Xem mẫu

  1. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ CÂU HỎI ÔN TẬP CHÍNH TRỊ TỔNG HỢP CUỐI KHÓA HỌC PHẦN 3: LỊCH SỬ ĐẢNG & TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH A. LỊCH SỬ ĐẢNG Câu 1: Trình bày những công lao to lớn của NGUYỄN ÁI QUỐC trong cuộc vận động thành lập   Đảng Cộng Sản Việt Nam (ĐCSVN) ( 1921­1930). Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập ĐCSVN. Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 thực dân Pháp đặt ách đô hộ và đề ra các chính sách cai trị nhân  dân ta 1 cách tàn bạo.  Độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân bị tước đoạt. Trước hoàn cảnh đó, nhiều  cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc bùng nổ, song hoàn toàn bị thật bại, nguyên nhân cơ bản dẫn đến  thất bại của phong trào yêu nước là do các  phong trào chưa có đường lối và phương pháp đúng đắn,  chưa hiểu rõ bản chất của đế quốc thực dân, không nhận ra sức mạnh to lớn của nhân dân. Trong bối cảnh đó, chủ  tịch HCM với lòng yêu nước thương dân sâu sắc, với sự  học hỏi kinh  nghiệm của các vị  tiền bối, với trí tuệ  thiển tài, nhạy bén trong tư  duy lí luận và nhiệt tình trong hành  động thực tiễn, Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn. Vào năm 1920, Người đã từng nói “ Muốn  cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường CM vô sản”.  Trình bày những công lao to lớn của NGUYỄN ÁI QUỐC trong cuộc vận động thành  lập ĐCSVN (1921­1930).  Công lao to lớn của Bác trong việc chuẩn bị tư tưởng chính trị, hoạch định đường lối cho CM giải  phóng dân tộc: − Để  chuẩn bị  cho  ĐCSVN ra đời, đồng chí Nguyễn Ái Quốc dày công nghiên cứu lí luận Chủ  Nghĩa Mac­Lenin và tham gia  vào những hoạt động thực tiễn của phong trào vô sản thế giới.  − Bên cạnh đó Người còn học hỏi kinh nghiệm của các cuộc CM lớn trên thế giới, đặc biệt là CM  tháng 10 từ đó dần hình thành tư tưởng về con đường cứu nước giải phóng dân tộc. Tư tưởng ấy thể  hiện qua các sách báo, tạp chí như: “  Người cùng khổ” (1921), “ Bảng án chế  độ  thực dân Pháp”  (1925), “ Đường kách mệnh” (1927), “ Chính cương sách lược vắn tắt” (1930). Các tác phẩm trên đã  thể hiện đường lối CM giải phóng dân tộc như sau: Trang 1
  2. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ • Người đi sâu vạch rõ bản chất của CN thực dân đó là: xâm lược, phản động, bóc lột, đàn  áp tàn bạo. CN thực dân là kẻ thù chung của dân tộc thuộc địa, là kẻ thù của giai cấp công nông  trên toàn thế giới. • Vạch rõ mâu thuẫn cơ bản ở các nước thuộc địa là: CN thực dân đế quốc mâu thuẫn sâu  sắc  với toàn thể nhân dân các nước thuộc địa từ đó thức tỉnh lòng yêu nước, ý thức phản kháng  của các dân tột thuộc địa. • Con đường đi lên của CMVN là cuộc CM giải phóng dân tộc hướng tới CNXH, 2 giai đoạn  CM này có mối liên hệ mật thiết tác động qua lại lẫn nhau. • Người cũng chỉ rõ mối quan hệ của chính quốc và thuộc địa: đây là mối quan hệ khăng  khít với nhau, đặc biệt Người chỉ rõ CM thuộc địa có tính chủ động độc lập có thể giành thắng lợi  trước. • Lực lượng CM: CM là việc chung của dân chúng chứ không phải việc của 1­2 người, phải  đoán kết dân tộc trên cơ sở liên minh Công­Nông là gốc. Tất cả người dân Vn đều có thể đứng  vào lực lượng CM. • Mục tiêu CM: là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thành lập nhà nước mà trong đó  quyền lực thuộc về nhân dân. • Đoàn kết quốc tế: đặt CMVN là bộ phận CM thế giới, phải thực hiện liên minh đoàn kết  với các lực lượng CM thế giới. • Về Đảng: Người nhấn mạnh CM muốn thắng lợi phải có Đảng CS lãnh đạo. Đảng đó phải  lấy CN Mac­Lenin làm hệ thống tư tưởng và vận dụng sáng tạo vào VN Nội dung tư tưởng chính trị đã góp phần hình thành 1 cách cơ bản con đường giải phóng dân tộc dẫn  đến sự ra đời của Đảng CSVN.  Công lao to lớn của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về mặt tổ chức tiến tới thành  lập Đảng − 1921: tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc  cùng một số nhà CM ở các nước thuộc địa Pháp lập ra hội liên  hiệp các dân tộc thuộc địa nhằm tập hợp lực lượng chống CN thực dân  − 1924: Người về Quảng tây (TQ) cùng với những nhà lãnh đạo CMTQ, Triều Tiên, Ấn Độ, Thái  Lan,… thành lập hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông để giúp đỡ nhau hành động CM. Trang 2
  3. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ − Tháng 6/1925: tại Quảng Châu (TQ) Nguyễn Ái Quốc thành lập hội: VN thanh niên cách mạng  đồng chí hội nhằm huấn luyện cán bộ, trực tiếp truyền bá CN Mac­Lenin vào phong trào công nhân và  phong trào yêu nước, đây là tổ chức tiền thân của Đảng ta. Từ 1925­1927 Người đã đào tạo hơn 200  thanh niên VN yêu nước, là lực lượng nòng cốt to lớn, thúc đẩy phong trào đấu tranh ở VN. − Trước tình hình phong trào đấu tranh của công nhân ngày càng lớn mạnh càng trưởng thành, nhu  cầu hình thành Đảng CS ở VN trở nên cấp bách. Từ 6/1929 – 1/1930: có 3 tổ chức CS ra đời ở VN  ( Đông Dương CS Đảng 6/1929, An Nam CS Đảng 11/ 1929, Đông Dương CS Liên Đoàn 1/1930 ). Sự  tồn tại một lúc 3 tổ chức CS cho thấy phong trào công nhân lớn mạnh, sự ra đời của ĐCS cấp bách  cần thiết, tuy nhiên đã dẫn đến sự phân hoá chia rẽ gây mất đoàn kết trong tổ chức, mất niềm tin của  quẩn chúng nhân dân. − Trong hoàn cảnh đó, đồng chí Nguyễn Ái Quốc đã đóng góp công lao to lớn trong việc chủ động  triệu tập, chủ trì hội nghị hợp nhất 3 tổ chức trên. − Ngày 3 / 2 / 1930 tại Hương Cảng (TQ) ĐCSVN đã được thành lập, hội nghị hợp nhất đã thông  qua “ Chính Cương Vắn Tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt ” của NgÁiQuốc, đây là cương lĩnh đầu  tiên của Đảng ta.  Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập ĐCSVN.  Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt vĩ đại của lịch sử CM nước ta, chấm dứt thời kì khủng hoảng về  đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo CM.   Đảng ra đời có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phát triển CMVN, chứng tỏ giai cấp  công nhân VN hoàn toàn trưởng thành đủ sức lãnh đạo CM. Đây chính là điều kiện cơ bản quyết định  mọi thắng lợi CMVN.  Đảng ra đời mở ra 1 thời kì mới cho sự phát triển của dân tộc đó là thời kì độc lập dân tộc gắn  liền CNXH Câu 2: Hoàn cảnh lịch sử, chủ trương chiến lược mới của đảng trong những năm 1939 ­1941. Ý   nghĩa của nó đối với sự thành công của cách mạng (CM) tháng 8/1945.  Hoàn cảnh lịch sử  Tình hình thế giới: ngày 1/9/1939: chiến tranh thế giới 2 bùng nổ giữa 2 tập đoàn đế quốc: Đức­ Ý­Nhật và Anh­Pháp­Mỹ, cuộc chiến tranh đã lôi tất cả các dân tộc trên thế giới vào cuộc chiến.  Trang 3
  4. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ  Tình hình trong nước: chiến tranh thế giới 2 ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đối với nước ta, Pháp  tham chiến cho nên ở Đông Dương chúng thực hiện chính sách thời chiến, tăng cường vơ vét bóc lột, thủ  tiêu mọi quyền tự do dân chủ, tấn công vào các đoàn thể quần chúng và Đảng CS Đông Dương, nguy  hiểm hơn năm 1940 Nhật chiếm Đông Dương, Pháp từng bước đầu hàng Nhật, đế quốc Nhật­Pháp cấu  kết với nhau bóc lột nhân dân Đông Dương, đời sống nhân dân khốn cùng, mâu thuẫn giữa ĐôngDương  với Pháp­Nhật càng căng thẳng, sâu sắc hơn bao giờ hết.  Chủ trương chiến lược mới của Đảng trong những năm 1939­1941. Trước tình hình nói trên,  Đảng ta đã nhanh chóng rút vào hoạt động bí mật chuyển trọng tâm  công tác về nông thôn ngay khi chiến tranh bùng nổ. Đảng ra thông báo, trong đó nhận định hoàn cảnh  Đông Dương sẽ tiến tới vấn đề giải phóng dân tộc, vận mệnh dân tộc nguy vong hơn lúc nào hết. Đảng ta tổ chức các hội nghị trung ương Đảng đề ra chủ trương điều chỉnh chiến lược cho phù  hợp với từng hoàn cảnh : − Hội nghị trung ương 6 ( tại Bà Điểm HócMôn 11/1939 ) − Hội nghị trung ương 7 ( tại Đình Bản, Bắc Ninh 11/1940 ) − Hội nghị trung ương 8 ( tại Pácbo, Cao Bằng 5/1941 ) Các hội nghị ban chấp trung ương nêu ra chủ trương điều chỉnh chiến lược mới với nội dung như sau:  Đảng xác định tính chất CM Đông Dương lúc này là cuộc CM giải phóng dân tộc.  Tập trung giải quyết nhiệm vụ hàng đầu của CM là: đánh đổ đế quốc và bọn tay sai giành độc  lập dân tộc, kẻ thù cụ thể nguy hiểm nhất của CM Đông Dương lúc này là bọn đế quốc và bọn tay sai  phản bội dân tộc. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc là 1 nhiệm vụ trước tiên phải giương cao hơn bao giờ hết.  Các quyền lợi giai cấp phải đặt dưới quyền lợi dân tộc. Nhiệm vụ dân chủ ­ ruộng đất tạm gác lại chỉ giải  quyết có mức độ để tập trung giải phóng dân tộc  Để thống nhất các lực lượng CM, huy động sức mạnh to lớn cho cuộc đấu tranh giải phóng dân  tộc cần phải tổ chức các mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, không phân biệt Đảng phái, giai cấp, giới  tính, tôn giáo,…chỉ cần có lòng yêu nước thương dân, sẵn sàng phụng sự tổ quốc là được đứng vào lực  lượng CM. Tuỳ từng thời kì mà tên gọi mặt trận khác nhau như:  − 1939 thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương − 1941 thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là Việt Minh  Trang 4
  5. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ Các mặt trận có sức hiệu triệu mạnh mẽ tập hợp tinh thần yêu nước của toàn thể dân tộc VN.  Ngoài ra còn thành lập các tổ chức quần chúng cho phù hợp với lứa tuổi, giới tính, ngành nghề như: Nhi  đồng cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc, Phụ lão cứu quốc.  Đảng chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, mỗi dân tộc  Đông Dương tự giành lấy độc lập tự do. Ở Lào thành lập AiLao Độc Lập Đồng Minh, Campuchia là Cao  Miên Độc Lập Đồng Minh để lãnh đạo cuộc giải phóng dân tộc ở mỗi nước. Sau khi Đông Dương độc  lập, nước nào muốn ở lại liên bang Đông Dương thì ở muốn tách thì tách riêng VN sau khi giành độc lập  sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước VN dân chủ cộng hoà, qui định quốc kì quốc ca riêng.  Chuyển hướng hình thức tổ chức, hình thức đấu tranh từ đấu tranh chính trị công khai sang đấu  tranh bí mật bất hợp pháp, phải chuẩn bị lực lượng về chính trị và võ trang, xây dựng căn cứ địa chuẩn bị  khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền là nhiệm vụ hàng ngày của toàn Đảng toàn dân.  Đảng dự báo thời cơ khởi nghĩa khi quân Đồng Minh thắng trận hoặc chế độ cai trị Đông Dương  khủng hoảng  toàn diện là thời cơ tốt với CMVN, phải đi từ khởi nghĩa từng phần giành chính quyền ở  từng địa phương tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.  Ý nghĩa   Sự điều chỉnh chiến lược trên của Ban chấp hành trung ương đã phản ánh sự lãnh đạo sáng  suốt, nhạy bén của Đảng, đáp ứng được nguyện vọng của toàn thể nhân dân các dân tộc Đông Dương.  Đường lối chiến lược mới đánh dấu sự trưởng thành của Đảng về nghệ thuật hoạch định đường lối  chính trị mà trong đó đã giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, tập hợp rộng rãi mọi người VN yêu nước  góp phần quyết định thắng lợi CM tháng 8.  Đường lối chiến lược mới khẳng định sự kế thừa và phát triển tư tưởng HCM về giải phóng dân  tộc. Tư tưởng HCM trở thành ngọn cờ tư tưởng của Đảng, của CMVN  trực tiếp quyết định cho thắng lợi  CM tháng 8  Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử, chủ trương chiến lược mới của Đảng trong cuộc đấu tranh bảo vệ cách   mạng thời kỳ 1945 – 1946.  Hoàn cảnh lịch sử  Thuận lợi Trang 5
  6. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ − Trên TG: phong trào giải phóng dân tộc và đấu tranh vì hòa bình dân chủ dâng cao, hệ thống  XHCN đang hình thành và phát triển mạnh mẽ. − Trong nước: nhân dân đã giành được quyền làm chủ đất nước, tin tưởng vào sự lãnh đạo của  Đảng và chủ tịch HCM. Nhân dân gắn bó với chế độ mới và sẵn sàng quyết tâm bảo vệ thành quả  CMT8. − Đảng trải qua 15 năm đấu tranh đã tích lũy được nhiều kinh nhiệm và trưởng thành về nghệ thuật  lãnh đạo.  Khó khăn: − Kinh tế: nước ta chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh, nền KT nông nghiệp lạc hậu, ruộng đất  bỏ hoang, thiên tai, lũ lụt kéo dài, công nghiệp bị đình đốn, ngân sách Nhà nước trống rỗng. Ở miền  Bắc, nạn đói xuất hiện làm cho hơn 2 triệu đồng bào chết đói. − Văn hóa: Hơn 90% dân số mù chữ, cơ sở giáo dục không có gì. − Chính trị: tư cách pháp nhân của nước ta chưa được thế giới công nhận, chính quyền non trẻ,  trình độ quản lý đất nước còn yếu, nhưng nguy hiểm nhất là các lực lượng xâm lược lấy danh nghĩa  đồng minh tràn vào nước ta: 200.000 quân Tưởng, 40.000 quân Anh, 26.000 quân Pháp, 60.000 quân  Nhật. Bên cạnh đó, bọn phản cách mạng sống lưu vong ở nước ngoài cũng theo chân quân Tưởng về  VN chống phá như tổ chức Việt Cách, Việt Quốc. Một số tổ chức thân Nhật trong nước cũng ngóc đầu  dậy. Vận mệnh nước ta “nghìn cân treo sợ tóc”, nền độc lập dân tộc, tự do tổ quốc, dân chủ nhân dân  có nguy cơ bị thủ tiêu. Hoàn cảnh đó đặt ra cho Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh nhiệm vụ cấp bách: phải  đề ra chủ trương, biện pháp bảo vệ chính quyền và nền độc lập vừa giành được.  Các chủ trương biện pháp của Đảng trong cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền 1945  ­1946: Để cản mũi ngọn tấn công của kể thù vào Đảng:  11/11/1945: Đảng tuyến bố tự giải tán nhưng thật chất là rút vào họat động bí mất nhưng vẫn giữ  vai trò lãnh đạo chính quyền và nhân dân. Đảng chỉ để lại một bố phận công khai với danh nghĩa “Hội  nghiên cứu chủ nghĩa Mac ở Đông Dương” Trang 6
  7. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ  25/11/1945: Ban thường vụ Đảng ra chỉ thị kháng chiến kiến quốc chỉ rõ tính chất và nhiệm vụ  của cách mạng VN trong giai đoạn này. Tính chất của cách mạng Việt Nam vẫn là cách mạng giải  phóng dân tộc, nhiện vụ là bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc, bảo vệ chính quyền. Trong đó,  nhiệm vụ trọng tâm là củng cố chính quyền nhân dân các cấp, xây dựng nền móng chế độ mới.  Xây dựng cơ sở pháp lý cho chính quyền mới, tiến hành tổng tuyển cử bầu quốc hội, lập chính  phủ chính thức, ban hành hiến pháp mới. Trên thực tế, ngày 6/1/1946, lần đầu tiên trong lịch sử nước ta,  tất cả các công dân từ 18 tuổi trở lên đã tham gia tổng tuyển cử bấu Quốc hội khóa I. Chủ tịch Hồ Chí  Minh được bầu vào Quốc hội với 98,4% số phiếu và được Quốc hội khóa I bầu làm chủ tịch nước. Cũng  trong năm 1946 bản Hiến Pháp đầu tiên của nước ta được Quốc hội thông qua.  Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân tham gia phong trào diệt giặc đói “nhường cơm  xẻ áo”, “hũ gạo tình thương”, “tấc đất tấc vàng”. Nhờ đẩy mạnh tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm  nên sản lượng lương thực tăng, nạn đói bị đẩy lùi. Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đẩy mạnh phong trào  “bình dân học vụ” xóa nạn mù chữ, bước đầu hình thành được các cơ sở giáo dục. Tệ nạn xã hội được  xóa bỏ dần dần.  Giải quyết khó khăn tài chính: chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi đóng góp tài sản để mua vũ khí  chiến đấu, lương thực cứu đói trong thời gian ngắn (hàng chục triệu đồng, hàng trăm kg vàng)  Biện pháp chống thù trong giặc ngoài: Đảng thực hiện chính sách thêm bạn bớt thù. Đầu tiên là  chọn giải pháp hòa với Tưởng để dập tắt âm mưu lật đổ chính quyền và tránh đụng độ nhiều kẻ thù trong  1 lúc nên ta nhân nhượng cho Tưởng một số quyền lợi kinh tế chính trị. −   Về kinh tế  : cung cấp một phần lương thực thực phẩm cho quân Tưởng, đồng tiền “quan kinh  quốc tệ” được lưu hành trong nước. −   Về chính trị  : nhường cho Tưởng 70 ghế trong Quốc hội với những chức vụ cao như: Phó chủ tịch  nước, Bộ trưởng Bộ ngoại giao… Tuy nhiên những nhân nhượng đó là có nguyên tắc. Trước tình huống  Tưởng và Pháp cấu kết để chống phá cách mạng, Đảng và Hồ Chí Minh tiếp tục biện pháp ngoại giao  khéo léo: hòa với Pháp để đuổi Tưởng. Ngày 6/3/1946, ta ký hiệp định sơ bộ. Ngày 4/9/1946, ta ký bản  Tạm ước với chính phủ Pháp buộc Pháp phải công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do có quyền lợi  kinh tế tài chính riêng. Đổi lại, chúng ta cho phép 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay thế 200.000  quân Tưởng. Trang 7
  8. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ Những chủ trương biện pháp trên đây đã phá vỡ âm mưu lật đổ chính quyền giúp nước ta có đủ  thời gian để chuẩn bị lực lượng, phụ hồi sức dân. Điều đó đã chứng tỏ sự sáng suốt tài tình của Đảng  trong việc bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ (1945 – 1946). Câu 4: Trình bày những sự kiện tiêu biểu đánh dấu sự thắng lợi của Chủ nghĩa xã hội (CNXH)   miền Nam trong cuộc đấu tranh chống đế quốc Mỹ tay sai (1954 – 1964)? Sau năm 1954 Đế quốc Mỹ đã từng bước can thiệp vào miền Nam với âm mưu biến miền Nam  Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông Nam Á. Để thực hiện nhiều âm mưu  đó Mỹ đã nhanh chóng thiết lập bộ máy chính quyền tay sai đứng đầu là Ngô Đình Diệm. Bên cạnh đó,  Mỹ đã thực hiện nhiều chiến lược chiến tranh thậm độc và tàn bào ở miền Nam Việt Nam. Trước tình  hình đó Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã cân nhắc sáng suốt đề ra đường lối chiến lược đúng đắn cho  cách mạng miền Nam nói riêng và cả nước nói chung. Từ sự chỉ đạo kịp thời đó, cách mạng miền Nam  liên tiếp giành được nhiều thắng lợi. Những thắng lợi này được thể hiện trên nhiều phương diện: thắng  lớn về đường lối chỉ đạo chiến lược, thắng lợi về sự trưởng thành và phát triển của tổ chức, thắng lợi về  cuộc đấu tranh chính trị của quần chúng nhân dân cách mạng miền Nam.  Những sự kiện tiêu biểu đánh dấu sự thắng lợi của cách mạng miền Nam trong  cuộc đấu tranh chống đế quốc Mỹ tay sai (1954­ 1960) Giai đoạn này Mỹ Ngụy đã tiến hành chiến lược “chiến tranh đơn phương” nhằm tiêu diệt các  chiến sỹ Cộng sản và nhân dân yêu nước ở miền Nam. Chúng thẳng tay đàn áp phong trào đấu tranh  của nhân dân gây cho ta nhiều tổn thất, mặc dù vậy trong giai đoạn này cách mạng miền Nam cũng đã  giành nhiều thắng lợi cơ bản:  10/1954 TW Đảng quyết định lập lại Xứ Ủy Nam bộ để lãnh đạo phong trào cách mạng miền  Nam, từ đó Tình ủy, Huyện ủy cũng lần lượt được điện đoàn. Điều này cho thấy tổ chức Đảng luôn bám  sát phong trào.  1955 – 1956 đồng chí Lê Duẩn ủy viên bộ chính trị đã viết tài liệu “ Đề cương về đường lối cách  mạng miền Nam ”, cuốn tài liệu này khẳng định rõ con đường duy nhất để giành chính quyền là con  đường bạo lực cách mạng chứ không phải cải lương, đây là đường lối đúng đắn có vị trí to lớn soi sáng  cho các chủ trương chiến lược sau này. Trang 8
  9. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ  10/1957 tại chiến khu D Đại đội 250 đơn vị vũ trang đầu tiên được thành lập đến cuối năm 1957  có 37 đại đội vũ trang được thành lập, đây là sự kiện quan trọng đánh dấu sự trưởng thành của cách  mạng miền Nam.  Đầu năm 1929 trước tình hình đấu tranh chính trị sôi nổi quật khởi của đồng bào miền Nam,  Đảng ta đã ra nghị quyết của Hội nghị lần thứ 15 về cách mạng miền Nam. Nghị quyết 10 năm của  Đảng ta đã vạch ra phương hướng giành chính quyền, hình thức khởi nghĩa của cách mạng miền Nam,  nghị quyết là 1 sự kiện lịch sử to lớn đối với cách mạng miền Nam.  17/01/1960 cuộc khởi nghĩa chính trị ban đầu bùng nổ ở huyện Mỏ Cày Bên Tre và đến cuối năm  1960 phong trào Đồng Khởi đã lan rộng khắp miền Nam làm tan rã cấu trúc chính quyền cơ sở của địch  ở vùng nông thôn chúng ta đã làm chủ 1383 xã trên 2627 xã. Vùng giải phóng đã ra đời trên phạm vi  rộng. Thắng lợi của phong trào Đồng Khởi là một bước nhày vọt của lịch sử của cách mạng miền Nam  lên một tầm cao.  20/12/1960 tại Tân Lập Tây Ninh mặt trận giải phóng miền Nam được thành lập sự kiện lịch sử  đánh dấu cách mạng miền Nam đã có một tổ chức chính trị để tập hợp quần chúng nhân dân. Những sự kiện tiêu biểu nói trên đã làm phá sản hoàn toàn chiến lược “chiến tranh đơn phương”  của đế quốc Mỹ ở miền Nam Việt Nam buộc Mỹ phải vội vã bị động thay đổi chiến lược.  Những sự kiện lịch sử tiêu biểu đánh dấu sự thắng lợi của CNXH miền Nam trong  cuộc đấu tranh chống đế quốc Mỹ tay sai (1960­1964) Sau khi thất bại ở chiến lược chiến tranh đơn phương Mỹ triển khai “chiến tranh đặc biệt” ở miền  Nam với 2 thủ đoạn chủ yếu: một là tăng cường lực lượng quân đội Ngụy quyền Sài Gòn có tướng Mỹ chỉ  huy nhằm tiêu diệt chủ lực quân miền Nam, hai là đẩy mạnh quốc sách lập ấp chiến lược nhằm cô lập  lực lượng cách mạng miền Nam ra khỏi nhân dân  Trước tình hình trên Bộ chính trị TW Đảng đã họp 2 hội nghị ban TW 1/1961 và 2/1962 với  phương châm được đề ra: tiếp tục giữ vững chiến lược tiên công đưa đấu tranh vũ trang lên song song  với đấu tranh chính trị, để tăng cường sự chỉ đạo của TW Đảng.  10/1961 TW cục miền Nam được thành lập, đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Bí thư TW  Cục. Sự kiện này đánh dấu sự trưởng thành của mặt trận tổ chức của Đảng bộ miền Nam. Trang 9
  10. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ  1961­1963 cách mạng miền Nam có nhiều bước phát triển mới, trên mặt trận quân sự ta đã đánh  trên 50 mặt trận lớn nhỏ và có nhiều chiến thắng vang dội như chiến thắng Ấp Bắc (Mỹ Tho). Mặc dù lực  lượng so sánh ít hơn địch 10 lần, trang thiết bị thô sơ, xong ta đã giành nhiều thắng lợi hoàn toàn. Năm  1963 ta tiếp tục giành nhiều thắng lợi ở Bình Giã (Bà Rịa­Vũng Tàu), Ba Gia (Tây Nguyên). Những thắng lợi tiêu biểu đó làm tan rã hệ thống đồn bót, gây hoang mang dao động cho lực  lượng đối phương.  1961­963 phong trào đấu tranh phá ấp chiến lược của nhân dân miền Nam phát triển mạnh mẽ  với phương châm “bám vàng bám đất”, “một tấc không đi, một li không rời”, nhân dân miền Nam đã phá  tan rã hoàn toàn 2895 ấp trên 6161 ấp, sự kiện này cho thấy sự bất lực của đế quốc Mỹ và tay sai trong  việc bình định miền Nam Việt Nam, đẩy cuộc khủng hoảng nội bộ của kẻ thù lên cao độ.  1/1/1963 dưới sự chỉ đạo của Mỹ chính quyền Diệm­Nhu đã bị đảo chính và liên tiếp nổ ra 10  cuộc đảo chính khác lật đổ lẫn nhau. Đến đây chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ đã bị  phá sản hoàn toàn. Những sự kiện tiêu biểu nói trên có ý nghĩa tạo cơ sở vững chắc đưa cách mang miền Nam có ý  nghĩa tiên lên. Những thắng lợi đó khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh,  khẳng định niềm tin của nhân dân cả nước cho thắng lợi cuối cùng. Câu 5: Trình bày những thành tựu chủ yếu và ý nghĩa lịch sử của công cuôc xây dựng CNXH ở   miền Bắc thời kì 1954 ­1975. Sau   hiệp định Giơ­ne­vơ, về cơ bản miền Bắc hoàn toàn giải phóng, tuy nhiên miền Bắc gặp  nhiều khó khăn, thử thách về 1 nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, đời sống nhân dân khó khăn,…Trước  tình hình đó, Đảng và Hồ chủ tịch đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của cách mạng miền Bắc là  nhanh chóng hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN đưa miền Bắc phát triển lên CNXH, là cơ sở vững  chắc cho cả nước, là hậu phương lớn cho miền Nam. Trong 21 năm khôi phục và phát triển, nhân dân  miền Bắc đã giành nhiều thành tựư to lớn trên nhiều mặt :  Chế độ XHCN được xây dựng và phát triển ngày càng vững mạnh, vượt qua khó khăn, phát huy  tính ưu việt đặc biệt trong thời kì chiến tranh. Trang 10
  11. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ  Trong lĩnh vực kinh tế : sản lượng nông nghiệp luôn luôn gia tăng, miền Bắc đảm bảo cung cấp  lương thực, thực phẩm cho nhân dân miền Bắc và chi viện cho chiến trường miền Nam, đã có gần 90%  hộ nông dân vào hợp tác xã, đời sống xã viên được cải thiện, thu nhập ngày một tăng.   Công nghiệp : các ngành công nghiệp nặng như dầu khí, luyện kim, hoá chất,…phát triển với  nhịp độ cao. Đến 1965, có hơn 1000 xí nghiệp, công nghiệp quốc doanh ra đời. Công nghiệp hỗ trợ  nông nghiệp phát triển, có hơn 4000 hợp tác xã trang bị cơ khí nhỏ. Công nghiệp đóng góp cho quốc  phòng như : chế tạo vũ khí, xây dựng cầu đường.  Văn hóa – xã hội : đạt nhiều thành tựu to lớn, trình độ văn hóa và chuyên môn của cán bộ được  nâng cao rõ rệt. Năm 1965, có 4,5 triệu người đi học trên 16 triệu người, hơn 1000 trường phổ thông và  36 trường đại học  hệ thống giáo dục các cấp điều phát triển.  Y tế và các hoạt động xã hội khác cũng được chăm lo và phát triển. Trải qua 21 năm xây dựng và phát triển, quân và dân miền Bắc đã hứng trọn 2 cuộc chiến tranh  phá hoại của Mỹ ra ngoài Bắc, đã gieo rắc đau thương và hủy diệt cho nhân dân miền Bắc. Tuy nhiên,  nhân dân miền Bắc đã anh dũng kiên cường giáng trả những đòn quyết liệt, giành nhiều thắng lợi, buộc  Mỹ ngồi vào bàn đàm phán Pari: trong 21 năm bắn hạ 4181 máy bay, trong đó có 34 B52. Trong 21 năm xây dựng CNXH, nhân dân miền Bắc đã làm tròn nghĩa vụ hậu phương lớn đối với  miền Nam : đảm bảo thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người. Năm 1968, đã có 42500  thanh niên miền Bắc tình nguyện nhập ngũ vào miền Nam chiến đấu. Giao thông vận tải thông suốt, hai  con đường tiếp tế chiến lược trên biển và trên bộ đã đưa vào hàng ngàn tấn vũ khí, lương thực, thuốc  men, góp phần to lớn cho thắng lợi ở miền Nam.  Ý nghĩa :  Những thành tựu nói trên đã đem lại những ý nghĩa to lớn, thể hiện tính ưu việt của CNXH trong  điều kiện đất nước có chiến tranh, vừa có ý nghĩa tạo nên sức mạnh tổng hợp cho nhân dân cả nước  chiến thắng đế quốc Mỹ.   Thành tựu xây dựng CNXH ở miền Bắc có ý nghĩa về mặt lý luận khẳng định đường lối và tư  tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền CNXH sẽ tạo ra sức mạnh để giải phóng dân tộc. Trang 11
  12. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ  Nâng cao uy tôn của nước ta trên trường quốc tế, nhận được sự ủng hộ ngày càng nhiều về nhân  lực, vật lực của nhân dân thế giới.  Thành tựu ấy tiếp tục củng cố, phát triển niềm tin của nhân dân cả nước đến thắng lợi cuối cùng.  B. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Câu 1: Hãy phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh (HCM) về vấn đề :” Độc lập tự do là quyền   thiêng liêng bất khả xâm phạm”. Tầm quan trọng của việc vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh   “ Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc là một động lực lớn của đất nước” trong giai đoạn   phát triển đất nước ta hiện nay. Khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh :( phần mở đầu dùng cho cả 5 câu tư tưởng) Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về nhửng vấn đề liên  quan đến cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác –  Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, là quá trình kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp  của dân tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân loại, tư tưởng của Người là một di sản vô cùng quý báu của dân  tộc Việt Nam, những giá trị tư tưởng cũng là kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này  đến thắng lợi khác. Một trong những nôi dung tư tưởng của Người là : tư tưởng về vấn đề dân tộc, vấn đề  dân tộc Người quan tâm là vấn đề dân tộc thuộc địa.  Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề :” Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất  khả xâm phạm của các dân tộc”.    Theo Hồ Chí Minh độc lập phải gắn luền với tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân dân. Trong chế  độ thuộc địa, độc lập và tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa, trong nền độc lập đó thì  mọi người dân đều phải ấm no, tự do, hạnh phúc nếu không độc lập chẳng có ý nghĩa gì. Người thường  nói : “ Chúng ta hy sinh giành độc lập dân tộc nhưng dân chỉ thấy giá trị của độc lập khi ăn đủ no, mặc   đủ ấm”. Tư tưởng này thể hiện tính nhân văn cao cả và triệt để cách mạng của Hồ Chí Minh  Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm khi nền độc lập đó phải thể hiện trên tất  cả các lĩnh vực : kinh tế, chính tri, quân sự, ngoại giao, toàn vẹn lãnh thổ. Mọi vấn đề chủ quyền quốc  Trang 12
  13. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ gia là do dân tộc đó tự quyết nếu để bị xâm phạm, bị chia cắt thì nền độc lập vẫn chưa hoàn toàn, chưa  thực sự.  Độc lập, tự do là quyền tự nhiên của các dân tộc thiêng liêng và vô cùng quy giá. Hồ Chí Minh  tiếp xúc với tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776 và tuyên ngôn của Pháp năm 1791, từ đó, Người khái  quát quyền con người chính là quyền dân tộc :”Tất cả dân tộc trên thế giới sinh ra đều có quyền bình  đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã  đọc bản tuyên ngôn độc lập và khẳng định “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập thực sự đã  được tự do độc lập”.  Độc lập, tự do không thể tách rời hòa bình. Muốn có độc lập hoàn toàn phải có hòa bình thực sự,  chỉ có hòa bình thực sự thì nhân dân mới được hưởng tự do, hạnh phúc thực sự. Trên thực tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cống hiến cả cuộc đời mình cho lí tưởng cao cả nói trên từ  rất sớm : − Năm 1919, Người đã gửi đến cung điện Ver­xây bản yêu sách của nhân dân Việt Nam gồm 8  điều đòi các quyền tự do, dân chủ cho đồng bào mình. − Năm 1923, khi tiếp xúc bộ trưởng thuộc địa Pháp, Người nói : “Cái tôi cần nhất trên đời là độc lập  cho Tổ quốc tôi, tự do cho đồng bào tôi”.   − Năm 1941, khi thời cơ của Cách mnạng tháng 8 đã đến, Người khẳng định : ” Dù có phải đốt  cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải dành cho được độc lập”. − Năm 1966, Người khẳng định một chân lý :” Không có gì quý hơn độc lập tự do”.  Tầm quan trọng của việc vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh “Chủ nghĩa yêu  nước và tinh thần dân tộc là một động lực lớn của đất nước” trong giai đoạn phát triển đất nước  ta hiện nay.  Theo Hồ Chí Minh, Chủ nghĩa yêu nước tinh thần dân tộc là dòng chảy xuyên suốt trong mọi thế  hệ người dân Việt Nam, không phân biệt Đảng, phái, giai cấp, tôn giáo, giới tính,…Chủ nghĩa yêu nước  và tinh thần dân tộc đã tạo ra một động lực lớn, huy động nhân lực, vật lực giúp cách mạng nước ta đi  đến thắng lợi cuối cùng. Trang 13
  14. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ  Ngày nay, trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, chúng ta cần phải vận dụng tư tưởng  của Người để khơi dậy sức mạnh và phát huy cao độ truyền thống  tinh thần đóng góp của mọi người  dân Việt Nam, không phân biệt đang ở trong nước hay nước ngoài  Muốn làm điều đó phải có chính sách đúng đắn, phải nâng cao nhận thức của mỗi bản than về  trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Tổ quốc. Điều quan trọng để phát huy nội lực dân tộc ( gồm con người,  trí tuệ, truyền thống, đất đai, vốn luyến) phải phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc xây dựng hệ  thong chính trị trong sạch, chống tệ nạn xã hội, tham nhũng, quan liêu…   Câu 2: Hãy trình bày quan điểm của HCM về mục tiêu, động lực của CNXH. Tại sao ở nước ta   hiện nay trong quá trình đổi mới cần phải hoàn thành mục tiêu: “Độc lập cần gắn liền với CNXH”. Khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh :( phần mở đầu dùng cho cả 5 câu tư tưởng) Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về nhửng vấn đề liên  quan đến cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác –  Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, là quá trình kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp  của dân tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân loại, tư tưởng của Người là một di sản vô cùng quý báu của dân  tộc Việt Nam, những giá trị tư tưởng cũng là kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này  đến thắng lợi khác. Một trong những nôi dung tư tưởng của Người là : tư tưởng về vấn đề dân tộc, vấn đề  dân tộc Người quan tâm là vấn đề dân tộc thuộc địa.  Quan điểm của HCM về mục tiêu CNXH: Chủ tịch HCM đã tiếp cận CNXH từ truyền thống nhân ái cấu kết cộng đồng trong văn hóa làng  xã Việt Nam, ngoài ra người còn tiếp cận lí luận CN Mac­Lenin về CNXH, người trực tiếp khảo sát xã hội  XHCN đầu tiên của nhân loại là nước Nga. Từ đó đi đến tư duy lí luận của mình, về mục tiêu, động lực  CNXH như sau:  Mục tiêu cơ bản: Theo HCM mục tiêu chung của CNXH đó là “độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân  dân, CNXH là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân  lao động”. Trang 14
  15. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ Mục tiêu của CNXH là khẳng định tính ưu việt của một xã hôi phát triển cao hơn một xã hôi đã  được tồn tại trong lịch sử. Người nói: “tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là lam sao nước ta  hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn toàn tự do, đồng bao ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học  hành”. Ước muốn đó của người chính là mục tiêu phấn đấu của CNXH mà nhân dân t among đợi, theo  đuổi. Để rõ hơn người còn đề ra nội dung mục tiêu cụ thể: − Mục tiêu chính trị: Chế độ chính trị mà chúng ta xây dựng do nhân dân lao động làm chủ, nhà  nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước có hai chức năng dân chủ với nhân dân, chuyên chính với  kẻ thù. Trong nhà nước đó mọi người đều có quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan nhà nước. Nhân  dân bầu ra chính phủ, nhân dân cũng có quyền đuổi cổ chính phủ nếu họ không làm đúng nguyện  vọng của nhân dân. Dân là chủ thì chính phủ là đầy tớ nhân dân. Người đòi hỏi cán bộ không ngừng  rèn luyện đạo đức và chuyên môn để chăm lo gánh vác công việc, người dân phải hiểu rõ nghĩa vụ,  tôn trọng chấp hành pháp luật, nâng cao trình độ về mọi mặt để xứng đáng với vai trò làm chủ. − Mục tiêu kinh tế: Nền kinh tế XHCN mà chúng ta xây dựng là một nền công nghiệp hiện đại, KH  & KT tiên tiến, bóc lột dần dần bị xóa bỏ, đời sống nhân dân phải được cải thiện và nâng cao. Người  nói “nếu không xây dựng một nền công nghiệp hiện đại thì sẽ không có CNXH. Trong thời kì quá độ  vẫn tồn tại hình thức sỡ hữu: sở hữu nhà nước, sở hữu hợp tác xã, sở hữu của người lao động riêng rẽ,  1 ít tư liệu thuộc sở hữu của nhà tư bản.. − Mục tiêu VH­XH: Mục tiêu văn hóa theo quan điểm HCM là nền văn hóa phát triển toàn diện  trong mọi lĩnh vực từ văn hóa tinh thần đến văn hóa vật chất đó là xóa nạn mù chữ, phát triển giáo dục,  phát triển văn hóa nghệ thuật, xây dựng nếp sống mới…. Người yêu cầu tất cả mọi người trong xã hội  đều nâng cao trình độ văn hóa và lối sống văn hóa. Về mặt xã hội: xây dựng một xã hội công bằng,  phát triển văn minh, ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Xã hội đó  luôn tạo điều kiện cho người có tài có đức được cống hiến, xã hội đó xây dựng bằng tình thương, hạnh  phúc của nhân dân.  Tư tưởng HCM về động lực xây dựng CNXH: Để thể hiện những mục tiêu trên đây cần những động lực và tạo điều kiện đảm bảo cho động lực  đó trở thành sức mạnh thúc đẩy công việc xây dựng CNXH ở VN nhất là những động lực bên trong. Trang 15
  16. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ  Theo HCM những động lực đó thể hiện ở hai phương diện vật chất và tư tưởng. Động lực quan  trọng và quyết định nhất là con người đấy chính là nhân dân lao động cho nên phải quan tâm đến lợi ích  chính đáng, thiết thực, chăm lo đến đời sống và bồi dưỡng sức dân.  Phát huy động lực con người trên cả hai phương diện cộng đồng và cá nhân. Phát huy cộng đồng  chính là phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết. Phát huy động lực cá nhân trên cơ sở kích thích hoạt  động gắn liền với lợi ích chính đáng của người lao động.  Người coi trọng động lực kinh tế, bên cạnh đó cũng quan tâm về cả chính trị và tinh thần, KH &  giáo dục.  Ngoài ra người con nêu các động lực bên ngoài như sức mạnh thời đại, tăng cường hợp tác quốc  tế, sử dụng thành quả KHKT có hiệu quả.  Nét độc đáo trong phong cách tư duy của người về động lực chỉ ra những yếu tố kiềm hãm triệt  tiêu vốn có của CNXH: căn bệnh thoái hóa biến chất của cán bộ: chủ nghĩa cá nhân, tham ô, quan  liêu…  Trong quá trình đổi mới hiện nay hoàn thành mục tiêu: “độc lập dân tộc gắn liền  với CNXH”.  Hiện nay chúng ta đang tiến hành đổi mới toàn diện đất nước vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã  hội công bằng dân chủ văn minh chính là chúng ta tiếp tục CM đlập dân tộc gắn liền với CNXH mà HCM  đã lựa chọn. Chúng ta vẫn kiên địch mục tiêu nói trên, đổi mới tích cực thì mới thực hiện mục tiêu đó. Đổi  mới không phải thay đổi mục tiêu.  Trong đổi mới chấp nhận kinh tế thị trường, chủ động gia nhập knh tế quốc tế. Chúng ta cần phải  giữ vững tự chủ và độc lập dân tộc. Độc lập là điều kiện kiên quyết để xây dựng và phát triển đất nước.  Trong quá trình đổi mới vẫn kiên định độc lập dân tộc gắn liền CNXH là thể hiện sự kế thừa  đường lối đúng đắn của Đảng và chủ tịch HCM; là phản ách nguyện vọng tha thiết nguyện vọng của  toàn dân tộc, và phản ánh sự đi lên đúng quy luật tiến hóa của loài người. Trang 16
  17. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ Câu 3: trình bày những quan điểm của HCM về đại đoàn kết. Tầm quan trọng của việc tư tưởng   đại đoàn kết của HCM trong xây dựng đất nước hiện nay. Khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh :( phần mở đầu dùng cho cả 5 câu tư tưởng) Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về nhửng vấn đề liên  quan đến cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác –  Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, là quá trình kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp  của dân tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân loại, tư tưởng của Người là một di sản vô cùng quý báu của dân  tộc Việt Nam, những giá trị tư tưởng cũng là kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này  đến thắng lợi khác. Một trong những nôi dung tư tưởng của Người là : tư tưởng về vấn đề dân tộc, vấn đề  dân tộc Người quan tâm là vấn đề dân tộc thuộc địa.  Tư tưởng HCM về đại đoàn kết  HCM đã nghiên cứu và kế thừa tinh thần yêu nước nhân ái, đoàn kết cộng đồng trong truyền  thống con người VN. Truyền thống ấy trở thành tình cảm tự nhiên triết lí sống của con người. Ngoài ra  người nghiên cứu quan điểm của Mac­Lenin là sự nghiệp và CM quần chúng nhân dân, người tổng kết  kinh nghiệm thành công và thất bại của phong trao yêu nước để đi đến nhận định cứ khi nào dân tộc ta  đoàn kết trên dưới 1 lòng khi ấy dân tộc giành được thắng lợi (Lý, Trần). Mỗi khi chúng ta không biết  đoàn kết thì chúng ta gặp khó khăn thất bại. Từ đó hình thành tư tưởng đại đoàn kết như sau:  Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định thành công của CM. − Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc nhất quán và xuyên suốt toàn bộ tiến trình CM VN. Đó là  chiến lược tập họp lực lượng nhằm hình thành sức mạnh to lớn của dân tôc do đó đại đoàn kết trở  thành vấn đề chiến lược lâu dài, là nhân tố đảm bảo cho thắng lợi CM. − Trong từng thời kì CM có thể phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho  phù hợp với từng đối tượng. Phải có hình thức phù hợp: đoàn kết là sức mạnh là thắng lợi, đoàn kết  đoàn kết đại đoàn kết, thành công thành công đại thành công. Người có 405 bài viết bài nói chuyện  liên quan đến đại đoàn kết với hình thức phong phú đa dạng như (bài thơ, câu chuyện…)  Đại đoàn kết là mục tiêu nhiệm vụ hang đầu của CM là đòi hỏi khách quan của quần  chúng nhân dân: Trang 17
  18. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ − Tư tưởng đại đoàn kết quán triệt trong mọi đường lối chính sách của Đảng và nhà nước, luôn luôn  được đưa lên hang đầu. Vd: 1951 trong buổi ra mắt Đảng lao động VN HCM nêu mục đích của Đảng lao động gồm 8  chữ: “đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc”. Trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc nhiệm vụ của  tuyên huấn là làm sao cho nhân dân hiểu: 1 là đào kết, 2 là làm CM giải phóng dân tộc. Sau khi miền  Bắc được giải phóng, người đã nhấn mạnh nhiệm vụ của tuyên huấn là: 1 là đoàn kết, 2 là xây dựng  CNXH. − Đại đoàn dân tộc còn là một đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân, tự bản thân mỗi  người dân đã có nhân thức nhu cầu và đại đoàn kết vì vậy Đảng và các tổ chức có sứ mệnh tấp hợp,  hướng dẫn chuyển đòi hỏi khách quan tự phát sang hành động tự giác có tổ chức.  Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. − Khái niệm dân và nhân dân có nội dung rất rộng chỉ toàn bộ con lạc cháu hồng, con rồng cháu  tiên. Không phân biệt đảng phái, dân tộc, giới… chỉ cần có lòng yêu nước thương dân sẵn sàng phụng  sự tổ quốc, phụng sự nhân dân là được đứng vào lực lượng đại đoàn kết. − Điều kiện để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân kế thừa truyền thống yêu nước, có tấm lòng  khoan dung, độ lượng không phân biệt, đố kị, xóa bỏ hết mọi thành kiến. Cần thật thà giúp đỡ lẫn nhau  cùng tiến bộ phục vụ nhân dân.  Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất, tổ chức thành các mặt trận dân  tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng. − Khối đại đoàn kết dân tộc phải được tổ chức thành 1 khối vững chắc hoạt động theo đường lối  chính trị đúng đắn. Tùy tầng giai tầng, lứa tuổi ngành nghề mà có những tổ chức phù hợp: hội phụ nữ,  thanh niên, nông dân… − Cao hơn các tổ chức hội nói trên là các mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận là nơi quy tụ mọi  hình thức và cá nhân yêu nước, huy động cao nhất sự đóng góp vật chất và tinh thần cho tổ quốc. Tùy  theo từng giai đoạn mặt trận có tên gọi khác nhau. Vd: 1939 có: mặt trận dân tộc thống nhất phản đế  Đông Dương, 1941: mặt trận Việt Minh; 1946: mặt trận Liên Việt; 1955: mặt trận tố quốc VN… Trang 18
  19. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ  Đảng CS vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo mặt trận dân tộc: − Đảng lãnh đạo mặt trận thông qua việc chính sách đúng đắn cho mặt trận tùy từng thời kì CM  đảng phải điều chỉnh, bổ sung phương pháp tập hợp lực lượng CM. − Ngoài ra ĐCS còn thành viên của mặt trận bởi vai trò lãnh đạo của Đảng không phải là tự phong  mà phải thong qua hoạt động thực tiễn được quần chúng thừa nhận và suy tôn.  Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết quốc tế: − Theo HCM đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với quan hệ biện chứng giữa dân tộc – giai cấp –  nhân loại. − Đại đoàn kết dân tộc không chỉ tranh thủ sự giúp đỡ của nhân loại mà còn thực hiện nghĩa vụ đối  với nhân dân quốc tế.  Tầm quan trọng của việc vận dụng tư tưởng đại đoàn kết của HCM trong giai đoạn  nước ta hiện nay:  Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới đòi hỏi Đảng và nhà nước phát huy cao độ sức mạnh  đại đoàn kết dân tộc. Một yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay, giải quyết tốt những nhân tố phát  triển kinh tế XH luôn được đảm bảo xong vẫn giữ ổn định chính trị, huy động sức mạnh cao nhất của  nhân dân, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo, giảm bớt sự cách biệt miền núi và đồng bằng, nông thôn &  thành thị.  Để vận dụng được tư tưởng của Bác để xây dựng và củng cố được khới đại đoàn kết cần chú ý: − Phải thông suốt quan điểm dân tộc là nguồn sức mạnh động lực chủ yếu, là nhân tố đảm bảo  thắng lợi của sự nghiệp xây dựng đất nước ta hiện nay. − Lấy mục tiêu chung của sự nghiệp cách mạng là tương đồng, không phân biệt người VN đang  sống trong và ngoài nước, có tinh thần cời mở tin cậy lẫn nhau. − Đảm bảo công bằng xã hội, chăm lo đến lợi ích chính đáng của người lao động. Nâng cao tinh  thần yêu nước, tinh thần tự cường của nhân dân. Trang 19
  20. Công Nghệ Sinh Học 30 Product of Đại­Giang­Thiện­Triết­Phú­Vỹ − Phải cũng cố, kiện toàn hệ thống chính trị, tăng cường chủ trương của Đảng, chính sách pháp  luật của nhà nước. Câu 4: Phân tich tư tương HCM vê môt nha nươc phap quyên co hiêu lưc phap li manh me. Vân   ́ ̉ ̀ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̃ ̣ dung tư tương cua Ngươi trong viêc xây dưng nha nươc ta trong giai đoan cach mang hiên nay ̣ ̉ ̉ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̣ Khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh :( phần mở đầu dùng cho cả 5 câu tư tưởng) Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về nhửng vấn đề liên  quan đến cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác –  Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, là quá trình kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp  của dân tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân loại, tư tưởng của Người là một di sản vô cùng quý báu của dân  tộc Việt Nam, những giá trị tư tưởng cũng là kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này  đến thắng lợi khác. Một trong những nôi dung tư tưởng của Người là : tư tưởng về vấn đề dân tộc, vấn đề  dân tộc Người quan tâm là vấn đề dân tộc thuộc địa.  Tư tương Hồ Chí Minh vê môt nha nươc phap quyên co hiêu lưc phap li manh mẽ ̉ ̀ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̣  Nha nươc phap quyên co hiêu lưc phap li manh me trươc hêt la môt nha nươc hơp hiên ̀ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̃ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ ́ − Nha nươc hơp hiên la môt nha nươc phai đươc chinh nhân dân bâu chon phai phuc vu quyên lơi   ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̉ ̣ ́ ̀ ̣ ̉ ̣ ̣ ̀ ̣ cua nhân dân. Vi vây sau khi gianh chinh quyên, chu tich HCM thay măt chinh phu lâm thơi đoc tuyên   ̉ ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ̉ ̣ ̣ ́ ̉ ̀ ̣ ngôn đôc lâp tuyên bô vơi quôc dân đông bao va thê giơi khai sinh ra nươc VNDCCH. 6­1­2946 tiên   ̣ ̣ ́ ́ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ́ ́ ́ hanh tông tuyên cư theo chê đô phô thông đâu phiêu, thanh lâp chinh phu chinh thưc. 2­3­1946 Quôc   ̀ ̉ ̉ ̉ ́ ̣ ̉ ̀ ́ ̀ ̣ ́ ̉ ́ ́ ́ hôi khoa môt hop  phiên đâu tiên bâu HCM giư chưc chu tich chinh thưc  ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ̃ ́ ̉ ̣ ́ ́ − Môt nha nươc phap quyên co hiêu lưc phap li la phai ban hanh hiên phap, phap luât. Trên thưc   ̣ ̀ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̀ ̉ ̀ ́ ́ ́ ̣ ̣ tê, 1946 chu tich HCM đa soan thao Hiên phap đâu tiên đa đươc Quôc Hôi khoa môt thông qua.    ́ ̉ ̣ ̃ ̣ ̉ ́ ́ ̀ ̃ ̣ ́ ̣ ́ ̣ Như vây vơi sư ra đơi cua chinh thưc va cac văn ban phap li, Hiên phap Nha nươc ta co đu chinh  ̣ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ́ ̀ ́ ̉ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ́ ̉ ́ tri phap li đê giai quyêt hiêu qua nhưng vân đê đôi nôi, đôi ngoai luc bây giơ. ̣ ́ ́ ̉ ̉ ́ ̣ ̉ ̃ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̀  Nha nươc phap quyên co hiêu lưc phap li manh me la nha nươc quan li đât nươc băng phap luât   ̀ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̃ ̀ ̀ ́ ̉ ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ va phai lam cho phap luât co hiêu lưc trong thưc tê. ̀ ̉ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ Trang 20
nguon tai.lieu . vn