Xem mẫu

  1. Câu 5 : Quá trình nhận thức con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội của Đ ảng ta từ 1975 đến nay. Bài làm A. Đặc điểm tình hình của cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội : 1)- Hoàn cảnh lịch sử : Đại thắng chiến dịch mùa xuân năm 1975 đã t ạo ra b ước ngoặt l ịch s ử có ý nghĩa trọng đại, mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc : Đ ất n ước hoàn toàn đ ộc l ập, th ống nhất, đi lên Chủ nghĩa xã hội (CNXH). Trong th ời kì m ới, đ ất n ước chúng ta có nhi ều thuận lợi, song cũng có không ít khó khăn và thách thức m ới. * Thuận lợi : - Tổ quốc thống nhất là điều kiện thuận lợi quan trọng đ ể huy đ ộng các ti ềm năng, sức mạnh của thiên nhiên và con người (rừng và đất r ừng, b ờ bi ển, l ực l ượng lao đ ộng…) trong công cuộc xây dựng đất nước. - Cơ sở vật chất kiõ thuật của chính quyền ch ế đ ộ cũ mi ền Nam h ầu nh ư còn nguyên vẹn được chính quyền cách mạng ti ếp thu đã t ạo đi ều ki ện thu ận l ợi cho công cuộc xây dựng đất nước trong giai đoạn mới. - Uy tín của Nhà nước Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vi ệt Nam ngày càng đ ược nâng cao trên trường quốc tế. Sự ra đời của nước Cộng hòa dân ch ủ nhân dân Lào đã làm cho cục diện bán đảo Đông Dương có nhiều thay đổi, t ạo nh ững b ước phát tri ển m ới của cách mạng Việt Nam - Lào. - Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật (KHKT) của thế giới trong nh ững năm qua như vũ bão đã đạt nhiều thành tựu to lớn mở ra th ời c ơ cho các n ước đang phát tri ển có thể rút ngắn qúa trình tiến triển của mình từ hàng trăm năm xu ống còn vài ch ục năm. - Xu thế toàn cầu hóa, công nghiệp hóa n ền kinh t ế th ế gi ới ngày càng sâu s ắc m ở ra khả năng hợp tác toàn diện giữa các nước (kinh t ế, chính tr ị, văn hóa, xã h ội), là th ời cơ hội nhập cho các nước đang phát triển trong công cuộc xây dựng kinh t ế đất n ước. - Bài học kinh nghiệm của nước ta rút ra được từ sự sụp đổ của các n ước Đông Âu và Liên Xô là những bài học kinh nghiệm xương máu, b ổ ích cho vi ệc xây d ựng đ ất n ước và đi lên theo con đường chủ nghĩa xã hội. * Những khó khăn : - Việt Nam với 30 năm liên tục tiến hành chiến tranh giải phóng dân t ộc và b ảo v ệ tổ quốc đã để lại hậu qủa tàn dư chiến tranh rất nặng nề. - Xu thế toàn cầu hóa, công nghiệp hóa nền kinh t ế th ế gi ới v ừa t ạo thu ận l ợi cũng vừa là thách thức lớn cho hội nhập, cạnh tranh để tồn t ại và phát triển trong khi n ền kinh tế của nước ta là nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu chậm phát tri ển so th ế gi ới và khu v ực. - Là một nước vừa thoát khỏi chiến tranh th ống nh ất hai mi ền Nam, B ắc l ại ti ếp tục đương đầu hai cuộc chiến tranh biên giới phía Nam và phía B ắc đã h ạn ch ế ngu ồn tài lực, vật lực cho qúa trình xây dựng cả nước đi lên CNXH. Từ những đặc điểm lịch sử nêu trên đã đặt ra cho nước ta những yêu cầu mới là : - Tiếp tục hoàn thành những nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân t ộc dân ch ủ. - Giải quyết những hậu qủa nặng nề của chiến tranh, khôi ph ục kinh t ế, t ừng b ước ổn định đời sống nhân dân.
  2. - Đất nước hoàn toàn độc lập, thống nhất, toàn Đảng, toàn dân quy ết tâm xây dựng thành công CNXH. Đi lên CNXH trong đi ều ki ện qu ốc t ế có nh ững th ận l ợi và khó khăn mới; do vậy, con đường đi như thế nào là phù h ợp v ới Vi ệt Nam là m ột nhi ệm v ụ phải tập trung giải quyết hàng đầu của Đảng ta. Với trách nhiệm là đại biểu tiên phong của GCCN Việt Nam, đ ại bi ểu trung thành l ợi ích của dân tộc; Đảng ta đảm đương sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân Vi ệt Nam gi ải quyết kịp thời những yêu cầu thực tiễn của cách mạng n ước ta trong th ời kì m ới. B. Qúa trình nhận thức con đường đi lên CNXH của Đảng ta : 1)- Qúa trình bổ sung, hoàn chỉnh đường lối CM XHCN là qúa trình khách quan : Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ th ống nh ất t ổ qu ốc, h ội ngh ị l ần th ứ 24 của Ban chấp hành TW Đảng đã khẳng định : (Hoàn thành th ống nh ất n ước nhà, đ ưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH(, h ội ngh ị đ ể ra công tác chu ẩn bị về tư tưởng, tổ chức tổng tuyển cử bầu ra Quốc hội và Chính ph ủ trong cả n ước. Sau khi hoàn thành cơ bản những nhiệm vụ của cách mạng dân t ộc dân ch ủ nhân dân (CMDTDCND), cách mạng Việt Nam (CMVN) đã t ừng bước chuyển sang th ời kì qúa đ ộ tiến lên xây dựng CNXH với đặc điểm lớn nhất là từ một nền kinh t ế còn ph ổ bi ến là s ản xuất nhỏ đi lên CNXH. Vì thế Đảng ta cần và có thể tìm ra nh ững n ội dung, cách th ức và biện pháp thích hợp với tinh thần nổ lực và sáng t ạo cao nh ất. Quá trình đổi mới là cả qúa trình nhận thức bổ sung dần v ề l ượng, bi ến đ ổi v ề ch ất, biết cách tạo ra và phát huy sức mạnh tổng hợp của m ọi nhân t ố, m ọi l ực l ượng kinh t ế - xã hội tham gia vào tiến trình CMXHCN ở nước ta. Đây không ch ỉ là s ự k ế th ừa và phát triển bài học kinh nghiệm thành công của cách m ạng n ước ta trong th ời kì tr ước, mà còn là yêu cầu cấp thiết mang tính t ất yếu, h ợp quy lu ật trên b ước đ ường đi lên c ủa n ước ta trong thời kì mới. Trải qua nhiều năm, với thực tế : bi ết bao khó khăn, ph ức t ạp, cùng v ới những thành tựu bước đầu và những sai lầm, khuyết đi ểm v ề m ột s ố đ ường l ối, ch ủ trương và cơ chế, chính sách cụ thể… Đảng ta đã t ừng b ước nh ận th ức rõ h ơn v ề n ội dung và hình thức, các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đ ảng phù h ợp lí lu ận nh ận thức, đi từ thấp đến cao từ việc chưa hoàn thiện đi đến hoàn thi ện; phù h ợp quan h ệ v ề lí luận và thực tiễn, tạo ra những (Nấc thang mới( cho b ước đi c ủa s ự nghi ệp xây d ựng CNXH ở nước ta. Đây là qúa trình phản ánh khách quan trong quy trình b ổ sung, hoàn chỉnh cách mạng XHCN của nước ta. 2)- Nội dung của đường lối trong qúa trình nhận thức của Đảng ta : Từ đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III, thứ IV và th ứ V đ ến đ ại h ội l ần th ứ VI và thứ VIII của Đảng với chủ trương đổi mới và thông qua c ương lĩnh xây d ựng đ ất n ước trong thời kì qúa độ đi lên CNXH ở nước ta, nh ững vấn đ ề c ơ b ản trên đây ngày đ ược nhận thức rõ hơn và những nội dung, nhiệm vụ kinh tế - xã hội (KTXH) mới d ần dần đ ược cụ thể hóa sát đúng với thực tiễn cách mạng nước ta trong chặng đường đ ầu c ủa th ời kì qúa độ. * Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng lao động Việt Nam (9/1960) : Đã nêu lên đường lối chung của cách mạng cả n ước là ti ến hành đ ồng th ời hai chiến lược cách mạng (CM) : cách mạng XHCN ở miền Bắc, CMDTDCND ở mi ền Nam. Về đường lối cách mạng XHCN ở miền Bắc : sử dụng chính quy ền dân ch ủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản để : thực hi ện cải t ạo XHCN đ ối v ới nông nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản t ư doanh. Xây d ựng l ực l ượng sản xuất (LLSX), cơ sở vật chất, kĩ thuật cho CNXH, phát tri ển thành ph ần kinh t ế ngoài
  3. quốc doanh, thực hiện công nghiệp hóa bằng cách ưu tiên phát tri ển công nghi ệp n ặng một cách hợp lí, đồng thời ra sức phát triển nông nghi ệp và công nghi ệp nh ẹ. Đ ẩy m ạnh cách mạng XHCN về quan hệ sản xuất (QHSX), tư tưởng văn hóa và khoa h ọc kĩ thu ật, những mục tiêu phải đạt được là : đưa đất nước ta có n ền công nông nghi ệp hi ện đ ại, văn hóa, khoa học tiên tiến; đồng thời kết hợp kinh t ế và qu ốc phòng toàn dân. Cách mạng XHCN (CMXHCN) ở miền Bắc là một qúa trình cải biến cách m ạng v ề mọi mặt, nhằm đưa miền Bắc từ một nền kinh tế chủ yếu dựa trên sở hữu cá th ể về TLSX, tiến lên nền kinh tế XHCN dựa trên sở h ữu toàn dân và s ở h ữu t ập th ể, t ừ s ản xuất nhỏ tiến lên sản xuất lớn XHCN, từ tình trạng kinh t ế r ời rạc, l ạc h ậu, xây d ựng thành một nền kinh tế cân đối và hiện đại, làm cho mi ền Bắc mau chóng thành c ơ s ở vững mạnh, là hậu phương vững chắc của miền Nam cho sự nghiệp th ống nhất t ổ qu ốc. Thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội 5 năm (1961-1965) đã giải quyết được căn b ản tình hình lương thực cho miền Bắc, công nghiệp năm 1965 tăng 1,8 l ần so năm 1960, giáo dục - y tế - văn hóa xã hội có bước phát triển vượt bậc. * Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (1976) : Đại hội đã tổng kết qúa trình xây dựng CNXH ở mi ền Bắc, s ự đ ấu tranh anh dũng, bền bỉ và thắng lợi vẽ vang của quân và dân ta ch ống l ại chi ến tranh xâm l ược c ủa đ ế quốc Mĩ. Thắng lợi của sự nghiệp chống Mĩ, cứu n ước đã để l ại cho nhân dân ta nh ững bài học lịch sử có gía trị. Kế thừa tư tưởng của đại hội III. Báo cáo chính tr ị đ ại h ội IV đã nêu lên ba đặc điểm của nước ta trong giai đo ạn cách mạng m ới là : n ước ta đang trong qúa trình từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ bi ến là sản xuất nh ỏ ti ến th ẳng lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN; tổ quốc thống nhất, đ ộc l ập, hòa bình đi lên xây d ựng CNXH có nhiều thuận lợi song, hậu qủa của 30 năm chi ến tranh cũng gây nhi ều khó khăn trở ngại; hoàn cảnh quốc tế có nhiều thu ận l ợi, nh ưng cu ộc đ ấu tranh gi ữa cách mạng và phản cách mạng trên thế giới còn nhi ều gay go, ph ức t ạp. T ừ 3 đ ặc đi ểm trên, báo cáo đã xác định đường lối chung và đường lối kinh tế c ủa cách m ạng XHCN. * Về đường lối chung của CMXHCN trong giai đoạn m ới ở n ước ya là : (Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm ch ủ t ập th ể c ủa nhân dân lao đ ộng, ti ến hành đồng thời ba cuộc cách mạng : cách mạng về QHSX, cách mạng KHKT, cách m ạng t ư tưởng và văn hóa, trong đó cách mạng KHKT là then ch ốt; đ ẩy m ạnh công nghi ệp hóa XHCN là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kì qúa độ lên CNXH; xây d ựng nền văn hóa m ới, xây dựng con người mới XHCN…(. * Về đường lối xây dựng kinh tế Đảng ta xác định : (đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN, xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật của CNXH, đ ưa n ền kinh t ế n ước ta t ừ s ản xu ất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. ưu tiên phát tri ển công nghi ệp n ặng m ột cách h ợp lí trên c ơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nh ẹ…(. Ý nghĩa l ịch s ử c ủa đ ại h ội đ ại bi ểu toàn quốc của Đảng là đại hội toàn thắng của sự nghi ệp gi ải phóng dân t ộc. Đ ại h ội thống nhất nước nhà và cả nước cùng tiến lên CNXH. Để triển khai thực hiện Nghị quyết đại hội IV, Ban chấp hành TW (khóa IV) đã có nhiều hội nghị chuyên đề như hội nghị TW2, TW3, TW5 v ề kinh t ế , xã h ội và ổn đ ịnh đ ời sống nhân dân. Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm 1976-1980, đ ại h ội đã đ ề ra ch ỉ tiêu phấn đấu đến năm 1980 hoàn thành cơ b ản c ải t ạo XHCN đ ối v ới các t ỉnh phía Nam. Ở miền Bắc, Nghị quyết nêu rõ :(Trên cơ sở đẩy mạnh công nghi ệp hóa XHCN, ti ếp t ục củng cố và hoàn thiện QHSX mới, xây dựng và cải ti ến ch ế đ ộ qu ản lí, ch ế đ ộ phân ph ối. Mở rộng thành phần quốc doanh, củng cố các cơ sở quốc doanh về mọi mặt(. Song, thực tiễn đã chứng tỏ công tác cải t ạo nông nghiệp (nhi ều n ới đã làm thí đi ểm đưa mô hình hợp tác xã ở miền Bắc vào miền Nam) v ới c ải t ạo công th ương nghi ệp ở
  4. miền Nam là nóng vội, chủ quan, đi ng ược lại ch ủ tr ương c ủa Đ ảng. Ở mi ền B ắc, các hợp tác xã mở rộng quy mô, tổ chức theo hướng t ập trung, chuyên môn hóa, c ơ gi ới hóa. Kết qủa là hợp tác xã ngày càng có quy mô l ớn, tính ch ất t ập trung ngày càng cao thì năng suất lao động càng giảm, sản xuất không phát tri ển mà ru ộng đất b ị b ỏ hoang r ất lớn, ngày công xã viên giảm, đời sống xã viên ngày càng khó khăn. T ừ cu ối năm 1970, ở một số địa phương xé rào bằng hình thức (khoán chui(. Nhìn chung, qúa trình thí đi ểm hợp tác xã ở miền Trung và Tây Nguyên diễn ra thu ận l ợi, nh ưng thi ếu v ững ch ắc, ở Nam Bộ diễn ra phức tạp và lúng túng. Trên phạm vi cả nước từ 1976-1980 đầu tư của Nhà nước cho nông nghi ệp không ngừng tăng, nhưng năng suất và sản lượng l ương th ực l ại gi ảm đ ến m ức th ấp nh ất (274,4 kg/ người năm 1976 xuống 268,2 kg/ ng ười năm 1980). V ề phát tri ển công nghi ệp, thời kì 1976 tốc độ tăng bình quân là 0,6%. Các ch ỉ tiêu đ ại h ội IV đ ề ra đ ều không đ ạt (điện 78%, than 52%, vải 39%, giấy 37%…), t ổng sản phẩm xã h ội ch ỉ tăng 1,4% năm, thu nhập quốc dân chỉ tăng 0,4% trong khi đó dân s ố tăng 2,24%. L ưu thông phân ph ối rối ren, cán cân thương mại chênh lệch lớn, gía cả tăng v ọt : 1976 tăng 126%; 1980 tăng 189,5%; 1981 tăng 313,7%. Đời sống nhân dân và CB.CNVC, l ực l ượng vũ trang r ất khó khăn. Nhiều nhu cầu tối thiểu như lương thực hàng tiêu dùng thi ết y ếu thi ếu gay g ắt; n ạn đói diễn ra nhiều nơi. Vấn đề công ăn việc làm, tệ nạn xã hội trở nên nh ức nh ối. * Qúa trình đổi mới : Nghị quyết hội nghị BCHTW lần thứ 6 (khóa IV) 9/1979 được cả nước đón nhận đi vào cuộc sống nhanh chóng đem l ại nh ững chuy ển bi ến tích c ực trong sản xuất và đời sống xã hội. Đây là sự mở đ ầu cho vi ệc tìm tòi, tháo g ỡ khó khăn dẫn đến sự ra đời của chỉ thị 100 và Nghị quyết 25-CP sau này. Ngh ị quy ết BCH TW l ần thứ 6 triển khai, được Chính phủ ra quyết định tận d ụng đất nông nghi ệp, quy đ ịnh rõ mức được hưởng đối với tập thể và người lao động có công t ận d ụng đất hoang hóa, xóa bỏ các trạm kiểm soát kiểu ngăn sông cấm chợ, bảo đảm lưu thông hàng hóa ngoài th ị trường không phải nộp thuế sau khi làm tròn nghĩa v ụ đ ối v ới Nhà n ước. Ngh ị quy ết công nhận dưới CNXH vẫn còn tồn tại nền sản xuất hàng hóa, t ồn t ại n ền kinh t ế nhi ều thành phần; kết hợp hài hòa các lợi ích mà đặc biệt là lợi ích của ng ười lao đ ộng; giao quy ền chủ động hơn nữa cho các đơn vị kinh doanh. Nhìn chung Ngh ị quy ết 6 BCHTW (khóa IV) đã tạo ra động lực mới, luồng gío mát cho nền kinh tế qu ốc dân. Ngày 13/1/1981 Ban bí thư TW ban hành chỉ thị 100-CT/TW c ải ti ến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong h ợp tác xã nông nghi ệp. khoán sản phẩm trong nông nghiệp đã t ạo ra đ ược hi ệu q ủa kinh t ế l ớn. Th ời kì 1981- 1985, tốc độ tăng trưởng nông nghiệp tăng 4,9% năm. s ản l ượng l ương th ực t ừ 15 tri ệu tấn năm 1981 tăng lên 18,2 triệu tấn năm 1985. năng su ất lúa tăng 23,8%, cây công nghiệp tăng 62,1%. Về công nghiệp : Chính phủ ban hành quyết định 25, 26-CP về quy ền ch ủ đ ộng SXKD và quyền tự chủ về tài chính trong các xí nghi ệp qu ốc doanh; vi ệc m ở r ộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận d ụng hình th ức ti ền th ưởng trong các đ ơn vị sản xuất, nhằm khuyến khích tăng năng suất lao đ ộng. Quy ết đ ịnh 25, 26-CP c ủa Chính phủ đã đem lại hiệu qủa nhanh chóng, sản xuất phát tri ển m ạnh trong các xí nghiệp công nghiệp. Năm 1981, lần đầu tiên sau chi ến tranh, s ản xu ất công nghi ệp đ ạt kế hoạch, riêng công nghiệp địa phương vượt chỉ tiêu 7,5%. T ừ 1981-1985, s ản xu ất công nghiệp tăng bình quân hàng năm 9,5%. Nh ững ch ủ tr ương , chính sách c ủa Chính phủ từ 1979-1981 tuy chưa toàn diện và đồng bộ nhưng đã đem lại hi ệu q ủa tích c ực trong sản xuất. Ý nghĩa quan trọng của nó là đã xu ất hi ện t ừ th ực ti ễn c ủa n ền kinh t ế đ ể Đảng và nhân dân tiếp tục đổi mới. * Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V củûa Đảng (tháng 3/1982) :
  5. Đại hội đã kiểm điểm các hoạt động của Đảng từ đại hội lần th ứ IV, đánh gía nh ững thành tựu và khuyết điểm, rút ra những bài h ọc kinh nghi ệm trong cu ộc đ ấu tranh ch ống xâm lược, bảo vệ tổ quốc và xây dựng CNXH trong thời gian qua. kh ẳng đ ịnh s ự ti ếp t ục phương hướng, mục tiêu do đại hội IV đề ra, bổ sung và cụ th ể hóa m ột s ố n ội dung quan trọng trong đường lối cơ bản : Một là : khẳng định cách mạng XHCN ở nước ta phải trải qua chặng đ ường đ ầu tiên của thời kì qúa độ với một số mục tiêu kinh tế, xã hội cụ thể hơn. Hai là : trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây d ựng CNXH, ph ải đ ồng th ời th ực hiện nhiệm vụ chiến lược thứ hai là bảo vệ tổ quốc XHCN. Hai nhi ệm vụ chi ến l ược có quan hệ mật thiết và bảo đảm cho nhau trong quá trình ổn đ ịnh và phát tri ển đ ất n ước. Đồng thời, đại hội cũng chỉ ra những khó khăn yếu kém c ủa n ền kinh t ế - xã h ội nước ta là : do nền kinh tế nước ta là nền kinh t ế sản xuất nh ỏ, lại b ị chi ến tranh tàn phá nặng nề, phải đối phó 2 cuộc chiến tranh biên giới, thiên tai liên ti ếp x ảy ra; s ự sai l ầm yếu kém của các cơ quan Đảng và Nhà nước về lãnh đ ạo và qu ản lí kinh t ế làm cho tình hình kinh tế xã hội khó khăn trầm trọng thêm. Sai lầm l ớn là đã ch ủ quan, nóng v ội đ ề ra một số chủ trương qúa lớn về chỉ tiêu và qúa cao về t ốc đ ộ XDCB, phát tri ển sản xu ất, đưa quy mô hợp tác xã lên qúa lớn. Những nội dung phê bình trong đại hội tuy chưa đầy đ ủ nh ưng v ới vi ệc đ ại h ội nhìn thẳng vào những sai lầm chủ quan để phân tích nguyên nhân, đã ph ản ánh nh ững đ ổi mới tư duy nhất định của Đảng ta trong việc tìm tòi con đ ường qúa đ ộ lên CNXH ở Vi ệt Nam. So đại hội IV, đại hội V đã đặt đúng và rõ h ơn m ối quan h ệ gi ữa công nghi ệp hóa và đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp, xác định nông nghi ệp là m ặt trận hàng đ ầu, h ướng các ngành công nghiệp và KHKT ph ục vụ cho s ản xu ất nông nghi ệp, đ ưa nông nghi ệp một bước lên sản xuất lớn XHCN, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, ti ếp t ục xây d ựng một số ngành công nghiệp nặng quan tr ọng, b ảo đ ảm s ự phù h ợp gi ữa QHSX và LLSX, và trong một thời gian nhất định ở miền Nam vẫn còn t ồn t ại 5 thành ph ần kinh t ế. Nh ư vậy đại hội V đã nhận thức được nội dung công nghi ệp hóa (CNH) trong ch ặng đ ường đầu tiên của thời kì qúa độ là xây dựng và phát tri ền n ền nông nghi ệp toàn di ện, m ạnh mẽ và vững chắc gắn liền qúa trình cơ giới hóa hiện đại hóa. Đ ại h ội V còn đ ề ra 10 chính sách lớn nhằm giải quyết đúng đắn các m ối quan h ệ gi ữa xây d ựng, phát tri ển kinh tế - văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng, giữa đối n ội và đ ối ngo ại. Để thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế - xã h ội, H ội ngh ị TW 6,7 (khóa V) đ ặt v ấn đ ề giải quyết là : xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao c ấp, chuy ển h ẳn sang h ạch toán kinh doanh XHCN, bắt đầu bằng việc giải quyết gía - l ương - tiền. Tháng 6/1985, H ội ngh ị BCHTW lần thứ 8 (khoá V) đã họp chuyên bàn về gía - l ương - ti ền nh ằm : tính đ ủ chi phí trong giá thành sản phẩm, thực hiện cơ ch ế một gía; ti ền l ương th ực t ế ph ải đ ảm b ảo người lao động sống bằng tiền lương, tái sản xuất sức lao động, xóa b ỏ tem phi ếu và tr ả lương bằng tiền; các tổ chức kinh tế tự chịu trách nhiệm l ỗ, lãi c ủa mình; chuy ển ho ạt động ngân hàng sang kinh doanh XHCN. Ngh ị quy ết l ần th ứ 8 đã đánh d ấu khá toàn di ện về nhận thức con đường đi lên CNXH ở nước ta. Do vi ệc cải cách nhanh và r ộng, không chuẩn bị chu đáo nên cuộc cải cách không mang l ại hi ệu q ủa kinh t ế - xã h ội nh ư mong muốn; nhưng những tư tưởng của hội nghị lần thứ 8 có ý nghĩa quan tr ọng hình thành đường lối đổi mới của Đảng về sau này. * Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) : Đại hội biểu toàn quốc lần thứ VI là đại h ội m ở đ ầu qúa trình đ ổi m ới trong s ự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta. Với thái độ khách quan, khoa h ọc, (nhìn th ẳng vào s ự
  6. thật, nói rõ sự thật(, đại hội đã đánh gía đúng thực trạng của đ ất n ước, t ừ đó xác đ ịnh các mục tiêu, bước đi và nhiệm vụ cách mạng trước mắt, ti ếp t ục đ ưa cách m ạng n ước ta tiến lên trên con đường XHCN. Trên cơ sở phân tích sâu sắc và c ụ th ể tình hình trong và ngoài nước đại hội rút ra 4 bài học lớn có ý nghĩa về s ự ch ỉ đ ạo s ự nghi ệp xây d ựng và bảo vệ tổ quốc XHCN. Đại hội chỉ ra mục tiêu t ổng quát trong nh ững năm còn l ại c ủa chặng đường đầu tiên là : (Ổ định mọi mặt tình hình kinh t ế xã h ội, ti ếp t ục xây d ựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN trong ch ặng đ ường tiếp theo(. Đại hội đã thông qua đường l ối đ ổi m ới toàn di ện, đ ổi m ới v ề t ư duy mà tr ọng tâm là đổi mới về tư duy kinh tế. * Về đổi mới tư duy kinh tế : - Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu t ư theo h ướng phát triển nông nghiệp là hàng đầu. Trong 5 năm (1986-1990) ph ải t ập trung th ực hi ện cho đ ược ba chương trình kinh tế lớn, 3 mục tiêu về lương thực, th ực ph ẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu (cụ thể hóa Nghị quyết đại hội V); đây chính là n ội dung công nghi ệp hóa trong chặng đường đầu tiên của thời kì qúa độ. Bảo đảm lương th ực đ ủ ăn cho toàn xã h ội và có dự trữ, ổn định nhu cầu thiết yếu về thực ph ẩm bảo đ ảm tái s ản xu ất s ức lao đ ộng. Đáp ứng nhu cầu thiết yếu về hàng tiêu dùng cho nhân dân. T ạo m ột s ố m ặt hàng xu ất khẩu đáp ứng nhu cầu nhập khẩu vật tư, máy móc và hàng hóa. - Nêu mục tiêu tổng quát cho chặng đường tr ước m ắt và ti ếp theo là ổn định tình hình kinh tế xã hội, tiếp tục xây dựng những ti ền đ ề để đ ẩy m ạnh công nghi ệp hóa - hi ện đại hóa cho chặng đường tiếp theo. - Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử d ụng và cải t ạo đúng đ ắn các thành phần kinh tế, coi nền kinh tế nhiều thành ph ần là đặc tr ưng c ủa th ời kì qúa đ ộ. Đó là một giải pháp có ý nghĩa chiến lược, góp phần giải phóng và khai thác m ọi kh ả năng để phát triển LLSX xã hội, từng bước xây dựng cơ cấu kinh t ế h ợp lí. - Xóa bỏ cơ chế quản lí tập trung, quan liêu, bao cấp, chuy ển sang c ơ ch ế k ế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN, đúng nguyên t ắc t ập trung dân chủ. Xác định hai đặc trưng cơ chế quản lí mới, trong đó tính k ế ho ạch là đ ặc tr ưng số một và sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa tiền t ệ là đ ặc tr ưng s ố hai. * Về đổi mới tư duy chính trị : Đại hội khẳng định : (ổn định và phát triển gắn liền với nhau trong qúa trình vận động tiến lên, ổn định để phát tri ển và có phát tri ển m ới ổn đ ịnh được(. Đây có thể xem là quan điểm xuất phát cho vi ệc đ ổi m ới chính tr ị. T ừ quan đi ểm này, đại hội đã có những chủ trương : ổn định đ ổi m ới về chính tr ị đ ể t ạo môi tr ường phát triển kinh tế; đổi mới hệ thống chính trị (Đảng, Nhà n ước, các t ổ ch ức đoàn th ể), tr ước hết là đổi mới bản thân các nhân tố chính trị. Đ ổi m ới Đ ảng (trên h ết) đ ể nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng. Đồng thời đổi mới về quan hệ là nhằm th ực hi ện t ốt chức năng Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lí, nhân dân làm ch ủ. Phân rõ ch ức năng lãnh đạo của từng cấp tránh chồng chéo trong tác lãnh đạo và quản lí, đẩy mạnh ho ạt đ ộng dân chủ trong đời sống xã hội. Sau Nghị quyết đại hội VI, Bộ chính trị ban hành Nghị quyết 10 (1988) về vi ệc : hoàn thiện chính sách khoán, coi hộ gia đình là đ ơn v ị kinh t ế t ự ch ủ. Ngh ị quy ết l ần th ứ 6 BCHTW (khoá VI) năm 1989 khẳng định chính sách phát tri ển n ền kinh t ế nhi ều thành phần là đúng đắn và có tầm chiến lược, đã đ ộng viên các thành ph ần kinh t ế phát tri ển. Trong nền kinh tế nhiều thành phần thì kinh t ế Nhà n ước ph ải đóng vai trò ch ủ đ ạo toàn nền kinh tế quốc dân, nắm các hoạt động huyết mạch của nền kinh tế. Kết qủa thực hiện nội dung đổi mới của Nghị quy ết VI (1987-1991) đã mang l ại những thành tựu đáng phấn khởi khích lệ : lương thực, thực ph ẩm đáp ứng nhu c ầu trong
  7. nước, có dự trữ và xuất khẩu, hàng hóa (kể cả hàng tiêu dùng) đa d ạng và l ưu thông thuận lợi, kinh tế đối ngoại mở rộng quy mô và hình th ức; c ơ c ấu đ ầu t ư chuy ển bi ến tích cực, nhiều công trình công nghiệp nặng quan trọng hình thành (d ầu khí, đi ện t ử…); b ước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành ph ần; ki ềm ch ế m ột b ước đà l ạm phát; chính trị ổn định; văn hóa - giáo dục - y t ế đ ạt đ ược m ột s ố ti ến b ộ đáng k ể; các m ặt quốc phòng, an ninh, đối ngoại đạt được những thành tựu quan tr ọng… Đại hội lần thứ VI của Đảng vừa mang tính kế th ừa v ừa, có ý nghĩa l ịch s ử tr ọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong sự nghiệp Đảng lãnh đạo xây d ựng CNXH ở n ước ta. V ới tầm nhìn chính xác thực trạng của đất nước, t ổng kết được nh ững kinh nghi ệm thành công và thất bại trong thực tiễn lãnh đạo cách mạng; dũng cãm th ừa nh ận nh ững sai l ầm, khuyết điểm. Đại hội VI đã hoàn thành s ứ m ệnh l ịch s ử : đ ề ra đ ường l ối đ ổi m ới toàn diện, tìm ra lối thoát khắc phục khủng hoảng kinh tế - xã h ội, đ ặt n ền t ảng cho vi ệc hình thành con đường đi lên CNXH phù hợp hoàn cảnh của Việt Nam. * Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII củûa Đảng (tháng 6/1991) : Đại hội Đảng lần thứ VII được tiến hành ở thời đi ểm đang th ực hi ện th ắng l ợi đ ường lối đổi mới do đại hội VI đề ra, tạo ra sự chuyển bi ến rõ r ệt trong đ ời s ống kinh t ế - chính trị - xã hội của đất nước, lòng dân của nhân dân đ ối v ới s ự nghi ệp đ ổi m ới ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, đất nước vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng kinh t ế - xã h ội. Tình hình quốc tế diễn biến phức tạp, nổi bật nhất là cuộc khủng hoảng ở Liên Xô vào th ời đi ểm này đã lên đến đỉnh cao. Các thế lực thù đ ịch Vi ệt Nam, đ ứng đ ầu là đ ế qu ốc Mĩ v ẫn ti ếp tục bao vây cấm vận. Đại hội khẳng định đường lối đổi mới khởi xướng t ừ đ ại h ội VI là đúng đ ắn, c ần ti ếp tục đẩy mạnh một cách đồng bộ và toàn diện. Đại hội thảo luận và thông qua các văn kiện lớn là : hiến pháp mới về thể chế hóa đường lối, c ương lĩnh xây d ựng đ ất n ước trong thời kì qúa độ lên CNXH. Chiến lược ổn định và phát triển kinh t ế - xã h ội đ ến năm 2000; hiến pháp mới đã tạo hành lang pháp lí cho các thành ph ần kinh t ế phát tri ển. T ổng k ết 5 năm đổi mới của đại hội VI. Phát họa mô hình CNXH, xây d ựng trên n ền t ảng t ư duy đ ổi mới trong điều kiện mô hình CNXH của nền kinh tế th ị tr ường. Sự kiện nổi bật đại hội VII là lần đầu tiên Đảng vạch ra một cương lĩnh nêu rõ quan điểm của mình về CNXH và con đường đi lên trong th ời kì qúa đ ộ đ ể th ực hi ện m ục tiêu và phương hướng chiến lược thực hiện mô hình CNXH. T ừ nh ững quan đi ểm đúng đ ắn, năm 1991, sản xuất nông nghiệp đạt 21,5 triệu tấn, sản xu ất công nghi ệp tăng 6%, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,8 tỉ USD, GDP tăng 6%. Năm 1992 là năm đ ầu tiên th ực hi ện v ượt mức chỉ tiêu do Quốc hội đề ra, GDP tăng 8%, sản l ượng nông nghi ệp tăng 34,5%, công nghiệp tăng 22,6%, dịch vụ tăng 42,9%, lạm phát giảm còn 17,5%. Mô hình m ới v ề xây dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước hình thành ngày càng rõ nét. Thắng lợi về KTXH trong 2 năm 1991-1992 đã t ạo đà cho s ự phát tri ển c ủa đ ất n ước những năm tiếp theo. Sau đại hội VII, BCHTW đã có nhiều hội nghị, thông qua nhi ều Ngh ị quy ết quan trọng nhằm xác định quan điểm, chủ trương th ực hi ện Ngh ị quy ết đ ại h ội trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, văn hóa, văn nghệ, giáo d ục, đ ối ngo ại, qu ốc phòng an ninh, đ ổi m ới và chỉnh đốn Đảng. Các Nghị quyết của đại hội và c ủa BCHTW đã đi sâu vào cu ộc s ống, đem lại những thành tựu to mới rất quan trọng (năm 1995 : GDP đ ạt 9,5%, nông nghi ệp tăng : 4,7%, công nghiệp tăng : 14%, chỉ số gía cả hàng hóa tăng : 12,7%). Song song v ới những thành tựu, những thách thức lớn của nền kinh tế n ước ta là : nền kinh t ế còn r ất yếu kém, lại phải đương đầu môi trường cạnh tranh gay g ắt, do đó nguy c ơ t ụt h ậu xa hơn so với các nước xung quanh; các th ế l ực thù đ ịch v ẫn đang ra s ức (di ễn bi ến hòa
  8. bình( chống phá sự nghiệp cách mạng; có nguy c ơ đi ch ệch h ướng XHCN n ếu không chú ý khắc phục những lệch lạc trong chỉ đạo thực hiện cương lĩnh và đ ường l ối; n ạn tham nhũng quan liêu và các tệ nạn khác rất nặng nề. Tháng 12/1993, hội nghị giữa nhiệm kì đã t ổ chức ki ểm điểm v ệc th ực hi ện Ngh ị quyết đại hội VII và tổng kết một bước thực tiễn đổi mới từ đại h ội VI đ ến nay, nh ằm làm sáng tỏ thêm một số vấn đề trong qúa trình xây d ựng CNXH ở n ước ta, xác đ ịnh nh ững chủ trương và giải pháp lớn để thực hiện thắng lợi Ngh ị quy ết đ ại h ội VII, đ ưa s ự nghi ệp cách mạng nước ta tiếp tục tiến lên. * Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII củûa Đảng (1996) : Đại hội VIII đã có những đánh gía t ổng quát hết s ức quan tr ọng : (công cu ộc đ ổi m ới trong 10 năm qua đã thu được nh ững thành t ựu to l ớn, có ý nghĩa r ất quan tr ọng, Nhi ệm vụ 5 năm 1991-1995 do đại hội VII đề ra đã hoàn thành v ề c ơ b ản(. Đó là : Đ ẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành các ch ỉ tiêu kế ho ạch 5 năm; t ạo ra s ự chuy ển bi ến tích cực về mặt xã hội; giữ vững ổn định chính trị, c ủng c ố qu ốc phòng, an ninh; th ực hiện tốt một số đổi mới quan trọng về hệ thống chính trị; phát huy m ạnh m ẽ quan h ệ đ ối ngoại, phá thế bị bao vây, cấm vận. Về khuyết điểm tồn tại, báo cáo chính trị đã nêu rõ : nước ta còn nghèo nh ưng ch ưa thực hiện tốt cần kiệm; xã hội còn nhiều tiêu cực; việc lãnh đạo xây d ựng quan h ệ s ản xuất mới có phần vừa lúng túng, buông lỏng; quản lí Nhà n ước v ề kinh t ế, xã h ội còn y ếu; hệ thống chính trị còn nhiều nhược điểm. Từ những đánh gía trên, đ ại h ội đã rút ra nhi ều bài học kinh nghiệm bổ ích cho quá trình lãnh đạo cách mạng c ủa Đảng. Nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đề ra cho giai đoạn t ừ nay đ ến năm 2020 là xây dựng nước ta thành một nước có nền công nghiệp có cơ sở vật ch ất kĩ thu ật hi ện đ ại, có cơ cấu kinh tế hợp lí, QHSX tiến bộ và phù hợp tính chất trình đ ộ c ủa LLSX, có đ ời sống vật chất, văn hóa cao, quốc phòng an ninh gi ữ v ững, th ực hi ện m ục tiêu dân giàu nước mạnh - xã hội công bằng văn minh. Để đạt mục tiêu này, đ ại h ội nêu 6 quan đi ểm : - Độc lập dân tộc đi đôi mở rộng hợp tác qu ốc t ế, đa ph ương hóa, đa d ạng hóa quan hệ đối ngoại; dựa vào nguồn lực trong nước là chính cùng v ới tranh th ủ t ối đa nguồn lực bên ngoài; xây dựng một nền kinh tế mở, h ội nh ập khu v ực và th ế gi ới, h ướng mạnh về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm sản xu ất trong n ước có hiệu qủa. - CNH - HĐH là sự nghiệp của toàn dân, c ủa m ọi thành ph ần kinh t ế, trong đó kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. - Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu t ố cơ bản cho phát tri ển nhanh và bền vững; động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đ ất n ước, không ng ừng tích lũy cho đầu tư phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với cải thiện đ ời ống nhân dân, phát tri ển văn hóa - giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi tr ường. - Coi KHCN là động lực của CNH - HĐH, kết hợp công nghệ truyền th ống và công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết đ ịnh. - Lấy hiệu qủa KTXH làm tiêu chuẩn cơ bản để lựa chọn phương hướng phát tri ển (lựa chọn dự án đầu tư & công nghệ; đầu tư chiều sâu, khai thác t ối đa năng l ực s ản xu ất hiện có; trong phát triển mới, ưu tiên d ự án quy mô v ừa và nh ỏ công ngh ệ tiên ti ến, t ạo ra nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây d ựng m ột s ố công trình quy mô l ớn th ật cần thiết và có hiệu qủa; tạo những mũi nhọn trong từng b ước phát tri ển…).
  9. Đại hội VIII đã có ý nghĩa quyết định đối với vận m ệnh dân t ộc và t ương lai đ ất nước vào lúc chúng ta sắp bước vào thế kỉ XXI. Đại hội đã đi vào l ịch s ử dân t ộc n ước ta (bước ngoặt chuyển đất nước ta sang thời kì mới - th ời kì đ ẩy m ạnh công nghi ệp hóa, hiện đại hóa(. * Tóm lại : Từ ngày thành lập Đảng cho đến nay, Đảng cộng sản Vi ệt Nam luôn l ấy ch ủ nghĩa Mac-Lenin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành đ ộng c ủa mình. Đ ảng n ắm vững chủ nghĩa Mac-Lenin và luôn có ý thức vận d ụng m ột cách đ ộc l ập và sáng t ạo vào hoàn cảnh cụ thể của CMVN, có ý thức kế thừa di sản tư t ưởng H ồ Chí Minh, s ản ph ẩm trí tuệ vào việc kết hợp nhuần nhuyễn giữa chủ nghĩa Mac-Lenin v ới th ực ti ễn đ ất n ước và tinh hoa truyền thống dân tộc, chú trọng k ết h ợp hài hòa l ợi ích cách m ạng n ước ta v ới lợi ích cách mạng thế giới, học tập có phê phán kinh nghi ệm c ủa phong trào c ộng s ản quốc tế. Nhờ đó mà Đảng ta đề ra được nhiều đường l ối ch ủ tr ương và chính sách sát hợp, cho phép giải quyết đúng đắn các vấn đề do thực tiễn cách m ạng n ước ta đ ề ra. Bên cạnh những đúng đắn, Đảng ta không tránh kh ỏi nh ững lúc ph ạm sai l ầm, khuyết điểm trong lãnh đạo và chỉ đạo. Đi vào cu ộc cách m ạng XHCN ph ạm nhi ều sai lầm nghiêm trọng và kéo dài, nhất là trong lĩnh vực lãnh đ ạo và ch ỉ đ ạo kinh t ế, mà nguyên nhân là do chủ quan duy ý chí, vi ph ạm quy lu ật khách quan, v ừa nôn nóng, l ại vừa bảo thủ trì trệ. Ý thức được tính chất khó khăn phức tạp của qúa trình đi lên CNXH ở n ước ta, rút ra bài học kinh nghiệm lịch sử thất bại của Đảng cộng s ản các n ước Đông Âu và Liên Xô, cũng như tự kiểm điểm những sai lầm của chính bản thân mình. Đ ại h ội Đ ảng toàn qu ốc lần thứ VI và các đại hội tiếp theo Đảng ta luôn luôn t ự nh ận th ấy r ằng s ự c ần thi ết c ủa CMVN là phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động phù h ợp quy lu ật khách quan. Nhận thức quy luật khách quan là điều ki ện bảo đ ảm cho s ự lãnh đ ạo c ủa Đ ảng đ ược đúng, mà thước đo là mọi chủ trương chính sách của Đ ảng và Nhà n ước ph ải có tác động tích cực đối với sự phát triển sản xuất, đời sống xã h ội và c ủa con ng ười. Qúa trình đổi mới là cả qúa trình nhận thức bổ sung dần v ề l ượng và làm bi ến đ ổi về chất, từ sự nghiêm khắc vạch ra những thiếu sót, sai lầm c ủa mình, Đ ảng ta đã không ngừng đổi mới đã nâng cao vai trò lãnh đạo của Đ ảng ngang t ầm nhi ệm v ụ l ịch s ử. Ngày nay, Đảng ta tiếp tục thực hiện công tác ch ỉnh đ ốn đ ổi m ới Đ ảng chính là nh ằm đ ổi m ới tư duy, nâng cao trí tuệ của Đảng lên một bước phát tri ển m ới. Sự nghiệp đổi mới của Đảng và nhân dân ta còn nhi ều khó khăn, tr ở ng ại, nh ưng với bản lĩnh cách mạng vững vàng, với kinh nghiệm đã tích lũy phong phú trong qúa trình cách mạng, được nhân dân ủng hộ, bạn bè qu ốc t ế giúp đ ỡ, nh ất đ ịnh Đ ảng ta và nhân dân ta sẽ xây dựng thành công CNXH vì m ục tiêu dân giàu, n ước m ạnh, xã h ội công bằng, văn minh
nguon tai.lieu . vn