chế dân chủ. Giáo sư Vanderbilt Chester E.Finn, Jr. đã phát biểu trước các nhà giáo dục ở Nicaragua:” Có thể ngay khi sinh ra con người đã có ni ềm khát khao tự do cá nhân, nhưng để có được sự tự do đó cho chính họ và con cháu họ thì con người cần phải được giáo dục, huấn luyện để có những hiểu biết về xã h ội và chính trị để đòi hỏi các quyền tự do đó.” Từ quan điểm đó, nhiệm vụ của giáo dục trong một thể ch ế dân ch ủ không ch ỉ đ ể ngăn chặn sự tuyên truyền cho các chế độ độc đoán hay ch ỉ mang l ại các giá tr ị chính trị trung lập. Điều đó là không th ể, vì mọi n ền giáo dục đ ều truy ền t ải đ ược các giá trị có chủ đích hoặc không có chủ đích. Trên thực tế, các sinh viên có th ể được dạy về các nguyên lý của dân chủ theo một tinh thần tranh luận cởi mở mà bản thân tinh thần này cũng đã là một giá trị dân ch ủ quan tr ọng, đ ồng th ời các sinh viên cũng được khuyến khích phê phán, đả phái lối tư duy cổ điển bằng các lý luận và các nghiên cứu cẩn trọng. Có thể đó sẽ là các tranh lu ận gay g ắt, nh ưng các giáo trình giảng dạy của nền dân chủ không né tránh các sự kiện, hiện tượng có th ể gây tranh cãi hoặc không dễ chịu.
nguon tai.lieu . vn