Xem mẫu
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
CÂN BẰNG GIÁ TRỊ VÀ MÔ HÌNH CÂN BẰNG TỔNG QUÁT
VALUE BALANCE AND GENERAL EQUILIBRIUM MODEL
TS. Trương Hồng Trình
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Bài viết khám phá khái niệm giá trị và định nghĩa hàm lợi ích với sự tích hợp của giá cả và giá trị. Một mô
hình giá trị kết hợp được phát triển để xem xét cân bằng giá trị giữa doanh nghiệp và khách hàng, và nghiên
cứu tác động của giá cả và giá trị đến cân bằng giá trị này. Ngoài ra, bài viết đề xuất mô hình cân bằng tổng
quát (CGE) với hai điều kiện cân bằng thị trường và cân bằng giá trị. Thực nghiệm mô phỏng được thực hiện
nhằm đánh giá các phương pháp cân bằng khác nhau như lợi nhuận bằng không, đạo hàm bậc nhất và cân
bằng giá trị. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng mô hình cân bằng giá trị cung cấp giải pháp cân bằng tốt hơn so
với các mô hình cân bằng tổng quát khác theo mục tiêu tối đa hóa giá trị xã hội.
Từ khóa: khái niệm giá trị; cân bằng tổng quát; mô hình CGE; cân bằng giá trị; giá trị xã hội.
ABSTRACT
The paper explores value concepts and defines a utility function with the incorporation of value and price.
The joint value model is developed to measure value balance between a firm and its customers, and study
effects of change in value and price on the value balance. In addition, the basic general equilibrium model is
proposed with two conditions of market clearance and value balance. The simulation experiment is carried out
to evaluate equilibrium methods in computable general equilibrium (CGE) models including zero profit, first
order and value balance. The experimental result indicates that the value balance model provides equilibrium
solution better than the other CGE models in terms of a maximum of social value.
Keywords: value concepts; general equilibrium; CGE model; value balance; social value.
1. Giới thiệu giá cả dựa trên qui luật lợi ích biên giảm dần,
Khái niệm giá trị được đề cập từ rất lâu đặt cơ sở nền tẳng cho sự phát triển lý thuyết
trong tư tưởng triết học và kinh tế nhằm giải cung cầu của kinh tế học tân cổ điển. Mặc dù
thích hai khái niệm về giá trị: giá trị sử dụng và nhiều nhà kinh tế đã nỗ lực trong việc định vị
giá trị trao đổi. Adam Smith (1776) tin rằng giá khái niệm lợi ích trong lý thuyết giá trị, nhưng
trị hàm chứa hai ý nghĩa khác nhau về giá trị sử vẫn chưa đưa ra một định nghĩa chung về khái
dụng và giá trị trao đổi. Jeremy Bentham niệm và hàm lợi ích.
(1789) cũng phân biệt hai ý nghĩa khác nhau về Khái niệm lợi ích đóng vai trò quan trọng
lợi ích mong đợi và lợi ích trải nghiệm. Mặc trong việc xác định quan hệ giữa cung và cầu
dù, Adam smith và Jeremy Bentham có các trên thị trường, và sự phân bổ nguồn lực giữa
tiếp cận khác nhau trong việc định nghĩa khái doanh nghiệp và khách hàng. Nhằm nghiên
niệm lợi ích, cả hai cùng có nhận thức chung cứu cách thức phân bổ hiệu quả nguồn lực dưới
về sự khác nhau giữa hai khái niệm: giá trị sử sự điều tiết cơ chế thị trường, các nhà kinh tế
dụng và giá trị trao đổi. David Ricardo (1821) đã phát triển mô hình cân bằng tổng quát (mô
lần đầu tiên đề cấp đến sự khác nhau giữa “giá hình CGE) dựa trên nền tảng lý thuyết cân
trị và sự giàu có” (“value and riches”) đặt tiền bằng tổng quát của Arrow và Debreu (1959).
đề cho sự phân biệt giữa lợi ích biên và tổng Để phát triển các mô hình cân bằng tổng quát,
lợi ích. Sau này, Jules Dupuit (1844) vận dụng các nhà kinh tế cần định nghĩa hàm lợi ích và
lý thuyết lợi ích biên để xây dựng lý thuyết giá các điều kiện cân bằng tổng quát. Các hàm lợi
cả để tối đa hóa lợi ích. Như vậy, David ích được sử dụng phổ biến trong các mô hình
Ricardo và Jules Dupuit đã xây dựng lý thuyết CGE như hàm lợi ích Cobb-Douglas và hàm
391
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
lợi ích Stone-Greary (Lofgren et al., 2002; (2004) cho rằng giá trị là thứ được cảm nhận
Wing, 2004; Hosoe et al., 2010). Tuy nhiên, và đánh giá tại thời điểm tiêu dùng. Từ khi giá
các hàm lợi ích này không tích hợp các biến trị sử dụng phản ảnh khái niệm lợi ích tốt hơn
giá cả và giá trị. Điều này dẫn đến một hạn là giá trị trao đổi. Liệu các nhà kinh tế có nên
chế, đó là các mô hình này không thể xem xét sử dụng qui luật lợi ích biên giảm dần để giải
cân bằng giá trị giữa doanh nghiệp và khách thích bản chất đường cầu. Thực tế, khái niệm
hàng. Ngoài ra, các mô hình cân bằng tổng lợi ích hoàn toàn đồng nhất với khái niệm giá
quát trước đây xem xét điều kiện cân bằng thị trị, và vì vậy lý thuyết giá trị xây dựng dựa trên
trường cho cả thị trường nguồn lực và thị qui luật giá trị biên giảm dần. Lý thuyết giá trị
trường sản phẩm, dưới góc độ cân bằng giá cả không chỉ giải thích mối quan hệ giữa giá cả và
chứ chưa xem xét cân bằng giá trị. Ngoài ra, sự giá trị, mà còn định vị lợi ích trong mối quan
khác nhau trong các mô hình cân bằng tổng hệ với giá cả và giá trị.
quát là do cách thức vận dụng các phương Lợi ích khách hàng được định nghĩa như là
pháp cân bằng khác nhau. Hosoe et al. (2010) giá trị cảm nhận của khách hàng, đó là sự khác
sử dụng mô hình lợi nhuận bằng không với giả nhau giữa tổng giá trị khách hàng và tổng chi
định rằng các doanh nghiệp hoạt động trong thị phí khách hàng (Kotler et al., 2006). Tổng giá
trường cạnh tranh hoàn hảo và sự cạnh tranh trị khách hàng bao gồm giá trị sản phẩm, giá trị
dẫn đến lợi nhuận bằng không tại điểm cân dịch vụ, giá trị cá nhân, và giá trị hình ảnh.
bằng thị trường. Trong khi đó, Lofgren et al. Tổng chi phí khách hàng bao gồm chi phí bằng
(2002) vận dụng mô hình đạo hàm bậc nhất đối tiền và chi phí không bằng tiền như chi phí thời
với hàm lợi ích và hàm lợi nhuận để tối đa hóa gian, chi phí năng lượng và chi phí tinh thần.
lợi ích khách hàng và lợi nhuận doanh nghiệp Cũng trên nền tảng lý thuyết này, Trinh et al.
tại điểm cân bằng thị trường. Từ khi mô hình (2013) định nghĩa hàm lợi ích với sự tích hợp
trên không xem xét sự cân bằng giá trị giữa lợi của giá cả, giá trị và đầu vào khách hàng.
ích khách hàng và lợi nhuận doanh nghiệp, giải
Hãy xem xét một khách hàng i (i = 1..n) sử
pháp cân bằng tổng quát với giá trị xã hội cực
dụng một hàng hóa j (j = 1..m) với lượng tiêu
đại có thể đã bị bỏ qua.
dùng Qij. Từ khi hàm lợi ích được định nghĩa
Trên cơ sở kế thừa và khám phá khái niệm với sự hiện diện của đầu vào khách hàng và sự
giá trị từ các nghiên cứu trước đây, bài viết
tích hợp với giá cả và giá trị. Vì vậy, u ij là lợi
định nghĩa hàm lợi ích với sự tích hợp giá cả
và giá trị, và xem xét sự hiện diện của yếu tố ích của khách hàng i trong việc sử dụng hàng
đầu vào khách hàng trong các hàm lợi ích và hóa j.
hàm sản xuất. Từ đó, bài viết phát triển mô uij = (v j − p j )× Qij − w Lj × Lij , ∀j = 1..m (1)
hình giá trị kết hợp để xem xét cân bằng giá trị
giữa doanh nghiệp và khách hàng, và đồng thời Trong đó, Qij là lượng tiêu dùng của khách
phát triển mô hình cân bằng tổng quát với hai hàng i đối với hàng hóa j. v j là giá trị đơn vị
điều kiện cân bằng thị trường và cân bằng giá và p j là giá cả đơn vị của hàng hóa j. Tổng lợi
trị nhằm tối đa hóa giá trị xã hội. ích là tổng lợi ích của tất cả khách hàng (i =
2. Cân bằng giá trị 1..n) trong việc tiêu dùng các hàng hóa (j =
Theo kinh tế học tân cổ điển, lợi ích là sự 1..m). Do đó, tổng lợi ích (U) được xác định
thỏa mãn hay hài lòng từ việc tiêu dùng sản bởi:
phẩm hay dịch vụ, trong khi lợi ích biên là lợi
∑ ((v − p j )× Q j − w Lj × L j )(
n m m
ích tăng thêm của đơn vị tiêu dùng sau cùng. U= ∑∑
i =1 j =1
u ij =
j =1
j
Giá mà người tiêu dùng mong muốn trả sẽ
giảm dần khi lượng mua sắm tăng lên là do qui 2)
luật lợi ích biên giảm dần. Vargo và Lusch
392
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
Trong đó, Qj là tổng lượng tiêu dùng đối nghiệp (П), công thức giá trị kết hợp (V) có thể
n được biểu thị như sau:
với hàng hóa j, và Q j = ∑Q ij . Lj là tổng đầu
∑(w × K j + wHj × H j + wLj × Lj ) (7)
m m
i =1
vào khách hàng tham gia sử dụng đối với hàng
V= ∑v
j =1
j ×Qj −
j =1
Kj
n
hóa j, và L j = ∑L
i =1
ij . Từ khi khách hàng được Từ công thức ở trên, giá trị kết hợp (V) phụ
thuộc vào giá trị (vj), nhưng sự phân bổ giá trị
xem như người đồng sản xuất, ngoài các yếu tố giữa doanh nghiệp và khách hàng chịu ảnh
đầu vào doanh nghiệp như vốn doanh nghiệp hưởng bởi giá cả (pj). khi doanh nghiệp tham
(Kj) và lao động doanh nghiệp (Hj), đầu vào giá vào quá trình tạo giá trị của khách hàng
khách hàng (Lj) cũng được bổ sung vào hàm như người đồng tạo giá trị, giá trị (vj) đồng tạo
đồng sản xuất (Trinh et al., 2013) sau đây: bởi nguồn lực của doanh nghiệp và khách
Q j = f (K j , H j , L j ) = A j × K j j × H j j × L j j
α β γ
(3) hàng. Trong khi đó, giá cả (pj) ảnh hưởng đến
mức sản lượng (Qj) và sự cân bằng giữa lợi
Trong đó, Aj là hệ số năng suất trung bình, nhuận doanh nghiệp (П) và lợi ích khách hàng
αj, βj, và γj là hệ số co dãn các yếu tố đầu vào. (U). Mô hình giá trị kết hợp sử dụng để xem
Hàm đồng sản xuất đạt được hiệu suất kinh tế xét cân bằng giá trị giữa lợi nhuận doanh
không đổi theo qui mô với α j + β j + γ j = 1 ; nghiệp và lợi ích khách hàng.
hiệu suất kinh tế tăng dần theo qui mô với Mô hình giá trị kết hợp:
α j + β j + γ j > 1 ; và hiệu suất kinh tế giảm dần
∑ ((v − p j )× Q j − w Lj × L j )
m
Max U = (8)
theo qui mô với α j + β j + γ j < 1. j
j =1
Hàm đồng chi phí Fj của hàng hóa j xác Max
định từ kết hợp đầu vào chi phí tối thiểu như
∑ (p × Q j − (w Kj × K j + w Hj × H j )) (9)
m
sau: Π= j
j =1
Fj = wKj × K j + wHj × H j + wLj × Lj (4)
Ràng buộc
Trong đó, wK, wH và wL là các chi phí đơn α β γ
Q j = A j × K j j × H j j × L j j , ∀j = 1..m (10)
vị của đầu vào vốn (K), đầu vào lao động (H)
và đầu vào khách hàng (L) tương ứng. Lợi ∀K j , H j , L j , ∀j = 1..m
nhuận doanh nghiệp trong việc cung cấp hàng
Một thực nghiệm mô phỏng được thực
hóa j:
hiện trên một hệ thống giả định với một hàng
π j = p j × Q j − (w Kj × K j + w Hj × H j ) (5)
hóa (j = 1), và hàm đồng sản xuất được xác
Do đó, tổng lợi nhuận doanh nghiệp (П) định trước với hệ số năng suất trung bình bằng
được xác định bởi: 1 (Aj = 1) và hiệu suất không đổi theo qui mô
(αj + βj + γj = 1) với αj = βj = 2γj. Bảng 1 cho
( ( ))
m m
Π= ∑
j =1
π j = ∑
j =1
p j × Q j − w Kj × K j + w Hj × H j biết các tham số hệ thống sản xuất. Ngoài ra,
giá trị (vj) và giá cả (pj) giả định là 20 và 15
(6)
tương ứng.
Vì tổng giá trị kết hợp (V) là tổng của lợi
ích khách hàng (U) và tổng lợi nhuận doanh
393
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Bảng 1. Các tham số của hệ thống sản xuất
Tham số Ký hiệu Giá trị
Năng suất trung bình A 1
Chi phí đơn vị của vốn wK 10
Chi phí đơn vị của lao động wH 3
Chi phí đơn vị của đầu vào khách hàng wL 2
Hệ số co dãn của đầu vào vốn α 0.4
Hệ số co dãn của đầu vào lao động β 0.4
Hệ số co dãn của đầu vào khách hàng γ 0.2
Lưu ý: Hàm đồng sản xuất với hiệu suất không đổi theo qui mô α + β + γ = 1
Từ kết quả thực nghiệm, mối quan hệ giữa bằng giữa tổng lợi nhuận và tổng lợi ích biểu
tổng chi phí (F) và tổng sản lượng (Q), và cân thị các kết hợp đầu vào hiệu quả tại mỗi mức
bằng giá trị giữa lợi nhuận doanh nghiệp và lợi sản lượng cụ thể như minh họa trong hình 1
ích khách hàng biểu thị như trong hình 1. Có với ba mức sản lượng khác nhau (Qj = 20, Qj =
vô số các kết hợp đầu vào hiệu quả tương ứng 25, Qj = 30). Đường cân bằng (đường Pareto)
với các mức sản lượng khác nhau, mà ở đó sẽ dịch chuyển ra xa gốc tọa độ tương ứng với
tổng chi phí là thấp nhất. Trong khi đó, sự cân mức sản lượng cao hơn.
Hình 1. Quan hệ đồng sản xuất và cân bằng giá trị
Hình 2. Tác động của giá cả và giá trị đến cân bằng giá trị
394
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
Hình 2 minh họa các tác động của giá cả và 3. Mô hình cân bằng tổng quát
giá trị đến các cân bằng giá trị này. Kết quả Mô hình cân bằng tổng quát cơ bản có ba
nghiên cứu tác động của giá và giá trị cung cấp thành phần chính: khách hàng (hộ gia đình),
các chỉ dẫn cần thiết cho việc thiết kế hệ thống nhà sản xuất (doanh nghiệp), và thị trường như
đồng tạo giá trị hữu hiệu. minh họa trong hình 3. Khách hàng quyết định
Bằng cách tăng giá từ pj = 15 lên pj = 18, cầu hàng hóa trên thị trường sản phẩm, đồng
sự thay đổi giá này làm tăng tổng lợi nhuận thời cung cấp nguồn lực trên thị trường nguồn
doanh nghiệp và làm giảm tổng lợi ích khách lực nhằm tối đa lợi ích. Nhà sản xuất (doanh
hàng. Ngược lại, tổng lợi nhuận doanh nghiệp nghiệp) quyết định cầu các yếu tố đầu vào trên
sẽ giảm và tổng lợi ích khách hàng sẽ tăng nếu thị trường nguồn lực, và cung cấp đầu ra sản
giá cả thay đổi từ pj = 15 xuống pj = 12. Trong xuất trên thị trường sản phẩm nhằm mục đích
khi đó, tác động của giá trị ảnh hưởng đến tổng tối đa lợi nhuận. Cung cầu cân bằng bởi sự
lợi ích khách hàng nhiều hơn so với lợi nhuận phân bổ nguồn lực và sự điều chỉnh thị trường.
doanh nghiệp. Hình 2 minh họa tác động của
sự thay đổi giá trị tại các mức khác nhau (vj =
18, vj = 20, vj = 22) đến cân bằng giá trị.
Hình 3. Mô hình cân bằng tổng quát cơ bản
Giả định, nền kinh tế có n khách hàng và m xuất với sự hiện diện của đầu vào khách hàng
nhà sản xuất. Mỗi nhà sản xuất (doanh nghiệp) ( LDij ) trong cả quá trình sản xuất và tiêu dùng.
j chỉ sản xuất một hàng hóa j (j = 1..m) bằng
Tổng lợi ích khách hàng (U) xác định bởi:
cách sử dụng vốn ( K Sj ) và lao động ( H Sj ).
∑∑ ((v − p j )× QijD − w Lj × LDij )
n m
Mỗi khách hàng i (i = 1..n) kiếm được thu U= j (11)
nhập từ việc cung cấp nguồn lực về vốn ( K ijD ) i =1 j =1
và lao động ( H ijD ) tại doanh nghiệp j. Ngoài Và tổng lợi nhuận doanh nghiệp (П) xác
định bởi:
ra, khách hàng được xem là người đồng sản
395
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
∑ (p ( )) (12)
m
∀Q Sj , K Sj , H Sj , LSj ∀j = 1..m
Π= j × Q Sj − w Kj × K Sj + w Hj × H Sj
j =1
Chỉ mục:
Tổng giá trị xã hội (V) được đo lường bởi j: chỉ mục hàng hóa (j = 1..m)
tổng lợi ích khách hàng (U) và tổng lợi nhuận
Tham số:
doanh nghiệp (П), công thức tổng giá trị xã hội
được xác định như sau: Aj: Hệ số năng suất trung bình của hàng hóa
j
∑ (w )
m m
V = ∑j =1
v j × Q Sj −
j =1
Kj × K j + w Hj × H j + w Lj × L j
S S S
wKj: Chi phí đơn vị vốn doanh nghiệp của
hàng hóa j
(13)
wHj: Chi phí đơn vị lao động doanh nghiệp
Điều kiện cân bằng thị trường là điều kiện của hàng hóa j
mà ở đó các thị trường sản phẩm và thị trường
wLj: Chi phí đơn vị đầu vào khách hàng của
cân bằng về lượng:
hàng hóa j
n
∑Q
i =1
D
ij = Q Sj ∀j = 1..m (14) αj: Hệ số co dãn của vốn doanh nghiệp của
hàng hóa j
n βj: Hệ số co dãn của lao động doanh nghiệp
∑K
i =1
D
ij = K Sj ∀j = 1..m (15) của hàng hóa j
n
γj: Hệ số co dãn của đầu vào khách hàng của
∑i =1
H ijD = H Sj ∀j = 1..m (16) hàng hóa j
Biến số:
n
∑L
i =1
D
ij = LSj ∀j = 1..m (17) Q Sj : Tổng sản lượng của hàng hóa j
K Sj : Tổng vốn doanh nghiệp của hàng hóa j
Mô hình cân bằng tổng quát cơ bản xem
xét nền kinh tế giản đơn, bỏ qua các xem xét H Sj : Tổng lao động doanh nghiệp của hàng
về trao đổi thương mại quốc tế, chính phủ, đầu
hóa j
tư, và các đầu vào trung gian. Mô hình cân
bằng tổng quát với mục tiêu là tối đa hóa giá trị LSj : Tổng đầu vào khách hàng của hàng hóa
xã hội dưới hai điều kiện: cân bằng thị trường j
và cân bằng giá trị. Biểu thức (14) chỉ ràng
Mục đích của thực nghiệm mô phỏng là
buộc cân bằng về lượng của các thị trường sản
nhằm đánh giá các mô hình cân bằng tổng quát
phẩm và nguồn lực. Trong khi đó, các biểu
(CGE) với các phương pháp cân bằng khác
thức (15), (16) và (17) để chỉ tất cả thu nhập từ
nhau như lợi nhuận bằng không, đạo hàm bậc
việc cung cấp nguồn lực đều được chi tiêu hết
nhất, và cân bằng giá trị. Các mô hình cân bằng
vào hàng hóa trên thị trường sản phẩm.
tổng quát sẽ sử dụng cùng hàm lợi ích với sự
Mô hình cân bằng tổng quát: tích hợp giá cả, giá trị và đầu vào khách hàng
Max như biểu thức (11), và thỏa mãn điều kiện cân
∑ (w )
m m bằng thị trường.
V = ∑j =1
v j × Q Sj −
j =1
Kj × K Sj + w Hj × H Sj + w Lj × LSj
Mô hình lợi nhuận bằng không giả định
Ràng buộc rằng tất cả doanh nghiệp hoạt động trong thị
( ) × (H ) × (L ) ,
αj
trường cạnh tranh hoàn hảo và lợi nhuận bằng
S βj S γj
Q Sj = A j × K Sj j j ∀j = 1..m không tại điểm cân bằng thị trường. Khi đó,
hàm mục tiêu của mô hình cân bằng tổng quát
là tối đa hóa lợi ích khách hàng.
396
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
Mô hình lợi nhuận bằng không
Q j = Aj × K j ( ) × (H ) × (L )
αj
j
βj
j
γj
, ∀j = 1..m
∑ ((v − p j )× Q j − w Lj × L j )
m
Max U= j
j =1
∀Q j , K j , H j , L j ∀j = 1..m
Từ khi mô hình cân bằng giá trị tối đa hóa
Ràng buộc
giá trị xã hội dưới điều kiện cân bằng giá trị
p j × Q j = w Kj × K j + w Hj × H j , ∀j = 1..m giữa lợi nhuận doanh nghiệp và lợi ích khách
hàng. Vì vậy, mô hình cân bằng giá trị cung
cấp các giải pháp cân bằng ở phạm vi rộng hơn
( ) × (H ) × (L )
Q j = Aj × K j
αj
j
βj
j
γj
, ∀j = 1..m so với mô hình lợi nhuận bằng không và mô
hình đạo hàm bậc nhất.
∀Q j , K j , H j , L j ∀j = 1..m Thực nghiệm mô phỏng giả định nền kinh
tế chỉ có một khách hàng (n = 1) và hai doanh
Mô hình đạo hàm bậc nhất giả định rằng nghiệp (m = 2). Mỗi doanh nghiệp chỉ sản xuất
cả doanh nghiệp và khách hàng phân bổ nguồn một hàng hóa với cùng hàm số sản xuất với các
lực để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp và lợi tham số hệ thống sản xuất như trong bảng 1.
ích khách hàng. Để xem xét cách thức thị trường đạt được cân
Mô hình đạo hàm bậc nhất bằng dưới các ràng buộc công nghệ sản xuất và
cơ chế điều chỉnh thị trường, hàm cầu và hàm
∑ ((v − p j )× Q j − w Lj × L j )
m
Max U= j giá trị được cho như sau:
j =1
Doanh nghiệp 1:
1 3
p1 = − Q1 + 21 ; v1 = − Q1 + 29
∑ (p × Q j − w Kj K j − w Hj H j )
m
Max Π = j
5 10
j =1
Doanh nghiệp 2:
Ràng buộc 3 2
p2 = − Q2 + 23.5 ; v 2 = − Q2 + 30
( ) × (H ) × (L )
Q j = Aj × K j
αj
j
βj
j
γj
, ∀j = 1..m 10 5
Mô hình lợi nhuận bằng không cho kết quả
∀Q j , K j , H j , L j ∀j = 1..m
lợi ích khách hàng cao nhất (U = U1 + U2 =
Vấn đề cân bằng tổng quát trên có thể giải 222.44). từ khi mô hình giả định tất cả doanh
quyết mà không cần yêu cầu hàm mục tiêu. nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh
Giải pháp cân bằng có thể đạt được từ điều hoàn hảo và cân bằng tổng quát chỉ xảy ra chỉ
kiện đạo hàm bậc nhất hàm số Lagrangian xây khi lợi nhuận các doanh nghiệp bằng không.
dựng từ hàm mục tiêu lợi ích và hàm lợi nhuận Mô hình đạo hàm bậc nhất cho kết quả giá
với ràng buộc là hàm đồng sản xuất. trị xã hội (V = V1 + V2 = 267.76) cao hơn so
Mô hình cân bằng giá trị giả định rằng cả với mô hình lợi nhuận bằng không (V =
doanh nghiệp và khách hàng phân bổ nguồn 222.44), nhưng thấp hơn so với mô hình cân
lực để tối đa hóa giá trị kết hợp (giá trị xã hội). bằng giá trị (V = 400.76). Tuy nhiên, kết quả
Mô hình cân bằng giá trị phân bổ nguồn lực từ bảng 2 cho thấy các mô
hình sử dụng các mức nguồn lực khác nhau.
Max
Trong khi mô hình lợi nhuận bằng không sử
∑( )
m
V = v j × Q j − w Kj × K j − w Hj × H j − w Lj × L j dụng mức nguồn lực cao nhất với tổng chi phí
j =1 900.74, thì mô hình đạo hàm bậc nhất sử dụng
Ràng buộc nguồn lực thấp nhất với tổng chi phí 305.53.
397
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Bởi vì hàm mục tiêu của mô hình cân bằng hình cân bằng giá trị cung cấp giải pháp cân
tổng quát là tối đa hóa giá trị xã hội (tổng lợi bằng với giá trị xã hội cực đại tốt hơn so với
nhuận doanh nghiệp và lợi ích khách hàng), mô các mô hình cân bằng tổng quát khác.
Bảng 2. Kết quả phân bổ nguồn lực
Kết quả Mô hình lợi nhuận Mô hình đạo hàm Mô hình cân bằng
mô phỏng bằng không bậc nhất giá trị
K1 23.18 8.08 13.84
H1 77.28 26.93 46.12
L1 9.79 6.93 34.59
K2 20.28 7.43 11.02
H2 67.60 24.77 36.74
L2 5.94 4.73 27.55
Bảng 3. Kết quả điều chỉnh thị trường
Kết quả Mô hình lợi nhuận Mô hình đạo hàm Mô hình cân bằng
mô phỏng bằng không bậc nhất giá trị
Q1 31.58 12.68 26.90
Q2 25.68 10.99 21.43
p1 14.69 18.46 15.62
p2 15.80 20.20 17.07
v1 19.53 25.20 20.93
v2 19.73 25.61 21.43
Bảng 4. Kết quả lợi nhuận và lợi ích
Kết quả Mô hình lợi nhuận Mô hình đạo hàm Mô hình cân bằng
mô phỏng bằng không bậc nhất giá trị
U1 133.35 71.52 73.69
U2 89.09 49.89 38.26
П1 0 72.57 143.46
П2 0 73.38 145.40
V1 133.35 144.09 217.12
V2 89.09 123.67 183.64
4. Kết luận thích sự hình thành giá cả của hàng hóa và giá
Lý thuyết giá trị bao gồm tất cả các lý trị hàng hóa được tạo ra như thế nào. Các nhà
thuyết trong kinh tế học nhằm cố gắng giải kinh tế học cổ điển cho rằng giá trị có nguồn
398
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
gốc trong quá trình sản xuất và giá cả phụ cứu ảnh hưởng của giá cả và giá trị đến cân
thuộc vào chi phí để sản xuất ra hàng hóa đó. bằng giá trị này. Ngoài ra, bài viết đề xuất mô
Ngược lại, các nhà kinh tế học tân cổ điển cho hình cân bằng tổng quát với hai điều kiện cân
rằng giá trị có nguồn gốc từ quá trình trao đổi bằng thị trường và cân bằng giá trị. Trong khi
và sử dụng, và giá cả phụ thuộc vào lợi ích của cân bằng thị trường xem xét điều kiện cân bằng
nó. Trong đó, giá cả mà người tiêu dùng mong về lượng ở các thị trường nguồn lực và thị
muốn trả sẽ giảm dần theo qui luật lợi ích biên trường hàng hóa, cân bằng giá trị xem xét điều
giảm dần. Từ khi giá trị phản ảnh khái niệm lợi kiện cân bằng giá trị giữa lợi nhuận doanh
ích tốt hơn là giá cả, lý thuyết giá trị phải được nghiệp và lợi ích khách hàng. Kết quả thực
xây dựng dựa trên qui luật giá trị biên giảm nghiệp chỉ ra rằng mô hình cân bằng giá trị
dần. Trên nền tảng này, hàm lợi ích được định cung cấp giải pháp cân bằng tốt hơn so với mô
nghĩa với sự tích hợp của giá cả và giá trị, và hình cân bằng tổng quát khác theo mục tiêu tối
đầu vào khác hàng được bổ sung vào cả hàm đa hóa giá trị xã hội. Bài viết cung cấp một cơ
lợi ích và hàm đồng sản xuất. sở lý thuyết về cân bằng giá trị, giúp các nhà
Thực nghiệm mô phỏng được thực hiện kinh tế mở rộng phạm vi nghiên cứu cân bằng
nhằm xem xét cân bằng giá trị giữa lợi nhuận từng phần và cân bằng tổng quát./.
doanh nghiệp và lợi ích khách hàng, và nghiên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bentham, J. (1789). An Introduction to the Principles of Morals and Legislation. Clarendon
Press (1907), Oxford.
[2] Debreu, G. (1959). Theory of Value: An Axiomatic Analysis of Economic Equilibrium. Yale
University Press, New Haven and London.
[3] Dupuit, J. (1844). De l'utilite' et de sa mesure. La Riforma Sociale (1934), Torino.
[4] Hosoe, N., Gasawa, K. and Hashimoto, H. (2010). Textbook of Computable General
Equilibrium Modeling: Programming and Simulations Palgrave Macmillan, London.
[5] Kotler, P., Amstrong, G. and Da Sival, G. (2006). Marketing: An Introduction, An Asian
Perspective. Pearson Prentice Hall, Singapore.
[6] Lofgren, H., Harris, R. L. and Robinson, S. (2002). A standard computable general
equilibrium (CGE) model in GAMS International Food Policy Research Institute (IFPRI)
[7] Ricardo, D. (1821). On the Principles of Political Economy and Taxation. John Murray,
London
[8] Smith, A. (1776). The Wealth of Nations. The Modern Library (1937), New York.
[9] Trinh, T. H., Kachitvichyanukul, V. and Khang, D. B. (2013). The co-production approach to
service: a theoretical background. Journal of the Operational Research Society
[10] Vargo, S. L. and Lusch, R. F. (2004). Evolving to a new dominant logic for marketing.
Journal of Marketing, 68(January), 1-17.
[11] Wing, S. W. (2004). Computable General Equilibrium Models and Their Use in Economy-
Wide Policy Analysis. MIT Joint Program on the Science and Policy of Global Change.
399
nguon tai.lieu . vn