Xem mẫu

  1. 2-1 2-2 Câu 2 Vai trò, chức năng quản lý của nhà nước đối với phát tri ển n ền hiện qua các mặt như : Nhà nước phải tạo đi ều ki ện thúc đ ẩy th ị tr ường ra kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Gi ải pháp nâng cao năng l ực đời, đồng thời điều tiết thị trường để nền kinh tế ổn đ ịnh, phát tri ển; Nhà quản lý của nhà nước nước phải hạn chế khuyết tật của cơ chế thị trường và khuyết điểm yếu kém của chính bộ máy Nhà nước khi bộ máy mới chuyển sang quản lý nền kinh t ế Bài làm Kinh tế thị trường là một chế độ kinh t ế hay phương th ức s ản xuất có tính thị trường; Nhà nước phải vận hành nền kinh t ế bằng cơ chế quản lý m ới, lịch sử, nó là thành quả của văn minh nhân loại và đ ược s ử d ụng nh ằm ph ục định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với bản chất Nhà nước ta. vụ cho sự phát triển và thịnh vượng chung của mọi quốc gia, dân t ộc. Tuy Về chức năng quản lý kinh tế, nhà nước thực hiện các ch ức năng quản lý nhiên, kinh tế thị trường nếu để tự do phát tri ển nó cũng s ẽ sinh ra r ất nhi ều kinh tế vĩ mô tập trung với 4 nội dung cơ bản. Một là nhà nước thực hiện những hạn chế như : nền kinh tế dễ rơi vào tình trạng kh ủng hoảng, tình chức năng tạo môi trường đầu tư an toàn, minh bạch, thuận l ợi và bình đ ẳng trạng độc quyền do cạnh tranh thị trường t ạo ra s ẽ dần h ạn chế các nguồn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh t ế th ị trường, b ảo đ ảm s ự lực, hàng hóa công cộng không được thị trường quan tâm, thông tin trên th ị ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội cho s ự phát triển của nền kinh t ế, duy trì trường bất cân xứng, mội trường sinh thái bị phá h ủy, s ự phân hóa gi ữa các pháp luật, trật tự an toàn xã hội, thi hành nh ất quán các chính sách và th ể tầng lớp xã hội ngày càng rõ đe doạ đến tính ổn định của đ ất nước. Kh ắc chế theo hướng đổi mới, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, khống ch ế l ạm phục những khiếm khuyết của thị trường nhất thiết phải có sự can thi ệp c ủa phát, điều tiết các quan hệ thị trường và xây dựng cơ sở h ạ t ầng đ ảm b ảo nhà nước. Ngày nay, không một quốc gia nào sử d ụng cơ chế kinh t ế th ị điều kiện cơ bản cho hoạt động kinh t ế trong kinh t ế th ị trường. Hai là nhà trường mà không có sự quản lý, điều tiết của nhà nước b ất luận đó là nhà nước thực hiện chức năng định hướng, dẫn dắt và hỗ trợ nh ững nỗ l ực phát nước tư bản chủ nghĩa hay nhà nước XHCN. Vai trò, ch ức năng quản lý c ủa triển thông qua chiến lược, kế hoạch, các chính sách kinh t ế s ử d ụng có nhà nước đối với sự phát triển kinh t ế thị trường là một yêu c ầu t ất y ếu và trọng điểm các nguồn lực, khai thông quan hệ kinh t ế… Ba là nhà nước thực nâng cao năng lực quản lý nhà nước là điều kiện vô cùng quan tr ọng đ ể đ ạt hiện chức năng hoạch định và thực hiện các chính sách xã h ội, b ảo đ ảm s ự được những mục tiêu mong muốn trên cơ sở phát huy t ối đa nh ững m ặt tích thống nhất giữa phát triển kinh tế và phát triển xã h ội. Bốn là kiểm tra và cực của thị trường và hạn chế tối thiểu những tiêu cực sinh ra t ừ c ơ ch ế th ị kiểm soát hoạt động của nền kinh tế trên lĩnh vực sử dụng tài nguyên, tài s ản trường quốc gia, bảo vệ môi trường, trật t ự kỷ cương của nền kinh t ế. Bốn ch ức Mặt khác, sự cần thiết phải thực hiện chức năng quản lý nhà n ước về năng này đều có vai trò quan trọng như nhau và g ắn ch ặt nhau không th ể kinh tế còn xuất phát từ bản thân nhà nước. Mọi Nhà nước sinh ra đ ều nh ằm tách rời. nắm giữ quyền lực chính trị, quyền lực kinh t ế để điều tiết mọi quan h ệ kinh Nội dung chức năng quản lý kinh t ế vĩ mô của Nhà nước đ ược thực hi ện tế - xã hội để phục vụ cho lợi ích của giai cấp cầm quyền. Để th ực thi quyền bằng việc sử dụng hệ thống các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô : công cụ lực, Nhà nước phải tiến hành quản lý mọi lĩnh vực của xã hội, trong đó có lĩnh luật pháp, công cụ chiến lược chiến lược quy hoạch, k ế hoạch, ch ương trình vực quản lý kinh tế đối với nền kinh tế quốc dân đ ể tác đ ộng thúc đ ẩy n ền mục tiêu và công cụ tài chính, tiền tệ giá cả. Do đó, quá trình đ ổi m ới c ơ ch ế kinh tế phát triển đúng theo định hướng mục tiêu của giai cấp cầm quy ền, đối quản lý kinh tế gắn với quá trình đổi mới và hoàn thi ện các công c ụ qu ản lý với nhà nước ta mục tiêu đó chính là “dân giàu, nước mạnh, xã h ội công kinh tế vĩ mô. bằng, dân chủ, văn minh”. Ngày nay, lực l ượng s ản xuất phát tri ển, trình đ ộ Về công cụ luật pháp, nhà nước quản lý nền kinh t ế thị trường trên cơ xã hội hóa sản xuất cao do cuộc cách mạng khoa học k ỹ thuật t ạo ra, cho sở luật pháp, các văn bản dưới luật. Hệ thống pháp luật là chính là c ơ s ở nên sự quản lý của Nhà nước về kinh tế càng cần thi ết hơn. pháp lý cho hoạt động đầu tư, kinh doanh trong nền kinh t ế thị tr ường, duy trì Về vai trò quản lý kinh tế của nhà nước, bản chất của Nhà nước ta là Nhà trật tự kỷ cương kinh tế, điều chỉnh hành vi của các cá nhân, t ổ ch ức trong nước của dân, do dân và vì dân nên với vai trò ch ủ thể quản lý c ủa n ền kinh kinh doanh theo các hướng xác định. Chính vì vậy, pháp luật kinh t ế phải rõ tế, Nhà nước phải thực thi quyền lực của nhân dân, b ảo v ệ l ợi ích c ủa qu ốc ràng, đồng bộ, thực tế, ổn định và phù hợp với luật pháp kinh t ế quốc t ế. gia, lợi ích của nhân dân đồng thời cũng là cơ quan đ ại di ện cho nhân dân Về công cụ chiến lược, kế hoạch, chương trình kinh tế - xã h ội : Nhà làm chủ sở hữu mọi tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nước xây d ựng mô nước thông qua việc hoạch định chiến lược kinh t ế xã h ội và k ế hoạch hóa ở hình kinh tế thị trường và vận hành nền kinh tế bằng cơ chế thị trường có s ự tầm vĩ mô để định hướng cho các doanh nghiệp hoạt đ ộng và đ ảm b ảo cho quản lý của Nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa. Hi ện nay, nền kinh t ế nền kinh tế phát triển theo định hướng đã lựa chọn. Chiến lược phát tri ển thị trường của ta còn sơ khai nên vai trò quản lý nhà nước r ất quan trọng th ể kinh tế - xã hội được xem như là sự lựa chọn có căn cứ khoa học các m ục
  2. 2-3 các ngành kinh tế, điều tiết quan hệ cạnh tranh, 2-4o h ộ các hoạt đ ộng s ản tiêu dài hạn và cơ bản của quá trình phát tri ển kinh t ế- xã h ội, g ắn v ới ch ọn bả lọc các phương tiện, biện pháp chủ yếu để đạt mục tiêu đó. Chiến lược đ ược xuất kinh doanh. Những mục tiêu trên được thực hi ện trên cơ s ở Nhà nước cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch phát triển kinh t ế - xã h ội trong xác định chính sách giá cả hợp lý trong t ừng thời kỳ, chính sách này bao g ồm từng thời kỳ nhằm đảm bảo những cân đối chủ yếu cho nền kinh t ế và định 3 nội dung cơ bản : định giá trực tiếp, quản lý gián ti ếp, kh ống ch ế t ổng m ức hướng cho sự vận động của nền kinh t ế. Chiến lược, kế hoạch phát tri ển vật giá. Phạm vi hàng hóa do Nhà nước định giá trực ti ếp ch ỉ gi ới h ạn trong kinh tế đồng thời cũng phải thể hiện quan điểm phát tri ển nhanh nh ưng b ền một số ít sản phẩm cơ bản có tính chiến lược hoặc có tính ph ục v ụ xã h ội vững, với mục tiêu tăng trưởng GDP dựa trên các gi ải pháp huy đ ộng và s ử như: than, dầu mỏ, điện, hàng không, bưu điện… Tuy nhiên vi ệc Nhà nước dụng hiệu quả các nguồn lực, khắc phục những điểm yếu, phát huy mọi thế định giá trực tiếp cũng không thể đi ngược quy luật cung c ầu c ủa th ị tr ường mạnh, nắm bắt tốt những cơ hội và dự đoán mọi thách thức, rủi ro đ ể có trong thời gian dài. Hình thức thứ hai là Nhà nước ch ỉ đ ạo m ức giá (qu ản lý những giải pháp ứng phó phù hợp. gián tiếp) thông qua việc xác định mức giá cao nh ất, giá bảo h ộ th ấp nh ất, Về công cụ các chính sách tài chính - tiền tệ - giá c ả : đây là những nhịp độ thả nổi, chênh lệch kinh doanh…trong giá cả hàng hóa. Hình th ức công cụ chủ yếu của quản lý kinh tế vĩ mô trong nền kinh t ế thị tr ường b ởi l ẽ quản lý này đòi hỏi phải điều chỉnh thường xuyên giá cả ch ỉ đ ạo đ ể làm cho kinh tế thị trường thực chất là kinh t ế tiền t ệ. Vì vậy, Nhà nước c ần ph ải n ắm nó tiếp cận với giá cả thị trường. Hình thức nhà nước kh ống chế t ừng m ức các công cụ này, sử dụng linh hoạt các hình thức bi ện pháp tài chính, ti ền t ệ, giá cả có mục đích, đảm bảo sự ổn định cơ bản tổng m ức giá c ả và bi ện giá cả để điều tiết thị trường, tác động vào các giai đoạn và th ời kỳ phát tri ển pháp khống chế từng mức giá cả là hệ thống các biện pháp nh ư: bi ện pháp của nền kinh tế, nhằm đảm bảo kích thích tăng trưởng nhanh và phát tri ển hành chính, biện pháp tài chính, biện pháp ti ền t ệ, bi ện pháp kh ống ch ế bền vững. Một số chính sách quan trọng mà nhà nước sử d ụng đ ể quản lý lương và hối suất… điều tiết nền kinh tế thị trường bao gồm : Bốn là hệ thống ngân hàng : ngân hàng là “linh hồn của nền kinh t ế th ị Một là ngân sách Nhà nước : ngân sách Nhà nước có vai trò quan tr ọng trường” và được Nhà nước sử dụng để điều tiết tiền tệ trong l ưu thông, xác đối với việc quản lý vĩ mô toàn bộ nền kinh tế, nó giúp Nhà n ước đi ều ti ết vĩ lập môi trường tài chính lành mạnh, phù hợp với yêu cầu đ ầu t ư, phát tri ển mô trên các lĩnh vực như : điều tiết thị trường, bình ổn giá c ả và ch ống l ạm kinh tế và là công cụ để thực hiện các chiến lược tài chính, ti ền t ệ qu ốc gia. phát, định hướng phát triển sản xuất, hoạt động đầu t ư, hoạt đ ộng tài chính, Vai trò đó được thực hiện thông qua vi ệc t ổ chức hoạt đ ộng ngân hàng hai điều chỉnh lĩnh vực thu nhập. cấp trong nền kinh tế thị trường bao gồm : Ngân hàng Nhà nước và các ngân Hai là chính sách thuế : chính sách thuế là m ột b ộ ph ận trọng yếu c ủa hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước thực hiện ch ức năng quản lý Nhà nền tài chính quốc gia, thuế không chỉ giữ vai trò là nguồn thu ch ủ y ếu c ủa nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, cung ứng và đi ều hòa lưu thông ti ền Nhà nước để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ trên mọi lĩnh vực của Nhà tệ, ổn định giá trị đồng tiền. Các ngân hàng thương mại thực hi ện ch ức năng nước mà còn giữ vai trò là công cụ quản lý vĩ mô. Thuế là công c ụ đi ều ti ết kinh doanh tiền tệ, thực hiện các dịch vụ tài chính, ngân hàng. Công c ụ s ử các hoạt động sản xuất kinh doanh đúng hướng trên cơ sở Nhà nước s ử dụng trong hoạt động ngân hàng là hệ thống luật, văn b ản d ưới luật, lãi su ất, dụng chính sách thuế có phân biệt giữa các ngành, ngh ề, các loại hàng hóa, chiết khấu, hệ thống thị trường tài chính- tiền tệ… Hoạt đ ộng c ủa hệ th ống dịch vụ khác nhau, chính sách này sẽ tạo điều ki ện cho sự phát tri ển c ủa các ngân hàng hai cấp, trong từng điều kiện cụ thể về quy mô, hi ệu quả .. s ẽ gi ữ ngành nghề, hàng hóa, dịch vụ hoặc t ạo sự tác động ngược l ại. Thuế là công được vai trò trung tâm tín dụng, trung tâm ti ền t ệ, trung tâm thanh toán và t ừ cụ để điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư khác nhau, đi ều ti ết quan đó có thể khống chế, kiểm soát, điều chỉnh hoạt động của nền kinh t ế quốc hệ lợi ích kinh tế giữa các vùng, các miền để đảm b ảo thực hi ện chính sách dân. xã hội, sự phát triển kinh tế - xã hội tương đối đ ồng đều gi ữa các vùng, các Thực tế nước ta hiện nay, nền kinh t ế thị trường mới chỉ ở m ức manh nha, miền đất nước. Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, thuế là tức là còn ở giai đoạn thấp, sơ khai và còn thiếu nhi ều đi ều ki ện đ ể phát công cụ điều tiết áp lực cạnh tranh, bảo hộ s ản xuất trong nước, điều ti ết triển; tính cạnh tranh còn kém, sản phẩm còn nghèo nàn; công tác qu ản lý quan hệ xuất nhập khẩu và thực hiện chính sách kinh tế mở cửa. nhà nước về kinh tế cũng còn nhiều hạn chế như : công tác d ự báo kém, Ba là chính sách giá cả : quản lý giá cả của thị trường bằng chính sách quản lý nhà nước chưa ngang tầm với đòi hỏi thời kỳ m ới, h ệ thống pháp lu ật “giá” là một trong những nội dung chủ yếu về sự can thiệp c ủa Nhà n ước và cơ chế chính sách chưa đồng bộ, nhất quán, quản lý nhà nước trên các đối với nền kinh tế thị trường. Sự can thiệp này nhằm các m ục tiêu : đi ều ti ết lĩnh vực tài chính, ngân hàng, giá cả, k ế hoạch hóa, thương m ại, phân ph ối, quan hệ cung - cầu, điều tiết hành vi, mối quan hệ giữa các doanh nghi ệp, đất đai, vốn và tài sản nhà nước chưa thật tốt, ch ậm đ ược đổi m ới và lúng
  3. 2-6 túng trong chuyển sang cơ chế thị trường, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý Nhà n ước còn cồng kềnh, kém hiệu quả, năng lực và phẩm chất cán bộ ch ưa t ương về kinh tế. xứng, một bộ phận cán bộ quản lý-5 2 tham nhũng, lãng phí, quan liêu, th ủ t ục - Xây dựng và hoàn chỉnh các chính sách kinh tế và xã h ội m ột cách đ ồng hành chính phức tạp... Chính những hạn chế này là rào cản l ớn cho s ự phát bộ và nhất quán. Về chính sách thuế, phải tiếp tục cải cách hệ thống thuế triển kinh tế phù hợp với tình hình đất nước và các cam k ết quốc t ế; đ ơn gi ản hóa các s ắc Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước , cần tập trung vào thuế và từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất, không phân bi ệt đ ầu một số giải pháp chủ yếu như sau đây: tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Về chính sách tài chính - tiền tệ, phải - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo h ướng đ ổi m ới vi ệc xây bảo đảm tính minh bạch, công bằng trong chi ngân sách Nhà nước, th ực hi ện dựng, thay dần quy trình xây dựng pháp luật theo ki ểu t ừ trên xuống b ằng phân cấp mạnh đi đôi với tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa quy trình từ dưới lên, các sáng kiến pháp luật, ban hành, th ực thi pháp lu ật, phương trong việc thu và chi ngân sách địa phương. Về hoạt động ngân bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, phải t ạo điều kiện cho m ọi loại hình kinh t ế hàng, phải xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại đáp ứng nhu c ầu tín bình đẳng trước pháp luật và phù hợp với luật pháp, thông l ệ qu ốc t ế trên c ơ dụng, cung ứng các dịch vụ ngân hàng thuận lợi cho xã h ội, kiện toàn các sở vừa đảm bảo yêu cầu của quá trình hội nhập kinh t ế quốc t ế v ừa cân ngân hàng thương mại Nhà nước thành những doanh nghiệp kinh doanh ti ền nhắc những đặc điểm riêng biệt của nước ta, nhất là những đ ặc thù c ủa nền tệ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, có uy tín, đủ s ức cạnh tranh trên thị tr ường, kinh tế Việt Nam, bảo hộ sản xuất trong nước . Bên cạnh đó, ph ải tăng xóa bỏ sự can thiệp hành chính của các cơ quan Nhà nước đ ối v ới các ho ạt cường pháp chế để nâng cao hiệu quả của công cụ pháp luật. động cho vay của các ngân hàng thương mại Nhà nước, thực hi ện chính - Đổi mới công tác kế hoạch hóa, nâng cao ch ất lượng công tác xây d ựng sách tỷ giá linh hoạt theo cung cầu ngoại tệ, t ừng b ước thực hi ện t ự do hóa các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát tri ển kinh t ế -xã h ội; tăng c ường tỷ giá hối đoái có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, . Về chính sách đầu tư : thông tin kinh tế xã hội trong nước và quốc tế ... nh ằm đ ảm b ảo phù h ợp và phải nâng cao hiệu quả các chương trình quốc gia, bảo đ ảm tính hợp lý trong định hướng được nền kinh tế thị trường đang trong bước s ơ khai và nhi ều cơ cấu đầu tư tránh dàn trãi vốn mà t ập trung vốn cho các ch ương trình trọng biến động. điểm, trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực thiết yếu, nh ất là c ơ c ấu h ạ t ầng - Tiếp tục cải cách hành chính để nhà nước thực hi ện đúng ch ức năng để tạo ra môi trường ổn định và thuận lợi cho gi ới kinh doanh làm ăn phát quản lý vĩ mô và chức năng chủ sở hữu tài s ản công cộng c ủa quốc gia, đạt, chuyển cơ chế phân bổ nguồn vốn vay Nhà nước mang tính hành chính không can thiệp vào chức năng quản trị kinh doanh và quyền t ự ch ủ h ạch sang cho vay theo cơ chế thị trường, thường xuyên quan tâm x ử lý t ốt v ốn toán của doanh nghiệp. Kiện toàn và làm trong s ạch b ộ máy quản lý nhà đầu tư, tránh thất thoát vốn, tăng cường quản lý nợ chính ph ủ; hoàn thi ện c ơ nước về kinh tế, giảm bớt các đầu mối, các khâu trung gian, t ập trung vào chế quản lý nợ nước ngoài cho phù hợp với tình hình mới. V ề chính sách chức năng quản lý kinh tế vĩ mô, giảm dần đi tới xóa b ỏ chế đ ộ ch ủ quản đ ối thương mại, phải tiếp tục hoàn thiện và thực thi thể ch ế th ương m ại và t ừng với doanh nghiệp, đảm bảo bộ máy tinh gọn, phân định rõ ch ức năng, trách bước thực hiện chính sách tự do hóa thương m ại, các thành phần kinh t ế nhiệm và quyền hạn, đủ khả năng quản lý và xử lý t ốt các v ấn đề nảy sinh được tự do kinh doanh, được nhà nước bảo vệ nhưng phải hoạt đ ộng thương trong nền kinh tế thị trường. Việc sắp xếp lại t ổ chức b ộ máy Nhà nước v ề mại đúng pháp luật; mở rộng giao lưu hàng hóa, t ạo điều ki ện m ở r ộng s ản kinh tế phải gắn liền với việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công ch ức Nhà nước xuất, tiêu thụ hàng nông sản; mở rộng ngành nghề. có phẩm chất, trình độ và năng lực trong quản lý nền kinh t ế thị tr ường : ph ải - Tích cực đấu tranh chống t ệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đ ặc thực hiện tốt quy chế tuyển chọn đào tạo và đào t ạo l ại đ ội ngũ cán b ộ qu ản quyền, đặc lợi và coi đây là nhiệm vụ quan trọng s ống còn, nó ph ải đ ược lý, không ngừng nâng cao phẩm chất và năng l ực của cán b ộ đ ặc bi ệt là cán thực hiện bằng nhiều biện pháp cả tố chức hành chính, kinh t ế và tâm lý giáo bộ quản lý kinh tế. Kết hợp chặt chẽ giữa đào t ạo, tuyễn dụng, bố trí, đ ề b ạc, dục, nhưng trước hết phải từ việc đổi mới và hoàn thi ện cơ ch ế quản lý kinh đãi ngộ và khen thưởng tạo điều kiện cho đội ngũ cán b ộ phát huy tính ch ủ tế phải kiên quyết loại trừ các phần tử thoái hoá biến ch ất khỏi b ộ máy qu ản động, sáng tạo, toàn tâm toàn ý với sự phát tri ển của đ ất nước. Song song đó lý nhà nước phải thực hiện cải cách thủ tục hành chính cả về quy ch ế và t ổ ch ức th ực Tóm lại, nước ta trong điều kiện chuyển sang nền kinh t ế th ị tr ường, đi ều hiện, giảm đến mức tối đa các thủ t ục, quy chế và phong cách quan liêu, đó đặt ra yêu cầu phải tiếp tục hoàn thi ện các công cụ quản lý vĩ mô, nâng phiền hà đối với nhân dân và các doanh nghi ệp và thực hi ện t ốt nguyên t ắc cao năng lực hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước về kinh t ế, đ ặc bi ệt là phải đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh t ế vừa có tâm, v ừa có t ầm đ ể th ực
  4. hiện tốt các chức năng quản lý của nhà nước, đảm b ảo sự phát tri ển n ền kinh tế ở nước ta không đi chệch hướng XHCN.
nguon tai.lieu . vn