Xem mẫu

  1. Câu 1: Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng Sản VN? Vì sao nói Đảng ra đời gắn liền với công lao to lớn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc? 1. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng − Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở VN, là sự sàng lọc nghiêm khắc c ủa l ịch sử. − Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. − Là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử CMVN:  Từ đây, CMVN được đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất c ủa Đ ảng C ộng s ản VN, m ột đ ảng có đ ường lối CM khoa học và sáng tạo - chấm dứt thời kỳ khủng ho ảng sâu s ắc v ề giai c ấp lãnh đ ạo và đường lối đấu tranh của CMVN.  Chứng tỏ rằng, giai cấp công nhân VN đã trưởng thành và đ ủ sức lãnh đ ạo CM. Và CMVN tr ở thành một bộ phận của CM thế giới.  Là nhân tố quyết định sự phát triển nhảy vọt về sau của CMVN 2. Đảng ra đời gắn với công lao to lớn của lãnh tụ NAQ Ngày 3/2/1930, Đảng Cộng Sản VN ra đời đánh dấu mốc quan trọng trong tiến trình l ịch s ử CMVN đ ồng th ời cũng là kết quả quá trình hoạt động tích cực từ 20 năm trước của một con người ưu tú: NAQ - Hồ Chí Minh. 1. Trong 10 năm đầu của quá trình tìm tòi, đấu tranh (1911 - 1921): NAQ đã tìm ra con đường đúng đắn cho CMVN: con đường CM vô sản − 5/6/1911, Người ra đi tìm đường cứu nước. − 6/1919, Người thay mặt cho những người VN sống tại Pháp đ ưa t ới h ội ngh ị Versailles b ản yêu sách 8 điểm đòi chính phủ Pháp phải thừa nhận các quyền tự do, dân ch ủ, quyền bình đẳng và quy ền t ự quyết của dân tộc VN. − 7/1920, Người đọc luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa c ủa Lenin, Ng ười tin Lenin và Qu ốc t ế Công sản. − Tháng 12/1920, tại ĐH của Đảng Xã hội Pháp, Người bỏ phiếu tán thành gia nhập Qu ốc t ế C ộng s ản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, từ đó Người tr ở thành người c ộng s ản đ ầu tiên c ủa VN => đánh dấu bước ngoặt trong tư tưởng chính trị của NAQ: từ người yêu nước tr ở thành người c ộng s ản và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn - con đường CM vô sản. 2. Giai đoạn 1921 - 1930, NAQ chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng − Chuẩn bị về chính trị - tư tưởng:  Truyền bá chủ nghĩa Marx - Lenin về nước thông qua sách báo. Người vi ết bài cho các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, Sự thật…
  2.  1921, Người sáng lập Hội Liên hiệp dân tộc thuộc địa ở Paris tập h ợp người dân thu ộc đ ịa ch ống chủ nghĩa thực dân  1922, Người ra báo Le Paria (Người cùng khổ) và viết cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp  1923, Người đến Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân và Quốc tế Cộng sản lần V quốc te cs  1924, Người về Quảng Châu (TQ) tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức CM − Chẩn bị về tổ chức: thành lập Hội VN CM Thanh niên (6/1925), đào tạo cán b ộ nòng c ốt. 1927, tác phẩm Đường Kách Mệnh được xuất bản, là tập hợp các bài giảng của NAQ. Các em nên làm riêng: chính trị, tư tưởng, tổ chức. đặc biệt phân tích thêm ở ph ần t ổn ch ức vì đây là phần quan trọng nhất 3. Năm 1930, NAQ trực tiếp chủ trì hội nghị hợp nhất thành lập Đảng và soạn thảo cương lĩnh chính tr ị đầu tiên − Tại Cửu Long (Hương Cảng, TQ), từ ngày 6/1/1930 - 8/2/1930, Người chủ trì hội nghị hợp nhất các t ổ chức cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản VN . (bằng uy tín và khả năng của NAQ, vi ệc hợp nhất di ễn ra rất nhanh chóng và thuận lợi) − Hội nghị thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn t ắt, đi ều l ệ vắn t ắt, ch ương trình tóm t ắt và lời kêu gọi do NAQ soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành C ương lĩmh chính tr ị đ ầu tiên c ủa Đ ảng  vạch ra chiến luược của CMVN − Kết luận Câu 2: Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng thời kỳ 1939 - 1945 1. Hoàn cảnh lịch sử * Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ  dẫn đến điều gì? * Trong nước: Thực dân Pháp thủ tiêu toàn bộ thành quả của phong trào dân sinh 1936 - 1939: –  Đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, thẳng tay đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân, thủ tiêu dân chủ:  Giải tán các hội hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các hội này.  Vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh 22/9/1940, phát xít Nhật đã tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. – 23/9/1940, tại Hà Nội, Pháp kí hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó, nhân dân ta chịu cảnh một cổ bị hai – tròng áp bức bóc lột của Pháp – Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. 2. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược * Nội dung được thể hiện trong 3 nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành TW Đảng: Hội nghị lần 6 (11/1939), HN lần 7 (11/1940), HN lần 8 (5/1941). Nội dung chủ trương như sau: Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu bởi: Mâu thuẫn chủ yếu của dân tộc ta lúc này là mâu – thuẫn giữa dân tộc với phát xít Pháp - Nhật. Ban Chấp hành TW quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”. (thực chất là trở về với quan điểm của Cương lĩnh)
  3. Xây dựng lực lượng CM: thành lập mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế – Đông Dương, nhằm đoàn kết, tập hợp mọi lực lượng tham gia giải phóng dân tộc. Trực thuộc Mặt trận Việt Minh là Hội cứu quốc: công nhân cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc, Thanh niên cứu quốc… Mặt trận Việt Minh được hình thành với một số đặc đi ểm: Chỉ hoạt đ ộng trong ph ạm vi dân t ộc VN , có cương lĩnh hành động rõ ràng, có cờ đỏ sao vàng, t ổ ch ức ho ạt đ ộng m ột cách ch ặt chẽ. Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn – hiên tại, bao gồm cả chính trị và quân sự, thành lập các khu căn cứ, chú trọng công tác xây dựng Đảng, đào tạo cán bộ và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng. Phương châm hình thái khởi nghĩa ở nước ta: Nắm vững và dự báo được thời cơ CM. chuẩn bị sẵn – sàng lực lượng nhằm lợi dụng cơ hội thuận tiện hơn cả đánh lại quân thù • Hai dự báo của Bác tại Hội nghị TW 8 (5/1941): Đức chắc chắn sẽ tấn công Liên Xô, nhưng Liên Xô nhất định thắng lợi, mang lại cơ hội giải phóng – dân tộc cho các nước trên thế giới. CMVN sẽ thắng lợi vào tháng 8 năm 1945. – Hai dự báo này cũng là dự báo của Đảng, nên lồng vào trong nội dung, không để riêng như thế nay 3. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. – Tập hợp rộng rãi mọi người VN yêu nước vào mặt trận Việt Minh. – Xây dựng lực lượng quân đội thông qua việc thành lập VN giải phóng quân. – Đường lối là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, – đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.  Quyết định tháng lợi CMT8 Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng Sau CMT8, nước ta có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Với chủ trương kháng chiến kiến quốc trong giai đoạn 1945 - 1946 của Đảng, ta đã đạt được một số thành tựu nhất định về chính trị - xã hội, kinh tế - văn hóa và bảo vệ chính quyền. Giai đoạn 1946 - 1954, là quá trình hình thành đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân. I - Hoàn cảnh lịch sử * Mặc dù đã kí hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, thực dân Pháp vẫn chuẩn bị xâm chiếm nước ta một lần nữa: Tăng cường khiêu khích, tiến công ta ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn – Ở Hà Nội, chúng chiếm một số cơ quan của ta (Bộ Tài Chính, Bộ Giao thông công chính), gây ra vụ – tàn sát ở phố Hàng Bún, phố Yên Ninh... 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho quân – Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội  Âm mưu và hành động của thực dân Pháp đã buộc nhân dân ta phải kháng chiến để bảo vệ chính quyền CM, bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc. * Thuận lợi và khó khăn của ta: Thuận lợi: –  Cuộc chiến tranh của nhân dân ta là cuộc kháng chiến chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”, được chuẩn bị chu đáo nên về lâu dài có thể đánh thắng quân xâm lược  Pháp gặp nhiều khó khăn về kinh tế, chính trị, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương, không dễ khắc phục được ngay
  4.  Trên thế giới, phong trào giải phóng dân tộc ngày càng phát triển, phe XHCN do Liên Xô đứng đầu được hình thành – Khó khăn:  Tương quan so sánh lực lượng giữa ta và Pháp: ta yếu hơn địch. Pháp có vũ khí tối tân lại chiếm đóng được nhiều nơi (Campuchia, Lào, một số nơi ở Nam Bộ VN)  Ta bị bao vây bốn phía trong khi lại “đơn thương độc mã” do chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ  Hậu quả do chế độ cũ để lại: giặc đói, giặc dốt; kinh nghiệm quản lí đất nước của cán bộ còn non yếu Những đặc điểm của sự khởi đầu và các thuận lợi, khó khăn đó là cơ sở để Đảng xác định đường lối cho cuộc kháng chiến. II - Quá trình hình thành và nội dung đường lối Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành, bổ sung, hoàn chỉnh qua thực tiễn. 1. Giai đoạn 1946 – 1950 19/10/1946, Ban Thường vụ TW Đảng mở hội nghị, đưa ra những biện pháp cụ thể về tư tưởng và tổ – chức để quân dân ta sẵn sàng chiến đấu 5/11/1946, chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ của HCM đã nêu lên những vấn đề mang tính chiến – lược, toàn cục của CMVN Đêm 19-12-1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM được truyền đi khắp cả nước – ...Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. * Nội dung đường lối thể hiện qua các văn kiện:  Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946) của HCM  Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (20/12/1946) của TW Đảng  Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (9/1947) của Trường Chinh  Nêu rõ mục đích, tính chất, nội dung và phương châm của cuộc kháng chiến: Mục đích: đánh bọn phản động Pháp, giành thống nhất và độc lập cho dân tộc – Tính chất: dân tộc giải phóng và dân chủ mới – Nội dung: đoàn kết toàn dân, liên hiệp với các nước láng giềng, với nhân dân Pháp và các dân tộc yêu – chuộng hòa bình để đánh Pháp, giành thống nhất và độc lập cho dân tộc Phương châm: kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh - dựa vào sức mình là chính – Phần phân tích (tự phân tích theo suy nghĩ và ki ến th ức c ủa mình): + Kháng chiến toàn dân (quan trọng nhất): bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì ng ười già ng ười tr ẻ, hễ là người VN thì phải đứng lên đánh Pháp... thực hiện mỗi ng ười dân là m ột chi ến sĩ, m ỗi xóm làng là m ột pháo đài + Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt: chính trị (xây dựng Đảng, đoàn kết - đại đoàn kết...), quân sự (vũ trang toàn dân, giải phóng đất đai và nhân dân, v ừa đánh v ừa đào t ạo thêm cán bộ...), kinh tế (tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc...), văn hóa (xóa bỏ văn hóa thực dân, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới...) , ngoại giao (thêm bạn bớt thù, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận VN độc lập...) + Kháng chiến trường kì: chống âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp do Pháp m ạnh v ề quân sự mà yếu về chính trị, có thời gian phát huy yếu t ố “thiên th ời, đ ịa l ợi, nhân hòa”, chuy ển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch...
  5. + Tự lực cánh sinh: vì ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đ ỡ nên ph ải t ự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự ủng hộ của các n ước, song cũng không đ ược ỷ lại. − Triển vọng của cuộc kháng chiến: dù lâu dài, gian khổ song nhất định thắng lợi * Những thắng lợi trên các mặt trận: Chúng ta đã đạt được nhiều thắng lợi trên các mặt trận..................... − Quân sự: giam chân địch trong các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16, thắng lợi với chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947 và chiến dịch Biên giới thu - đông 1950... − Chính trị: thành lập Ủy ban kháng chiến hành chính, thành lập Hội Liên Việt, đầu năm 1949 tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến các cấp − Văn hóa - giáo dục: phong trào Bình dân học vụ được duy trì và phát triển, đề ra chủ trương cải cách giáo dục phổ thông, xây dựng hệ thống các trường đại học và trung cấp chuyên nghiệp − Kinh tế: phát triển sản xuất, giảm tô, hoãn nợ, chia lại ruộng công − Ngoại giao: với chiến thắng Biên giới, con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông 2. Giai đoạn 1951 - 1954: phát triển đường lối theo phương châm hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên CNXH Sau chiến dịch Biên giới, Mỹ trực tiếp can thiệp vào Đông Dương với âm mưu thay chân Pháp thống trị VN, Lào, Campuchia. Trước tình hình đó, Đại hội đại biểu lần 2 của Đảng đã được tổ chức ở Tuyên Quang vào tháng 2/1951. − Quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một Đảng CM riêng − Thành lập Đảng Lao động VN và đưa Đảng ra hoạt động công khai − Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới của Đảng; quyết định xuất bản báo Nhân dân - c ơ quan ngôn luận của TW Đảng  Là Đại hội đẩy mạnh kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn toàn - “Đại hội kháng chiến thắng lợi”. * Nội dung đường lối thể hiện qua Chính cương của Đảng: − Tính chất XH: 3 tính chất:  Dân chủ nhân dân  Một phần thuộc địa  Nửa phong kiến Mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa − Đối tượng CM: 2 đối tượng  Đối tượng chính: đế quốc xâm lược (cụ thể là thực dân Pháp + bọn can thiệp Mỹ)  Đối tượng phụ : phong kiến (cụ thể là phong kiến phản động) − Nhiệm vụ CM:  Thứ 1: giải phóng dân tộc (nhiệm vụ trước mắt)  Thứ 2: xóa bỏ tàn dư phong kiến  Thứ 3: xây dựng tiềm lực cơ sở vật chất để tiến lên CNXH − Động lực CM: công nhân, nông dân (nền tảng), tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc, địa chủ yêu nước − Đặc điểm CM: CM dân tộc dân chủ nhân dân − Triển vọng CM: CMVN nhất định thắng lợi, sẽ đưa VN tiến tới CNXH − Con đường tiến lên CNXH: 3 giai đoạn, ứng với 3 nhiệm vụ của CM − Giai cấp lãnh đạo: công nhân; mục tiêu: phát triển chế độ dân chủ nhân dân để tiến lên CNXH
  6. − Chính sách của Đảng: 15 chính sách nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho CNXH và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi. − Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hòa bình và dân chủ, thực hiện đoàn kết Việt - Trung - Xô, Việt - Miên – Lào  Rút gọn lại nội dung của đại hội 2 chứ khoog dàn trải như trên  Kết luận, ýnghia của việc đề ra đường lối III - Kết quả và ý nghĩa của việc thực hiện đường lối * Kết quả: − Chính trị: qua diễn tiến của cuộc kháng chiến chống Pháp, uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và không ngừng nâng cao, niềm tin trong nhân dân đối với Đảng được củng cố vững chắc − Quân sự: từ sau chiến dịch Biên giới, ta đã chủ động mở nhiều chiến dịch lớn như Hòa Bình, Tây Bắc, đặc biệt là thời kì 1953 - 1954 với đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ, giành thắng lợi hoàn toàn trong cuộc kháng chiến chống Pháp − Ngoại giao: 8/5/1954, Hội đàm Geneva khai mạc; 21/7/1954, Hiệp định Geneva được kí, công nhận độc lập của VN. * Ý nghĩa: − Trong nước: việc thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã  Bảo vệ được nền độc lập dân tộc, giữ vững chính quyền CM. Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp, làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của Mỹ  Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện cho miền Bắc tiến lên CNXH, làm hậu phương cho miền Nam  Tăng cường tự hào dân tộc − Quốc tế:  Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới  Mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho CNXH và CM thế giới  Đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở 3 nước Đông Dương, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ trên thế giới. Câu 4: Đặc điểm, tình hình nước ta sau tháng 7/1954 và n ội dung c ơ b ản c ủa đ ường l ối chi ến l ược CMVN trong giai đoạn mới của Đảng? 1. Giai đoạn 1954 - 1975 * Hoàn cảnh lịch sử Thuận lợi − Sự thay đổi tình hình thế giới: CNXH trở thành một hệ thống thế gi ới, Liên Xô nhi ệt tình giúp đ ỡ chúng ta; phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển − Miền Bắc được giải phóng từ (vĩ tuyến 17), làm hậu phương vững chắc cho miền Nam − Thế và lực của CM đã lớn mạnh, nhân dân ta có ý thức đ ộc l ập dân t ộc và th ống nh ất đ ất n ước m ạnh mẽ Khó khăn − Liên Xô và Trung Quốc bất hòa sâu sắc; Mỹ có tiềm lực kinh tế và quân sự m ạnh; th ế gi ới b ước vào thời kì chiến tranh lạnh và chạy đua vũ trang − Miền Nam: đế quốc Mỹ ra sức phá hoại hiệp định Geneva, thay chân Pháp xâm lược nước ta
  7. − Đất nước tạm thời bị chia cắt * Nội dung đường lối: Thể hiện qua HNTW VII (3/1955), HNTW VIII (8/1955), HNTW XIII (12/1957) và đ ược hoàn ch ỉnh trong ngh ị quyết 15(1/1959) và ĐH III(9/1960) @ Nội dung nghị quyết 15 (HNTW lần thứ XV - 1/1959): − Về mâu thuẫn xã hội: mâu thuẫn đế quốc và mâu thuẫn phong kiến − Về lực lượng tham gia CM: quần chúng nhân dân − Đối tượng của CMVN: đế quốc Mỹ và bọn tay sai − Nhiệm vụ cơ bản của CMMN: giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước − Nhiệm vụ trước mắt của CMMN: khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân − Con đường phát triển cơ bản của CMMN: bạo lực CM − Chủ trương thành lập mặt trận dân tộc thống nhất: mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam VN(20/12/1960) − Về vai trò lãnh đạo của Đảng: trong điều kiện cụ thể c ủa CNMN, ta vẫn kiên đ ịnh l ập tr ường, duy trì một đảng lãnh đạo duy nhất @ Nội dung nghị quyết ĐH III * Xây dựng đường lối chung của CM cả nước − Đẩy mạnh CM XHCN miền Bắc − Đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam − Thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sơ độc lập dân chủ − Xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ * Nhiệm vụ CM ở miền Bắc: − Thực hiện CM ở miền Bắc là nhằm đưa nước ta tiến lên theo con đường XHCN − Miền Bắc trở thành hậu phương vững chắc cho CNMN * Nhiệm vụ CM ở miền Nam: giải quyết hai mâu thuẫn:  Nhân dân VN (nông dân miền Nam) >< Đế quốc và tay sai  Nông dân >< Địa chủ phong kiến * Mối liên hệ: − CM miền Nam: xóa bỏ chế độ cũ − CM miền Bắc: xây dựng chế độ mới * Vai trò CM từng miền: − CM XHCN ở miền Bắc: có vai trò quyết định nhất đối với sự phát tri ển của toàn b ộ CMVN, đ ối v ới sự nghiệp thống nhất nước nhà − CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có vai trò quyết định trực ti ếp đối v ới sự nghi ệp gi ải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, hoàn thành CM DTDCND
  8. * Triển vọng của CMVN: là cuộc đấu tranh tuy lâu dài, gian khổ, khó khăn nhưng nhất định thắng lợi Cần phân tích kỹ nghị quyết ĐH 3 (thể hiện tính độc lập, tự chủ của Đảng trong b ối c ảnh tình hình th ế gi ới và trong nước Câu 5: Vì sao công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ lên ch ủ nghĩa xã hội ở VN? 1. CNH - HĐH CNH - HĐH được Đảng ta xác định là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn di ện các ho ạt đ ộng s ản xu ất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao đ ộng th ủ công là chính chuy ển sang s ử d ụng m ột cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, ph ương pháp tiên ti ến, hi ện đ ại d ựa trên s ự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Cụm từ CNH - HĐH được đưa ra lần đầu tiên ở HN TW 7 khóa VII (1/1994) và dần được chú trọng cao. − ĐH VIII (6/1996): đẩy mạnh CNH - HĐH, nêu 6 quan điểm về CNH - HĐH − ĐH IX (4/2001) và X (4/2006): bổ sung và nhấn mạnh m ột số điểm m ới về CNH trong th ời kì đ ất nước hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. 2. Mục tiêu, quan điểm CNH - HĐH ở nước ta: * Mục tiêu: − Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển − Tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại * Quan điểm: − CNH gắn với HĐH; CNH - HĐH gắn với kinh tế tri thức (diễn giải) − CNH - HĐH gắn với sự phát triển kinh tế tri thức định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế − Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững − Khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của CNH - HĐH − Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi v ới th ực hi ện ti ến b ộ và công b ằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học 3. Nhu cầu tất yếu khách quan phải tiến hành CNH - HĐH trong th ời kì quá đ ộ lên CNXH ở n ước ta: Việt Nam đi lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất - kĩ thuật thấp kém, trình độ lực lượng sản xuất XHCN mới được thiết lập, chưa hoàn thiện. Nên có thể khẳng định: cái thiếu nhất của đất nước ta là thiếu một lực lượng sản xuất phát triển, một cơ sở vật chất kĩ thuật phù hợp với CNXH. Chính vì vậy nước ta cần thiết phải tiến hành quá trình CNH - HĐH nền kinh tế quốc dân. Đây chính là con đường tạo ra lực lượng sản xuất mới nhằm khai thác và tận dụng triệt để nguồn nhân lực dồi dào của đất nước. Mỗi bước đi trên con đường CNH - HĐH chính là mỗi bước tăng cường vật chất kĩ thuật cho CNXH, đồng thời cũng là một bước củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN, làm cho nền sản xuất xã hội không ngừng phát triển, đời sống vật chất văn hoá, tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao. Tác dụng to lớn về kinh tế, xã hội của CNH - HĐH: • Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động, tăng sức chế ngự của con người đối với thiên nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh tế; ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần quyết định sự thắng lợi của CNXH. • Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích lũy và phát triển sản xuất, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do toàn diện của con người trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội. • Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học công nghệ phát triển nhanh đạt trình độ tiên tiến hiện đại. Tăng cường lực lượng vật chất - kĩ thuật cho quốc phòng, an ninh, đảm bảo đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước ngày càng được cải thiện. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế. Liên hệ thực tế: Sự nghiệp CNH - HĐH đất nước đã và đang đặt ra cho c ả n ước nói chung và t ỉnh Quảng Nam nói riêng rất nhiều vấn đề cần quan tâm, tìm hiểu và giải quyết. Hiện nay, nguồn nhân l ực và cán b ộ khoa h ọc toàn t ỉnh (30/9/2008) như sau: số lượng công nhân trên 22.000 người (chiếm 27,73%) tổng số lao đ ộng, trên 17.600 người có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên, tăng 258% so v ới năm 1997, chi ếm 4,09% l ực l ượng lao đ ộng toàn tỉnh; trong đó, có 418 người có trình độ sau đại học, chiếm tỷ lệ 2,37% t ổng s ố cán b ộ có trình đ ộ cao
  9. đẳng trở lên. Trên địa bàn tỉnh có 2 trường đại h ọc, 5 tr ường cao đ ẳng, 3 tr ường trung h ọc chuyên nghi ệp và 40 cơ sở dạy nghề đang hoạt động góp phần tích cực trong công tác đào t ạo, nâng cao ch ất l ượng ngu ồn nhân lực tại địa phương Mặc dù, có những hạn chế và bất cập, nhưng thời gian vừa qua nguồn lực trí tu ệ c ủa tỉnh đã có ý thức vươn lên để tự khẳng định mình trên công việc được giao, có tinh th ần v ượt khó và đã có nh ững đóng góp nh ất đ ịnh làm cho KT - XH phát triển: Ở một số doanh nghiệp, công nhân Quảng Nam đã d ần d ần đ ảm nh ận các khâu công việc mà trước đây doanh nghiệp phải thuê công nhân ngoài t ỉnh. Nh ững k ết qu ả trên đã góp ph ần t ừng bước để Quảng Nam phát triển và từng bước rút ngắn khoảng cách so với các tỉnh b ạn và nh ất là hai đ ầu đ ất nước. Nhưng để lấp dần khoảng cách này, trên thực tế không th ể không quan tâm tìm ki ếm nh ững gi ải pháp tích cực và hữu hiệu hơn nữa. Tốc độ tăng GDP bình quân năm phân theo khu vực kinh tế - % (theo Tổng cục thống kê) Riêng KV I KN II KV III 1986-2005 6,8 3,7 9,4 6,7 1986-1990 4,4 2,7 4,7 5,7 1991-1995 8,2 4,1 12,0 8,6 1996-2000 7,0 4,4 10,6 5,7 2001-2005 7,5 3,8 10,2 7,0 Nguồn: http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=217 Tốc độ tăng GDP bình quân năm phân theo thành phần kinh tế - % (theo Tổng cục thống kê) Riêng Nhà nước Nhà Đầu tư nước Ngoài nước ngoài 1986-2005 6,8 6,4 5,8 22,7(2) 1986-1990 4,4 1,9 6,2 0.0 1991-1995 8,2 9,3 4,9 31,2 1996-2000 7,0 7,3 5,0 17,6 2001-2005 7,5 7,5 7,0 9,9 Nguồn: http:// www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=217 Tóm lại: CNH - HĐH hoá là một cuộc cải biến cách mạng từ xã hội nông nghiệp trở thành xã hội công nghiệp. Đây là một sự nghiệp to lớn của toàn Đảng, toàn dân đòi hỏi một trình độ nhất định về khoa học công nghệ cũng như về kinh tế xã hội. Chính vì vậy, chúng ta cần phải hội tụ đầy đủ những tiền đề và điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo cho sự thành công của quá trình CNH - HĐH ở nước ta. Mỗi cán bộ, đảng viên và nhân dân phải ra sức phấn đấu trong học tập nâng cao trình độ và năng lực công tác cũng như trong ho ạt động sản xuất kinh doanh cần quán triệt đầy đủ các chủ trương, đường lối của Đảng, góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp CNH - HĐH đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN và sự quản lý điều hành của Nhà nước, quyết tâm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã đề ra, tất cả vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh Nhận xét : các em làm dài dòng quá. Tập trung vào các ý : 1. CNH- HĐH là gì ?
  10. 2. Tính tất yếu của CNH- HĐH (thế giới và VN) 3. Tác dụng của CNH- HĐH ? 4. Dẫn chứng về chủ trương của Đảng và một vào kết quả mà ta có từ khi thực hiện các chủ trương đó Câu 6: Khái quát quá trình hình thành tư duy kinh tế thị trường của Đảng ta trong th ời kỳ đổi mới (t ừ ĐH VI – X) − Kinh tế thị trường (KTTT) là nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, quy luật giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. − Trước đổi mới, do chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường, chúng ta xem kế hoạch hóa là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế xã hội chủ nghĩa, phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu; coi thị trường chỉ là một công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch. Không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, lấy kinh tế quốc doanh và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể, tư nhân. Do đó, không cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội; nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng. − Tuy nhiên, từ ĐH VI – X đã có sự thay đổi căn bản và sâu sắc về KTTT trong nhận thức, tư duy của Đảng.  KTTT không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại. KTTT có lịch sử phát triển lâu dài, có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã hội  phong kiến và phát triển cao trong xã hội tư bản chủ nghĩa, chi phối toàn bộ cuộc sống của con người trong xã hội đó. KTTT là kinh tế hàng hóa phát triển cao, đạt tới trình độ là thị trường trở thành yếu tố quyết  định sự tồn tại hay không tồn tại của người sản xuất hàng hóa, mà chủ nghĩa tư bản không sản sinh ra kinh tế hàng hóa. KTTT lấy khoa học, công nghệ hiện đại làm cơ sở và nền sản xuất xã hội hóa cao.   KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, KTTT xét dưới góc độ “một kiểu tổ chức kinh tế” là phương thức tổ chức, vận hành nền kinh  tế, là phương tiện điều tiết kinh tế lấy cơ chế thị trường làm cơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế và điều tiết mối quan hệ giữa người với người. KTTT vừa có thể liên hệ với chế độ tư hữu vừa có thể liên hệ với chế độ công hữu và phục vụ  cho chúng.  Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đặc điểm của nền KTTT: Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, nghĩa là có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh.  Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo.  Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của KTTT như quy luật giá trị, quy  luật cung cầu,… Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.  Với những đặc điểm trên, KTTT có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Thực tiễn đổi m ới ở nước ta chứng minh sự cần thiết và hiệu quả của việc sử dụng KTTT làm phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội. − ĐH VI của Đảng diễn ra trong bối cảnh sai lầm của đợt tổng cải cách giá - lương - tiền cuối năm 1985 làm cho nền kinh tế nước ta càng trở nên khó khăn, khủng hoảng trầm trọng. Vì vậy, Đảng đã đi đến quyết định đổi mới cơ bản chế quản lý kinh tế. Điều đó trở thành nhu cầu cần thiết và cấp bách. − ĐH VII (6/1991) tiếp tục chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát huy thế mạnh của các thành phần kinh tế vừa cạnh tranh vừa hợp tác. Đồng thời cũng đưa ra kết luận quan
  11. trọng rằng sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội, nó tồn tại khách quan và cần thiết cho xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại hội cũng xác định cơ chế vận hành của kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là “cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”. − ĐH VIII (6/1996) đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. − ĐH IX (4/2001) xác định nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đây là bước chuyển quan trọng từ nhận thức KTTT chỉ như một công cụ, một cơ chế quản lý, đến việc như một chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. − Kế thừa tư duy của ĐH IX, ĐH X (4/2006) đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện ở bốn tiêu chí:  Về mục đích phát triển: Phát triển kinh tế vì con người, giải phóng lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để nâng cao đời sống cho mọi người. Với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.  Về phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và m ọi vùng miền, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển với việc nắm bắt được các vị trí then chốt của nền kinh tế bằng trình độ khoa học - công nghệ tiên tiến; kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế. Phát huy tối đa nội lực.  Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước, từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ với các lĩnh vực khác của xã hội. Trong lĩnh vực phân phối, chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội, theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác.  Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết n ền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.  Phần trên các em làm khá đầy đủ Những thành tựu đạt được: nêu những thành tựu nổi bật chứ không liệt kê các đhội ĐH VI: Công cuộc đổi mới được triển khai mạnh mẽ mặc dù tình hình diễn biến phức tạp, có lúc khó khăn tưởng chừng khó vượt qua: − Việc thực hiện phát triển sản xuất, thực hiện chính sách khoán trong nông nghiệp, xóa bỏ chế độ bao cấp, tự do lưu thông và điều hòa cung - cầu lương thực - thực phẩm đã đạt được những thành tựu đáng kể: Tình hình lương thực - thực phẩm có chuyển biến tốt. Từ chỗ thiếu ăn triền miên, nay chúng ta đã vươn lên đáp ứng được nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu. Năm 1988, nạn đói lớn ở nhiều vùng và lạm phát còn ở mức 393,8%, từ năm 1989 trở đi xuất khẩu mỗi năm 1 - 1,5 triệu tấn gạo, lạm phát giảm dần đến năm 1990 còn 67,4%. − Hàng hóa trên thị trường, nhất là hàng tiêu dùng dồi dào, đa dạng và lưu thông tương đối thuận lợi trong đó nguồn hàng sản xuất trong nước tăng hơn trước; các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường. Đó là kết quả của chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và đổi mới nhiều chính sách về sản xuất và lưu thông hàng hóa. ĐH VII: − Quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp với nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất. − Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN tiếp tục được xây dựng. ĐH VIII: Kinh tế tăng trưởng khá: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân hằng năm là 7%. Các ngành dịch vụ, xuất khẩu và nhập khẩu tăng. ĐH IX: Thể chế kinh tế thị trường XHCN được xây dựng bước đầu, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định:
  12. − Hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN được xây dựng tương đối đồng bộ; hoạt động của các loại hình doanh nghiệp và bộ máy quản lý của Nhà nước được đổi mới một bước quan trọng. Hình thành một số loại thị trường mới. Thị trường hàng hóa, dịch vụ, lao động, khoa học và công nghệ, tài chính, bất động sản có bước phát triển phù hợp với cơ chế đổi mới. − Quỹ tiết kiệm tăng cao, bình quân khoảng 9%/năm, quỹ tiêu dùng tăng 7%/năm. − Tiềm lực tài chính được tăng cường. Thu ngân sách tăng trên 19,1%/năm, tỉ lệ GDP huy động vào ngân sách bình quân hằng năm đạt 24,4%. − Chính sách tiền tệ được điều chỉnh linh hoạt, giá trị đồng tiền ổn định; cán cân thanh toán quốc tế giữ được cân bằng, dự trữ ngoại tệ tăng. − Quan hệ cung – cầu cơ bản phù hợp cho sản xuất và đời sống. ph Câu 7: Trình bày các quan điểm chỉ đạo và chủ trương của Đảng về xây dựng, phát triển nền văn hóa trong thời kỳ đổi mới. Phân tích một quan điểm mà anh (chị) hiểu sâu sắc nhất I.Khái niệm văn hóa Việt Nam (chỉ rõ ta đang nghiên cứu theo phạm trù nào: theo nghĩa rộng hay hep) *Theo nghĩa rộng: Văn hóa Việt Nam là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước. *Theo nghĩa hẹp: Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội; là hệ các giá trị, truyền thống, lối sống; là năng lực sáng tạo của 1 dân tộc; là bản sắc của 1 dân tộc, là cái phân biệt dân tộc này với dân tộc khác. II.Quan điểm chỉ đạo và chủ trương của đảng về xây dựng phát triển nền văn hóa: Một là : Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Hai là : Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Ba là : Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Bốn là : Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. Năm là : Giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách Hàng đầu. Sáu là : Văn hóa là 1 mặt trận ; xây dựng và phát triển văn hóa là 1 sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì,thận trọng. III. Phân tích quan điểm văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội: 1.Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội: Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại; qua hàng thế kỉ, nó đã cấu thành nên 1 hệ thống các giá trị,truyền thống và lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình. Các giá trị nói trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội-vì nó được thấm nhuần trong mỗi con người và trong cả cộng đồng dân tộc; được truyền lại,tiếp nối và phát huy qua các thế hệ người Việt Nam. Vì vậy,chúng ta chủ trương là cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội,trở thành động lực phát triển kinh tế-xã hội. Ví dụ: Những nền văn hóa ăn sâu vào tiềm thức con người Việt Nam như truyền thống “tôn sư trọng đạo”, “uống nước nhớ nguồn”…
  13. 2.Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển: Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của 1 dân tộc thấm sâu trong văn hóa.Sự phát triển của 1 dân tộc phải vươn tới cái mới,tiếp nhận cái mới,tạo ra cái mới,nhưng lại không thể tách khỏi cội nguồn.Phát triển phải dựa trên cội nguồn bằng cách phát huy cội nguồn.cội nguồn đó c ủa mỗi quốc gia ,dân tộc là văn hóa. Trong nền kinh tế thị trường,một mặt văn hóa dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng,cái tốt,cái đẹp để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động không ngừng phát huy sáng kiến,cải tiến kĩ thuật nâng cao tay nghề,sản xuất ra hàng hóa với số lượng và chất lượng ngày càng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội.Mặt khác văn hóa sử dụng sức mạnh của các giá trị truyền thống,của đạo lí dân tộc để hạn chế xu hướng sùng bái lợi ích vật chất,tiền tệ,nghĩa là hạn chế xu hướng hàng hóa và đồng tiền “xuất hiện với tính cách là lực lượng có khả năng xuyên tạc bản chất con người cũng như những mối lien hệ khác” dẫn tới suy thoái xã hội. Trong vấn đề bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững,văn hóa giúp hạn chế lối sống chạy theo ham muốn quá mức của “xã hội tiêu thụ” ,dẫn tới chỗ làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường sinh thái. Ví dụ:Một doanh nghiệp thường xuyên tham gia hay tổ chức các vấn đề văn hóa, đưa văn hóa vào trong doanh nghiệp.--> văn hóa doanh nghiệp 3.Văn hóa là 1 mục tiêu của phát triển: Mục tiêu xây dựng 1 xã hội Việt Nam “ dân giàu,nước mạnh xã hội công bằng,dân chủ,văn minh” chính là mục tiêu văn hóa. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 1991-2000 xác định: “Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người,do con người” , đồng thời nêu rõ yêu cầu “ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội,phát triển văn hóa,bảo vệ môi trường”. Ví dụ: Cuộc thi hoa hậu Trái đất 2010 vừa diễn ra ở Việt Nam kênh Movie Star đã mua bản quyền phát sóng đến hơn 70 quốc gia góp phần quảng bá hình ảnh của Việt Nam ra toàn thế giới. 4.Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng,phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới: Việc phát triển kinh tế- xã hội cần đến nhiều nguồn lực khác nhau: Tài nguyên thiên nhiên,vốn,…tuy nhiên ,những nguồn lực này đều có hạn và có thể bị khai thác cạn kiệt.Chỉ có tri thức con người mới là nguồn lực vô hạn,có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt.Các nguồn lực khác sẽ không được sử dụng có hiệu quả nếu không có những con người đủ trí tuệ và năng lực khai thác chúng.Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa. Ví dụ: Việt Nam đang đẩy mạnh thúc đẩy giáo dục nhằm nâng cao đội ngũ kế thừa trong tương lai có đủ năng lực và trí tuệ để xây dựng và phát triển đất nước. Câu 8: Trình bày nội dung đường lối đối ngoại, h ội nh ập kinh t ế qu ốc t ế c ủa Đ ảng trong th ời kì đ ổi mới Từ năm 1986, qua các kì đại hội VI,VII,VIII, IX, X Đảng ta xác lập đ ường l ối đ ộc l ập t ự ch ủ, m ở r ộng, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế. I - Trong các văn kiện liên quan đến lĩnh vực đối ngoại, Đảng ta đều ch ỉ rõ cơ hội và thách thức của việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, trên cơ sở đó Đảng xác định mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo công tác đối ngoại. 1. Cơ hội và thách thức.
  14. − Về cơ hội: Xu thế hòa bình hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo thu ận l ợi cho n ước ta mở rộng kinh tế đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế. M ặt khác, th ắng l ợi c ủa s ự nghi ệp đ ổi m ới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề m ới cho quan hệ đối ngo ại, h ội nh ập kinh tế quốc tế. − Về thách thức: Những vấn đề toàn cầu như phân hóa giàu nghèo, d ịch b ệnh, t ội ph ạm xuyên qu ốc gia… gây tác động bất lợi đối với nước ta. Nền kinh tế phải chịu sức ép c ạnh tranh gay g ắt trên c ả ba cấp độ: sản phẩm doanh nghiệp và quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế tác đ ộng m ạnh mẽ đến thị trường trong nước. Những cơ hội và thách thức trên có mối quan hệ, tác động qua lại, có thể chuyển hóa lẫn nhau. T ận d ụng t ốt cơ hội sẽ tạo thế và lực mới để vượt qua thách thức, tạo ra c ơ hội lớn h ơn. Ngược l ại, n ếu không t ận d ụng tốt cơ hội, thách thức sẽ tăng lên, lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại − Lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định: thuận lợi cho công cu ộc đ ổi m ới, tạo các đi ều ki ện quốc tế, để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc. − Kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành ngu ồn l ực t ổng h ợp đ ể đ ẩy m ạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân ch ủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của VN trong quan hệ quốc tế; góp phần tích c ực vào cu ộc đ ấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. 3. Tư tưởng chỉ đạo: Trong quan hệ đối ngo ại, hội nhập kinh t ế qu ốc t ế ph ải quán tri ệt đ ầy đ ủ, sâu s ắc các quan điểm: − Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính. − Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa d ạng hóa quan h ệ đ ối ngoại. − Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế. − Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế gi ới, không phân bi ệt ch ế đ ộ chính tr ị xã hội. − Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. − Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ vững bản sắc dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái. − Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài. − Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nh ịp đ ộ c ải cách th ể ch ế, c ơ ch ế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước. − Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò c ủa Nhà n ước, M ặt tr ận T ổ quốc và các đoàn thể nhân dân. II - Các văn kiện của Đảng liên quan đến đối ngoại, đặc bi ệt là Nghị quyết Hội ngh ị TW 4 khóa X (tháng 2/2007), đã đề ra một số chủ trương chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngo ại, hội nhập kinh t ế qu ốc t ế như: − Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bển vững. − Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp. − Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định c ủa WTO. − Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy Nhà nước. − Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế. − Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập. − Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập.
  15. − Phối hợp chặt chẽ hoạt động giữa đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà n ước và đ ối ngo ại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại. − Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý c ủa Nhà n ước đ ối v ới các ho ạt đ ộng đ ối ngoại. * Hơn 20 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngo ại, h ội nhập kinh t ế qu ốc t ế, n ước ta đ ạt đ ược những kết quả: − Một là, phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi tr ường qu ốc t ế thu ận l ợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.  Ký Hiệp định Paris (ngày 23/10/1991) về giải pháp toàn di ện cho vấn đ ề Campuchia; bình th ường hóa quan hệ với Trung Quốc (ngày 10/11/1991); tháng 11/1992, Chính phủ Nh ật Bản quyết đ ịnh nối lại viện trợ ODA cho VN; 11/7/1995 VN bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ  Tháng 7/1995 VN gia nhập ASEAN, đánh dấu sự hội nhập của nước ta với khu vực Đông Nam Á. − Hai là, giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan.  Đàm phán thành công với Malaysia về giải pháp “gác tranh chấp, cùng khai thác” ở vùng bi ển chồng lấn giữa hai nước. Thu hẹp diện tranh chấp vùng biển giữa ta và các nước ASEAN.  Đã ký với Trung Quốc: Hiệp ước về phân định biên giới trên bộ, Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác về nghề cá. − Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa.  VN có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn, kể c ả 5 n ước U ỷ viên Th ường tr ực H ội đ ồng Bảo an Liên hợp quốc.  Đã ký Hiệp định khung về hợp tác với EU (năm 1995); 1999 ký thỏa thuận với Trung Qu ốc “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng t ới t ương lai”; tháng 5/2008 thi ết l ập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện VN - Trung Quốc; ngày 13/7/2001, ký hi ệp đ ịnh thương mại song phương VN - Hoa Kỳ…  VN đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 nước trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới.  Tháng 10/2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu VN làm ủy viên không th ường tr ực Hội đ ồng Bảo an nhiệm kỳ 2008 - 2009 − Bốn là, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.  Năm 1993, VN khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: Quỹ Ti ền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)…  Ngày 11/1/2007, VN được kết nạp làm thành viên thứ 150 của Tổ chức Th ương m ại th ế gi ới (WTO). − Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kĩ năng qu ản lý.  Về mở rộng thị trường: Nước ta đã tạo dựng được quan hệ kinh tế thương m ại với trên 180 qu ốc gia và vùng lãnh thổ… Năm 1986 kim ngạch xuất khẩu c ủa VN ch ỉ đạt 789 USD, đ ến năm 2007 đạt 48 tỷ USD, năm 2008 đạt khoảng 62,9 tỷ USD.  Năm 2007, thu hút đầu tư nước ngoài của VN đạt 20,3 tỷ USD; năm 2008 đạt khoảng 65 tỷ USD.  Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận với những thành tựu c ủa cu ộc CM khoa học và công nghệ trên thế giới. − Sáu là, từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và của c ả n ền kinh tế vào môi tr ường c ạnh tranh. Nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ, đổi m ới quản lý, nâng cao năng su ất và ch ất l ượng, không ngừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và phát tri ển, đội ngũ các nhà doanh nghi ệp m ới năng động và sáng tạo. * Bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế: − Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị động.
  16. − Một số cơ chế chính sách còn chậm đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. − Hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ, gây khó khăn trong vi ệc th ực hi ện các cam k ết của các tổ chức kinh tế quốc tế. − Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế. − Doanh nghiệp nước ta hầu hết là quy mô nhỏ, yếu kém cả v ề qu ản lý và công ngh ệ, trang thi ết b ị l ạc hậu. − Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu cả về số lượng và chất lượng. − Cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về luật pháp quốc tế, kĩ thuật kinh doanh. Quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1986 đ ến 2008 m ặc dù còn nh ững hạn chế, nhưng thành tựu là cơ bản, có ý nghĩa rất quan tr ọng: góp ph ần đ ưa đ ất n ước ra kh ỏi kh ủng ho ảng kinh tế - xã hội, nền kinh tế VN có bước phát triển mới; thế và lực của VN đ ược nâng cao trên th ương tr ường và chính trường quốc tế. Các thành tựu đối ngo ại trong h ơn 20 năm qua đã ch ứng minh đ ường l ối đ ối ngo ại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước trong thời kì đổi mới là đúng đắn và sáng tạo.
nguon tai.lieu . vn