Xem mẫu
- Câu 1: hãy nêu và phân tích nội dung , ý nghĩa vật chất của Lênin
TL: Định nghĩa vật chất của Lênin
Vật chất là một phạm trù triết học ,dùng để chỉ thực tại khách quan , được đem lại cho con người
trong cảm giác , được cảm giác của chúng ta chép lại ,chụp lại phản ánh lại và tồn tại không lệ thộc
vào cảm giác .
• Nội dung vật chất của lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học “.Với tính cách là một phạm trù triết học , vật chất không tồn
tại cảm tính , nghĩa là nó không đồng nhất với các dạng tồn tại cụ thể ,mà ta thường gọi là vật thể .
Vật thể là những cái có hạn , có sinh có diệt và chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác . Còn vật
chất là vô cùng , vô tận , vô sinh , vô diệt .Vậy không thể quy vật chất về vật thể và cũng không
thểe đồng nhất vật chất với vật thể .
Thuộc tính chung nhất của vật chất là “thực tại khách quan “ tồn tại bên ngoài , không lẹ thộc vào
cảm giác . Như đã biết vật chất là vô cùng vô hạn , vô tận , nên có vô vàn những thuộc tính , trong đó
thuộc tính chung nhất là “thực tại khách quan “ . Nó được xem là tiêu chuẩn để phân biệt giữa vật
chất với những cái không phải là vật chất, kể cả trong tự nhiên lẫn trong xã hội. Có nghĩa là, bất cứ
cái gì tồn tại khách quan, đều là vật chất và ngược lại, cái gì tồn tại không khách quan thì đều không
phải là vật chất.
-Vật chất “đem lại cho con người trong cảm giác , được cảm giác chụp lại ,chép lại phản ánh lại “
Vật chất tồn tại khách quan , nhưng không phải tồn tại trìu tượng , mà tồn tại hiện thực qua các sự
vật vật cụ thể . Khi tác động vào giác quan , gây nên cảm giác . Được cảm giác của chúng ta ghi lại ,
chứng tỏ con người nhận thức được thế giới .
* Ý nghĩa vật chất của Lênin
Nó đã giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường duy vạt biện chứng , khẳng
định vật chất có trước, ý thức có sau , vật chất quyết định ý thức , ý thức phản ánh vật chất . Qua
đó , tự nó đã chống lại tất cả những quan điểm duy tâm ,siêu hình , nhị nguyên ,bất khả tri..trong
quan điểm vật chất .
Định nghĩa này được mở rộng hơn ,nó không chỉ bao gồm vật chất dưới dạng tự nhiên (như đất
không khí , lửa ..)mà cả vật chất dưới dạng xã hội (như tồn tại xã hội , lực lượng sản xuất ,quan hệ
sản xuất ) Qua đây đã thể hiện sự thống nhất giữ chủ nghĩa duy vật biện chứng với củ nghĩa duy
vật lịc sử , bao quát toàn bộ đời sống hiện thực cả tự nhiên lẫn xã hội .
Định nghĩa này đã trang bị thế giới quan duy vật , phương pháp luận khoa học , mở đường cho
nghành khoa học cụ thể phát triển , đi sâu vào thế giới , tìm thêm những dạng mới của vật chất , đem
lại niềm tin cho con người trong việc nhận thúc thế giới và cải tạo thế giới.
- Câu 3 : Hãy phân tích những nội dung và ý nghĩa quy luật về những thay đổi về lượng dẫn
đến sự thay đổi về chất và ngược lại
TL: Những nội dung cơ bản của quy luật
Chất: là tổng hợp những thuộc tính khách quan, vốn có của nó : nói lên nó là cái gì ,
-
để phân biệt nó với cái khác .
VD + Chủ nghĩa xã hội khác về chất so với chủ nghĩa tư bản :chủ nghĩa xã hội không duy trì chế đọ
sở hữu tư bản , không có tình trạn người bóc lột người
+ Chất của đồng là điểm nóng chảy ở 1083độ C để phân biệt với nguyên tố khác
Đặc tính của chất :Chất của sự vật mang tính khách quan ,tương đối ổn định , biểu hiện thông
qua những thuộc tính
• Sự phân biệt chất và thuộc tính có tính tương đối . Vì trong quan hệ này nó được coi
là chất còn trong quan hệ khác nó được coi là thuộc tính . Một chất bao gồm nhiều thuộc
tính , mỗi thuộc tính có thể coi là một chất .
Lượng : là khái niệm biểu thị những con số của các yếu tố , các thuộc tính cấu thành
-
nó ở độ lớn , quy mô trình độ ,tốc độ màu sắc …
Đặc điểm :Lượng là cái khách quan vốn có của sự vật , lượng có khi xác định bằng những
con số cụ thể có khi xác định bằng tính trừu tượng hoá
• Có khi nó là yếu tố quy định bên trong sự vật , có khi nó chỉ biểu hiện bên ngoài của
sự vật . Sự phân biệt lượng chất chỉ là tương đối
VD Trong dãy số tự nhiên số 9 là lượng
Trong bài kiểm tra số 9 là chất (loại xuất sắc)
+ Chất và lượng thống nhất với nhau trong 1 giới hạn nhất định gọi là “độ ”
• Độ là giới hạn mà ở đó có sự biến đổi về lượng nhưng chưa có sự biến đổi về chất
VD Nước từ 1-99 độC ở thể lỏng
• Sự phát triển của sự vật hiện tượng được biến đổi dần dần về lượng vượt qua giới
hạn “độ” thì chất biến đổi , sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời
VD Nước ở 100 độ C ở thể lỏng
Vượt qua “độ”(trên 100độ C )nó bay hơi (khí )
Chất mới ra đời : hơi (khí)
Chất cũ mất đi : nước
• Sự biến đổi về chất gọi là về chất gọi là “bước nhảy “ –“nhảy vọt” tại thời điểm
xảy ra “ nhảy vọt” gọi lả điểm “nút”
• Chất mới ra đời đòi hỏi lượng mới . Đây là chiều ngược lại của quy luật
Kết luận :Những biến đổi về lượng chuyển hoá thành biến đổi về chất và ngượclại lặp đi lặp lại
mãi chỉ ra cách thức vận động , phát triển sự vật
Ý nghĩa
Trong nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn khắc phục cả 2 khuynh hướng : tả khuynh và hữu
khuynh
• Tả khuynh : là tư tưởng ngại khó , sợ sệt trì trệ , phòng thủ né tránh , không giám
thực hiện những bước nhảy
• Phải thường xuyên có sự tích luỹ về lượng . Trong đời sống phải chú ý cả điều kiện
khách quan và nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan để chớp lấy thời cơ giành thắng lợi .
TÓM LẠI : Sự chuyển hoá về lượng và vhất là biểu hiện cách thức của sự phát triển . Phát triển
là sự chuyển hoá biện chứng giưa sự chuyển hoá về lượng thành sự biến đổi về chất và ngược
lại .Mọi sự vật đều có 2 mặt về chất và lượng , sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn
- của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước chuyển , chất mới ra đời sẽ
tác động trở lại với sự thay đổi của lượng . Qúa trình đó diễn ra liên tục là cho sự vật không
ngừng thay đổi và phát triển
Câu 4 : Hãy nêu và phân tích khái niệm hàng hoá và thuộc tính của hàng hoá ? Tại sao nói
quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hoá
TL : Khái niệm hàng hoá
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua
trao đổi mua bán
• Thuộc tính của hàng hoá : giá trị sử dụng và giá trị
+ Gía trị sử dụng là công dụng của vật phẩm , có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người
+ Gía trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá
Trong quá trình sản xuất hàng hoá , do có sự khác nhau về trình độ kỹ thuật , điều kiện sản xuất ,
công cụ lao động …nên hao phí lao động để sản xuất ra hàng hoá của từng người rất khác nhau . Do
vậy giá trị cá biệt của hàng hoá của mỗi người không giống nhau . Nhưng trên thị trường , cùng 1
loại hàng hoá có chất lượng như nhau nhưng đều phải bán theo giá chung giá cả thị trường. Đó là giá
trị xã hội của hàng hoá. Gía trị xã hội này được quyết định bởi thời gian lao động và xã hội cần thiết.
Thời gian lao động cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá trong điều kiện
sản xuất bình thường của xã hội với một thời gian lao độngthành thạo trung bình va một cường đọ
lao động trung bình của xã hội.
Gía trị của hàng hoá là quan hệ xã hội. Nó là một khái niệm trừa tượng, không thể nhìn thấy
được. Nó chỉ bộc lộ ra trong quá trình trao đổi. Trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng hoá, người ta
trao đổi trực tiếp từ vật này lấy một vật khác. Trải qua quá trình lâu dài của sản xuất và lưa thông
hàng hoá dần dần người ta láy vàng và bạc làm vật ngang giá chung, từ đó tiền tệ ra đời.
Vậy tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt được tách t ra làm vật ngang giá chung cho các hàng hoá
khác. Nó thể hiện lao dộng xã hộivà biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá
Bản chất của tiền tệ thể hiện ở 5 chức năng : thước đo giá trị , phương tiện lưu thông , phương tiện
cất trữ , phương tiện thanh toán và tiền tệ thế giới .
• Quy luật giá trị là quy luật linh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hoá
Quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá là quy luật giá trị. Quy luật này đòi hỏi việc sản
xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết . Quy luật giá trị có
những tác dụng sau
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
+ Kích thích việc cải tiến kỹ thuật , phát triển lưc lượng sản xuất
+ Phân hoá người ản xuất thành người giàu người nghèo
Sự tác động của quy luật giá trị dần dần làm xuất hiện các điều kiện để chủ nghĩa tư bản ra đời .
Tuy nhiên , sự tác động này rất chậm chạp . Trong lịch sử có một biện pháp khác làm cho chủ nghĩa
tư bản nhanh hơn đó là biện pháp tich luỹ nguyên thuỷ của tư bản
Thựcchất của tích luỹ nguyên thuỷ tư bản là dùng bạo lực rất tàn khốc , dã man để tạo điều kiện
cho chủ nghĩa tư bản ra đời nhanh hơn . Những biện pháp điển hình của tích luỹ nguyên thuỷ tư bản
là
tước đoạt những người sản xuất nhỏ , nhất là nông dân , buôn bán nô lệ , bóc lột thuộc địa , cươp
bóc…
- Câu 7:Hãy trình bày những chủ trương phát triển các thành phần kinh tế ở nước ta
hiện nay và nêu giải pháp phát triển các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay
TL
* Chủ trương các thành phần kinh tế ở nước ta :
-Nắm vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
+ Thực hiện nhất quán lâu dài , chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ,
lấy việc giải phóng lực lượng sản xuất , đoọng viên tối đa mọi nguồn lực , nâng cao hiệu
quả kinh tế xã hội ,cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu hàng đầu .
+ Chủ trương đổi mới , phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước , kinh tế hợp tác,
làm cho kinh tế nhà nước đóng vai trò là chư đạo , cùng với kinh tế hợp tác dần dần trở
thành nền tảng .
+ Xác lập củng cố và nâng cao địa vị của người lao động , thực hiện công bằng xã hội ngày
càng tốt hơn .
+ Thựchiện nhiều hình thức phân phối theo lao động và hiệuquả kin tếlà chủ yếu , đồng
thời phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực khác và kết quả sản xuất kinh doanh
và phân phối thông qua phúc lợi xã hội .
+ Phân phối và pân phối lại hợp lí , khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm
nghèo .
+ Tăng cường hiệu lực quản lí vĩ mô của nhà nước , phát huy mặt tích cực của cơ chế thị
trường . Không phân biệt thành phần kinh tế
+ Gĩư vững độc lập chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia , đọc lập trong quan hệ kinh tế
và nước ngoài
• Giải pháp phát triển các thành phần kinh tế
- Kinh tế nhà nước : Tiếp tục đổi mới , phát triển và nâng cao hiệu quả .
+Hoàn thiện cơ chế ,chính sách tạo môi trường mang tính cạnh tranh , công khai minh bạch
nâng cao hiệu quả kinh tế
+ Đẩy mạnh việc sắp xếp , đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế doanh nghiệp nhà nước , trọng
tâm là cổ phần hoá .
+ Thúc đẩy một số tập đoàn kinh tế mạnh , tầm cỡ khu vực , trong đó nhà nước giữ cổ phần chi
phối .
rfcxKinh tế tập thể : Tiếp tục đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế tập thể .
-
+ Tổng kết thực tế sớm có chính sách , cơ chế cụ thể khuyến khích phát triển và nâng cao hiệu quả
các hoạt động loại hình kinh tế tập thể
+ Khuyến khích việc tăng vốn góp và các nguồn vốn lưu động từ các thành viên
+ Hợp tác xã và các loại hình kinh tế hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyên dân chủ ,bình
đẳng công khai, tự chủ , tự chịu travhs nhiệm và cùng có lợi hợp tác và phát triển cộng đồng
Kinh tế tự nhiên
-
+ Phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thể và các loại doan nghiệp của tư nhân
+ Mọi công dân có quyền tham gia vào các hoạt động đầu tư, kinh doanh
+ Tạo tâm lí xã hội và môi trường kinh doanh thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp tư nhân phát
triển
- Kinh tế tư bản nhà nước
-
+ Phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức liên doanh và liên kết
+ Thực hiện rộng rãi lâu dài các hình thức kinh tế tư bản nhà nước
Kinh tế có vốn đầu tư nức ngoài
-
+ Thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài . Cải thiện môi trường pháp lí và kinh tế,
đa dạng hoá các hình thức và cơ chế để thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài
Câu 8: Hãy nêu nội dung của công nghiệp hoá- hiện đại hoá? Và nêu nội dung của công nghi ệp
hoá-hiện đại hoá từ nay đến năm 2012
TL: Nội dung của sông nghiệp hoá-hiện đại hoá
* Aps dụng cách mạng khoa học công nghệ hiện đại nhằm phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng
cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
- Chúng ta phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
+kết hợp phát triển tuần tự với nhảy vọt. Thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá và tự động hoá sản
xuất, trước hết là cơ khí hoá một cách phổ biến
+ Chú trọng xây dựng, phát triển công nghiệp, trong đó ngành then chốt là công nghiệp chế tạo tư
liệu sản xuất nhằm đảm bảo cải tạo toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Cách mạng khoa học công nghệ ở nuowcs ta gồm 2 nội dung:
-
+ Xây dựng thành công cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, trang bị công nghệ hiện đại
cho các ngành kinh tế quốc dân.
+ Tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin, phổ biến ứng dụng thành tựu mới của khoa học công nghệ
hiện đại vào sản xuất, đời sông theo những cách thức phù hợp
* Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí kết hợp với phân công lao động xã hội
- Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá lao động, tức là sự chuyên môn hoá sản xuất giũă
các ngành, trong nội bộ từng ngành và giữa các vùng trong nền kinh tế quốc dân.
+ Tác dụng: thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung, tăng nhanh, năng suất lao động, tạo
nhhiều việc làm, cải thiện đời sống ổn định chính trị, kinh tế, xã hội
Cơ cấu kinh tế; là tổng thể các bộ phận hợp thành, cùng với vị trí, tỉ trọng và quan
-
hệ tương tác phù hợp giữa các bộ phận trong hệ thống kinh tế quốc dân
+ Có các loại cơ cấu kinh tế chủ yếu sau: cơ cấu kinh tế ngành, vùng, tp kinh tế.
Nội dung của công nghiệp hoá -hiện đại hoá từ nay đến năm 2012
Thứ nhất: đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
-
Thứ hai: phát triển nhanh hơn công nghiệp xây dựng.
-
Thứ ba: xây dựng và phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, nâng cấop
-
cải tạo, mở rộng và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế
Thứ tư: tạo bước phảttiển vượt bậc của các ngành dịch vụ.
-
Thứ năm: phát triển hợp lí kinh tế vùng và kinh tế biển
-
Thứ sáu: bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên quc gia, cải thiện môi trường tự
-
nhiên
Thứ bảy: đẩy mạnh và nâng cao hiệ quả kinh tế đối ngoại.
-
- Câu9 : Hãy nêu và phân tích nội dung tư tưởng HCMvề đạo đức cách mạng
TL : Theo quan điểm HCM đạo đức là gốc của người cách mạng . Ngườicm không có đạo đức cũng
như cây không có gốc , suối không có nguồn . Cây không có gốc thì cây héo, suối không có nguồn thì
suối cạn “ Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng,mới hoàn thành được nhiệm
vụ cách mạng vẻ vang”. Đảng phải là dạo đức, là văn minh mới vừa là người lãnh đạovừa là người
đầy tớ của nhân dân . Đạo đức HCM là đạo đúc hành động , đạo đức được đánh giá qua hiệu quả
đóng góp cho xã hội chứ không dừng lại ở tu thân , ở những lời giáo huấn hay cầu nguyện . Đạo đức
là phải gắn liền với tài năng . Ngưòi hay nói đến đạo đức và tài, hồng và chuyên để chỉ quan hệ
khăng khít giữa rèn luyện đạo đức và tài năng . Có đạo đức mà không có tài năng chẳng khác gì ông
bụt ngồi chùa . Có tài năng mà không có đạo đức sẽ gây hại cho xã hội và tập thể . Vì vậy phải vừa
có tài năng vừa có đạo đức mới thành người cán bộ chân chính . Đạo dức tồn tại, thể hiện tất cả các
lĩnh vực của đời sống , từ sinh hoạt hàng ngày đến đến những công việc lớn lao của cách mạng như
chính trị , kinh tế văn hoá từ quan hệ xã hội , đoàn thể đến quan hệ và gia đình và thái độ với bản
thân . HCM nói nhiều về tính phổ biến và tính quan trọng của đạo đức . Đạo đức cách mạng phải
qua rèn luyện , đấu tranh gian khổ với bản thân mới đạt được , cũng như ngọc càng mài càng
sáng,vàng càng luyện càng tinh
Nội dung đạo đức cách mạng HCM nêu thành 4 vấn đề cơ bản
Trung với nước hiếu với dân : Phẩm chất cao quý nhất của người viêt nam là chung
-
thành với tổ quốc , hy sinh vì tổ quốc , cống hiến suốt đời vì lợi ích của tổ quốc ,của nhân
dân. Hiếu với dan là biết quý trọng nhân dân ,học hỏi nhân dân , là đầy tớ của nhân dân là
người chủ cảu đát nước . Dân là chủ, dân lạm chủ đát nước nên dân và nước là một . Trung
với hiếu đều phải lấy dân làm gốc , đều vì lợi ích của nhân dân .Trung và hiếu không chỉ để
trong lòng mà phải hành dộng hết mình. Trung với nước hiếu với dân , suốt đời phấn đấu hi
sinh vì độc lập tự do của tổ quốc , vì chủ nghĩa xã hội , niệm vụ nào cũng hoàn thành khó
khăn nào cũng vượt qua, kể thù nào cũng vượt qua , kẻ thù nào cũng đánh thắng là thực chất
của trung với hiếu .
Yêu thương con người :Thương người như thể thương thân là truyền thống đạo đức
-
của dân tộc , tinh thần nhân văn của nhân loại , thực chất chủ nghĩa nhân đạo đã đạt được .
Trước hết là yêu thương người lao động bị bóc lột . Tình yêu đó phải trở thành động lực
tình cảm và trí tuệ đấu tranh cho sự giải phóng triệt để người lao động . Yêu thương con
ngươi còn có yêu thương ngưòi thân , bạn bè đồng chí , những người sống gần gũi với mình
. Đó là sự chăm sóc quan tâm , giúp đỡ hàng ngày : là tôn trọng học hỏi phát huy cái tốt, ngăn
ngừa cái xấu : “ không dĩ hoà vi quý “ nhưng cũng không đáu tranh thái quá , cần tạo điều
kiệnk cho mọi phát triển tiến bộ
Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư : Đ ó là lao động cần cù sáng tạo , là tiết kiệm
-
sức lao động , thì giờ và tiền của là giữ mình trước những cám dỗ về vật chất và tinh thần
chung thực , thẳng thắn không nịnh bợ người trên , ức hiếp người dưới , là hết mình vì lợi
ích chung , không vun vén vì lợi ích riêng tư. Những yếu tố quan hệ chặt chẽ với nhau ,
thiếu một yếu tố nào cũng thành ngươiì không có đạo đức
- Tinh thần quốc tế trong sáng Cách mạng việt nam luôn phải có quan hệ quốc tế . Đó
-
là tinh thần quốc tế trên tinh thần độc lập tự chủ cùng lợi ích . Không ỷ lại và cũng không
lợi dụng lòng tốt của bạn bè thế giới
Những nội dung trên là đạo đức truyền thống của dân tộc kết hợp với hiện đại tạo nên đạo đức
cách mạng của việt nam . nhận thức đã khó thực hiện được những điều đó còn khó hơn . Vì vậy
HCM đã nêu 3 nguyên tắc để rèn luyện
+ Nói đi đôi với làm , nêu gương bằng những hoạt động thực tế .+ Xây đi đôi với chống : trong đó
xây là yếu tố quan trọng nhất. + Phải tu dưỡng suốt đời , phải bền bỉ và có quyết tâm cao
Kẻ thù nguy hiểm nhất của đạo đức cách mạng là chủ nghĩa cá nhân . chủ nghĩa cá nhân sinh ra trăm
thứ bệnh nguy hiểm . Vì vậy phải luôn luôn nâng cao đạo đức cách mạng đi liền với chủ nghiã cá
nhân
Câu 10 : Hãy trình bày những nét chính về nguồn gốc và quá trình hình thành phát tri ển t ư
tưởng HCM
TL:
• Nguồn gốc
Chủ nghĩa yêu nước, văn hoá truyền thống Việt Nam được hun đúc qua mấy nghìn
-
năm dựng nướcvà giữ nước :
+ Truyền thống yêu nước và ý chí kiên cường bất khuất đấu tranh bảo vệ đất nước
+ Tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng và tinh thần tương thân tương ái
+ Tinh thần lạc quan yêu đời
+ Sự cần cù thông minh sáng tạo, dũng cảm của người việt nam
Tinh hoa văn hoá nhân loại
-
+ Tư tưởng nho giáo phương đông, nho giáo, phật giáo
+ Tư tưởng văn hoá phương tây :cách mạng pháp 1789, tuyên ngôn độc lập của mĩ 1776.
Chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tuởng giai cấp công nhân,lý luận cách mạng tiên thiến nhất
-
của thời đại.
+là việc tiếo thu, vận động sự sáng tao và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Là hệ thống lý luận cách mạng tiên thiến, nhân đạo nhất đối với sự hình thành, phát triển tư tưởng
HCM
Nhân cách HCM: tư duy nhạy bén, lòng yêu thương con người nghị lực phi thường.
-
Ba yếu tố trong nhân cách HCM gắn liền với tinh thần ham học, khiêm tốn, giản dị, luôn lạc
+
quan trong mọi tình thế. Tất cả kết hợp, hoà quyện vào với nhau tạo thành nguồn gốc tư tưởng
HCM.
* Qúa trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM
- Giai đoạn 1( 1890-1911)
Đây là giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nươcứ và trí hướng cách mạng những vấn đề xung quanh
thân thế sự nghiệp. Đây là giai đoạn Nguyễn Sinh Cung tiếp nhận truyền thống yêu nước và nhân
nghĩa của dân tộc, hấp thụ vốn văn hoá quốc học, hán học và bước đầu tiếp xúc với văn hoá phương
tây.
- Giai doan 2: ( 1911-1920).
Đây là giai đoạntìm tòi, khảo nghiệm về con đường cứa nước, kể về thời gian ban đầu bác Hồ ơ
phương tây. Năm 1920 tiếp xúc với luận cương của Lenin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Sự
kiến đó đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Aí Quốc từ người yêu nước
đến với chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước đến
người cộng sản
Giai đoạn 3: ( 1921-1930).
-
- Đây là giai đoạn hình thànhg cơ bản tư tưởng về con đường CNVN. Người hoàn toàn đi theo chủ
nghĩa Lênin và phong trào yêu nước VN để thanh lập ĐCSVN vào 3-2-1930
Giai đoạm 4: (1930-1941).
-
Đây là giai đoạn HCM vượt qua thử thách kiên trì con dường đã xác định chi CM.Quốc tế công sản
chỉ trích và phê phán NAQ.Thủ tiêu chánh cương vắn tắt và sách lược, đổi tên ĐCSVN thành ĐCS
Đông Dương chính vì vậy tiểu tư sản và phát xít nắm lấy mà chống phá CM
Giai đoạn 5: (1941-1969).
-
Đây là giai đoạn phát triển và thắng lợi của tư tưởng HCM. Đầu năm 1941 lãnh đạo xây dựng
CNXH ở miền bắc vừa chống chủ nghĩa dân mới của đế quốc Mĩ để giải phóng miền nam thống
nhất đất nước. NGÀU 2-9-1969 HCM qua đời, HCM qua đời, người để kại bản di chúc thiêng liêng
Câu 11: Dân chủ là gì? Vì sao nói dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa.
TL:
• Ban đầu chủ nghĩa quyền kực thuộc về dân
Mác: theo tiếng đức dân chủ là chính quyền của dân.
Lênin: dân chủ là một hình thái của nhà nước, ngghĩa là có nhà nước dân chủ, có nhà nước không dân
c hủ .
Bác Hồ: Dân chủ là dân chủ
Dân chủ làm dân là chủ
Dân chủ là toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân.
Như vậy:
+ Theo nghĩa hẹp: dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Theo nghĩa rộng: dân chủ là chế độ chính trị, chế độ nhà nước.
Kết luận: dân chủ là bản chất chế độ mới, trong đó nhân dân, trước hết là nhân dân lao động, là
người chủ đất nước, tất cả quyền lực thuộc về nhândân .
• Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa
Bản chất dân chủ của chế độ XHCN được thể hiện:
Chế độ ta là chế độ do nhân dân làm chủ,tất cả quyền lực thuộc về nhân dân
-
Quyền làm chủ của nhân dân cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội được đảm bảo
-
hoàn thiện nâng cao bằng hiến pháp,pháp luật chính sách cơ chế, điều kiện thực hiện và
ngày càng nâng cao phát triểncon người về trí tuệ, đạo đức thể chất và năng lực hoạt động
Xã hội tạo điều kiện và cơ chế đảm bảo cho nhân dân lao động tham gia và giải
-
quyết những công việc trọng đại của đất nước, đảm bảo cho nhân dân có quyền phat5s
triển tự do dân chủ.
Quyền con người đựoc tôn trọng và đảm bảo
-
Mọi hành vi xâm phạm đến chủ quỳen quốc gia, lợi ích quốc gia ,lợi ích của mỗi
-
công dân đều bị nghiêm trị
- Câu 12 : Hãy trình bày mục tiêu và phương hướng cơ bản của quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kì quá độ
TL:
• Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là “ xây dựng
xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội , với kiến trúc thượng tầng về chính
trị tư tưởng , văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh”
Mục tiêu chung là xây dựng “ một xã hội dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn
minh” do nhân dân làm chủ có nền kinh tế phát triển cao , dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và quan hẹ sản xuất và phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có nền văn hoá
tiên tiến đạm đà bản sắc dân tộc, con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc
sống ám no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện, các dân tộc trong cộng đồng việt nam bình
đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp dỡ nhau cùng tiến bộ : có nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do dân , vì dân dưới sự lãnh đạocủa đảng cộng sản : có quan hệ hữu nghị
và hợp tác với các nước trên thế giới
• Phương hướng cơ bản
Để đạt được mục tiêu nói trên, Đảng ta đã xác định phương hướng cơ bản : Để đi lên chủ
nghĩa chúng ta phải phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa : đẩy mạnh
công nghiệp hoá hiện đại hoá : Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm
nền tảng tinh thần của xã hội : Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa , thực hiện đại đoàn
kết dân tộc , xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do dân, vì dân, xây
dựng đảng trong sạch, vững mạnh, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, chủ
động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế .
Mục tiêu và phương hướng nêu trên lần đầu tiên được trình bày cụ thể ở cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kì quá độ nên chủ nghĩa xã hội (1991) . Đại hội 10 của đảng vừa khái quát
vừa bổ sung thêm. Đảng ta còn tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và phát triển để làm nền tảng
chính trị , tư tuưởng cho mọi hoạt động của đảng, nhà nước và nhân dân ta trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội
- Câu 13 Vì sao nói Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là một tất yếu lịch sử, là bước ngoặt
vĩ đại của cách mạng việt nam
TL
• Sự khủng hoảng đường lối cứu nước tỷứơc khi đảng ra đời
- Năm 1858 pháp xâm lược việt nam biến nước ta thành một nước thuộc địa nửa
phong kiến .
- Xã hội việt nam kể từ khi pháp xâm lược đã xuất hiện nhiều giai cấp có thái độ
chính trị và vai trò lịch sử không giống nhau : địa chủ phong kiến tay sai , giai cấp
công nhân , tầng lớp tiểu tư sản thành thị, giai cấp tư sản viẹt nam và giai cấp
công nhân việt nam. Với sự tồn tại của các giai cấp và tầng lớp này đã dẫn đến 2
mâu thuẫn cơ bản trong xã hội việt nam : Mâu thuẫn giữa dân tộc việt nam với
thực dân pháp , giữa nông dân việt nam với dịa chủ phong kiến . Cuộc cách mạng
của chúng ta đòi hỏi phải giải quyết 2 mâu thuẫn này .
- Từ khi thực dân pháp xâm lượcu đã diễn ra nhiều phong trào yêu nước ở việt
nam
+ Phong trào yêu nước của các sĩ phu yêu nước
• Khởi nghĩa yên thế
• Phong trào cần vương
+ Đầu thế kỉ 20 xuất hiện phong trào theo khuynh hướng dân chủ tư sản
• Phong trào đông du do Phan Bội Châu lãnh đạo với chủ trương dựa vào Nhật
đánh đuổi pháp (1906-1908)
• Phong trào duy tân do Phan Chu Trinh , Trần Quý Cáp khởi xướng
• Phong trào đông kinh nghĩa thục do Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Quyền lãnh đạo
(1907)
• Khởi nghĩa yên bái do Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Thái Học đứng đầu
+ Ngoài ra trong thời kì 1920-1930 còn xuất hiện phong trào yêu nước trong tầng lớp tiểu tư
sản thành thị nhưng hoạtu động yếu ớt sớm bị đàn áp
Nhận xét : tất cả các phong trào trên đều bị thất bại vì chưa có đường lối chính trị rõ ràng, đúng
đắn, tổ chức lỏng lẻo, không có cơ sở rộng rãi trong quần chúng
- + Có sự xuất hiện và phát triển của phong trào công nhân ở các thành phố lớn , Hà nội , Sài gòn,
Quảng ninh, Nam định. Tuy nhiên nó đều mang tính tự phát, liên quan đến lợi ích kinh tế như
đập phá máy móc biểu tình đòi tăng lương giảm giờ làm
Tóm lại : các cuộc khởi nghĩa đều bị đàn áp, đều đi đến thất bại
• Hồ Chí Minh –người sáng lập và rèn luyện đảng cộng sản việt nam
Nguyễn Aí Quốc tìm đường cứu nước và thành lập đảng cộng sản việt nam
- Trong lúc các phong trào cách mạng việt nam đang bế tắc về đường lối lãnh đạo
thì người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành đã quyết định ra đi tìm đường
cứu nước
+ Từ năm 1911-1917 Người đã đi nhiều nơi , làm rất nhiều công việc , thâm nhập vào đời sống
của công nhân, người dân lao động , tìm hiểu về các cuộc cách mạng thế giới . Sau 1 thời gian
bôn ba người dã đưa ra được những kết luận rất quan trọng về bản chất của chế độ thực dân ,
về sự cần thiết phải đoàn kết giai cấp vô sản các nước
+1919 Bác viết bản yêu sách gồm 8 điều gửi đến hội nghị vecxây đòi chính phủ pháp thực hiện
quỳen tự do ân chủ và bình đẳng ở việt nam đã gây một tiếng vang lớn trên trường quốc tế .
Cũng tropng năm này Người ra nhập Đảng xã hội pháp
+ 1920 Nguyễn Aí Quốc đọc bản sơ thảo về các vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin . Từ
đó Người đã tìm thấy câu trả lời cho con đường giải phóng dân tộc việt nam .
+ 1921 Người kết hợp với những nhà cách mạng pháp thành lập tờ báo” người cùng khổ” để
thực hiện việc tuyên truyền , giáo dục quần chúng. Cũng trong khoảng thới gian này Người
viết tác phẩm “ Bản án chế độ thực dân pháp”
+ 1923 Nguyễn Aí Quốc bắt đầu dời pháp sang liên xô bắt đầu con đường trở về nước
+ 1924 Người cùng 1 số nhà cách mạng ở trung quốc, ấn độ,triều tiên , thái lan…thành lập “hội
dân tộc bị áp bức” ở á đông
+1925 Nguyễn Aí Quốc thành lập hội “ việt nam cachmạng thanh niên”
+1927 với việc xuất bản cuốn sách “Đường cách mệnh” Người đã đề cập phát triển những tư
tưởng cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng việt nam
Như vậy sau gần 20 năm bôn ba học tập bằng ý trí , sự lao động và ý tưởng cao đẹp chủ tịch
Hồ Chí Minh đã định ra những tiền đề, về lí luận tư tưởng cũng như tổ chức cho việc thành lập
1 chính đảng vô sản ở việt nam
- Đến đầu năm 1929 ptrào cm nước ta phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và
chiều sâu . Hội việt nam cách mạng thanh niên không còn đủ sức đảm dương nổi
trách nhiệm trọng trách là một tổ chức và lãnh đạo phong trào cách mạng vậy
đặt ra một yêu cầu tất yếu là phải có một tổ chức cộng sản , hơn nữa trong giai
đoạn này những tiêu đề về tư tưởng , chính trij tổ chức đã có đủ cho việc thành
lập đảng .
- Từ tháng 6/1929 dến thang1/1930 ba tổ chức cộng sản ở việt nam được thành lâp
: Đông dương cộng sản đảng(6/1929), An nam cộng sản đảng(10/1929), Đông
dương cộng sản liên đoàn(1/1930) . Sự tồn tại của3 tổ chu7ức đảng có cùng bản
chất đã thúc đẩy phong trào cách mạng nhưng hoạt động riêng biệt nên có khả
năng chia rẽ . Yêu cầu khách quan bức thiết lúc này của cách mạng việt nam là
phải có 1 đảng cộng sản thống nhất trong cả nước .
- Khi nhận thấy rõ tình hình ở việt nam cũng như ở đông dương nói chung quốc
tếd cộng sản nhận định phải hợp nhất và thành lập một đảng duy nhất ở đông
dương . Vì thế quốc tế cộng sản đã uỷ nhiệm cho Nguyễn Aí Quốc thực hiện
việc hợp nhất này
- Đầu năm 1930 khi đã chuẩn bị xong các điều kiện NAQ đã triệu tập hội nghịhợp
-
nhất đảng cộng sản ở Cửu long- Hương cảng-Trung quốc . Đó là ngày 3/2/1930
• Chủ tịch HCM- Người rèn luyện đảng cô9ngj sản việt nam
Từ khi thành lập đang thì chủ tịch HCM luôn quan tâm đến vấn đề giáo dục đội
-
ngũ đảng viên, rèn luyện họ để trở thành những thành phần ưu tú nhất, xứng
đáng với sự nghiệp lao động cách mạng
Người nêu những chẩn mực , những nguyên tắc đạo đức đối với mỗi cán bộ
-
đảng viên. Đó là cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” phải gắn bó mật thiết
với nhân dân , phải coi trọng nhan dân .
Đảng phải luôn chỉnh đốn, xây dựng lực lượng cũng như tổ chức để đảm bảo
-
trong sạch vững mạnh
Đảng phải chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng đời sau
-
Câu 14 : Vai trò của đảng cộg sản việt nam được thể hiện như thế nào trong toàn bộ
tiến trình cách mạng xã hội chủ nhgĩa ở nước ta
TL : Đảng cộng sản việt nam đội tiên phong của giai cấp công nhân việt nam , đồng thời là đội
tiên phong của nhân dân lao động và của các dân tộc việt nam .
Để làm tròn nhệm vụ đội tiên phong của giai cấp công nhân việt nam, Đảng cần tiếp tục củng
cố , chỉnh đốn, xây dựng đảng vững mạnh về mọi mặt
+ Đảng cộng sản việt nam ra đời ngày 3/2/1930 là tất yếu lịch sử, phản ánh đúng xu thế khách
quan của thời đại và điều kiện cách mạng chín muồi của cách mạng việt nam
-Đảng đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac-Lênin tư tưởng HCM phát huy truyền thống văn
hoá dân tộc, tinh hoa thế giới để đề ra đường lối lãnh đạo đúng
- Đnảg là đội tiên phong có tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý trí và hành động lấy nguyên tắc tập
chung dân chủ làm nguyên tắc tập chung cơ bản , thực hiện tập thể lãnh đạo , cá nhân phụ
trách, có kỷ luật tự giác và nghiêm minh, nêu cao tự phê bình và phê bình
- Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp
công nhân , góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà bình , độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã
hội của nhân dân thế giới
-Đảng cộng sản việt nam được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường
xuyên đổi mới , tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên ,
sức chiến đấu và lãnh đạo của đảng .
* Đảng cộng sản việt nam là người đại diện trung thành lợi ích của giai cấp công nhân , của
nhân dân lao động và của các dân tộc
- - Đảng cộng sản việt nam xác định mục đích của mình là xây dựng nước việt độc lập, dân chủ,
giàu manh, xã hội, công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công
CNXH và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
-Đảng cộng sản việt nam là Đảng càm quyền, tôn trọng quyền làm chủ và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, dựa vào nhân dân dể xây dựng Đảng, đoàn
kết và lãnh đạo nhân dân tién hành sự nghiệp cách mạng
- Đảng lãnh đạo xây dựng phát huy vai trò của nhà nước để nhà nước thực sự là công cụ chủ
yếu thực hiện quyền làm chủ của nhân dân
*Đảng cộng sản việt nam đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành những thắng lợi vĩ đại, tạo
ra những bước phát triển mới của lịch sử dân tộc
- Dưới sự lãnh đạo của đảng nhân dân ta đã jành được những thắng lợi lớn đầu tiên trong cách
mạng 8\1945 lập nên nước việt nam dân chủ cộng hoà , mở ra kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn
với chủ nghĩa xã hội , thắng lợi tiếp theo là trong 2 cuộc kháng chiến chống thực dân pháp và
đế quốc mĩ (1945-1975) xoá bỏ chế độ thực dân, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc ,
thống nhất đất nước .
- Đặc biệt thắng lợi to lớn và có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới ở nước ta (1986-2006)
dưới sự lãnh đạo của đảng đã thay đổi bộ mặt của đất nước , tạo ra thế và lực mới nâng cao
uy tín của nước ta trên trường quốc tế .
- Những thành tựu vĩ đại của cách mạng việt nam dưới sự lãnh đạo của đảng đã chứng minh
đảng cộng sản viẹt nam là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng việt nam
Câu 15 : Tại sao nói sự lãnh đạo đúng đắn của đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng
lợi của cách mạng việt nam
TL : Thắng lợi của cách mạng việt nam do nhiều nhân tố tạo nên nhưng quyết định vẫn là sự
lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của đảng. Đảng là bộ tham mưu là người lao động và tổ chức
mọi thắng lợi của cách mạng việt nam , luôn lấy chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng HCM là nền
tảng và kim chỉ nam cho mọi hành động của mình
- Vai trò lãnh đạo của đảng được thẻ hiện ở việc Đảng đề ra đường lối, chủ
trương đúng đắn ; biết tập hợp tổ chức , động viên lực lượng cách mạng biết sử
dụng những hình thức , phương pháp đấu tranh và hoạt động phong phú , linhy
hoạt để thực hiện đường lối thành công
- Ngày nay đảng vân là nhân tố hàng đầu đảm bảo thực hiện mục tiêu: dân giàu
nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh
- Lịch sử và hiện tại đều chứng minh không lực lượng chính trị nào có thẻ thay thế
vai trò lãnh đạo vai trò đúng đắn của đảng cộng sản việt nam . Vì thế chấp nhận
cái gọi là đa nguyên đa đảng
- Thắng lợi của cách mạng việt nam là do nhiều nhân tố tạo nên , nhân tố hàng
đầu có ý nghĩa quyết định là sự lãnh đạo của Đảng cộg sản
- Đảng lãnh đạo trước hết là xác định đường lối chính trị đúng đắn . Đường lối
của đảng là kết quả sự kết hợp chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng HCM vao thực
tiễn nước ta một cách đúng đắn và sáng tạo. đây là việc quan trọng nhất và khó
khăn nhất của Đảng.
- Sau khi có đường lối, Đảng phải chỉ đạo thực hiện đường lối. Chỉ đạo thực hiện đường lối
phải có chủ trươn, chính sách, kế hoạc, biện pháp cụ thể phù hợp với từng điều kiện và
hoàn cảnh nhất định: phải giáo dục động viên, tổ chức quần chúng để tạo ra sức mạnh thực
hiện đường lối, khi có chính quyền, Đảng thông qua bộ máy nha nước để tổ chức thực
hiện.
- Muốn lãnh đạo đúng đắn, Đảng phải trong sạch, vững mạnh . Vì vậy, Đảng
phải luôn xây dựng chính trị, tư tưởng và tổ chức theo các nguyên tắc xây dựng
Đảng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưỏng HCM.
- - Từ khi thành lập, Đảng đã lãnh đạo cách mạng VN đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác, đồng thời cũng là quá trình xây dựng Đảng ngang tầm nhiện vu,
Ngày nay, để thự hiện công cuộc đổi mới và chỉnh đốn để đáp ứng yêu cầu mới
của cách mạng.
Lịch sử đã chứng min, trước khi Đảng ra đời đã có nhiều phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc và phong trào giải phóng giai cấp vông nhân nhưng đều thất bại, mặc tinh thần đấu tran
kiên cường bất khuất, anh hùng và sáng tạo. Đảng cộng sản VN ra đời, với sự lãnh đạo đúng
đắn đã lôi kéo được toàn dân đi theo ngọn cờ cáhc mạng của mình. Đảng đã dưa dân tộc ta
vượt qua muôn ngàn thử thách để đi đến độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
nguon tai.lieu . vn