Xem mẫu
- SÔÛ NOÂNG NGHIEÄP VAØ PHAÙT TRIEÅN NOÂNG THOÂN TP. HOÀ CHÍ MINH
TRUNG TAÂM KHUYEÁN NOÂNG
CAÅM NANG
DAØNH CHO NGÖÔØI NUOÂI
TOÂM CAØNG XANH
Chòu traùch nhieäm noäi dung vaø xuaát baûn:
TRUNG TAÂM KHUYEÁN NOÂNG THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
NAÊM 2009
2
- MỤC LỤC 3.1.8. Bố trí chất chà quanh ao....................... 18
3.1.9. Mùa vụ thả nuôi.................................... 18
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................. 5
3.1.10. Chọn giống ......................................... 18
I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC ......................................... 7
3.1.11. Kiểm tra chất lượng giống.................. 19
1.1. Phân loại, vòng đời ........................................... 7
3.1.12. Mật độ và cách thả ............................. 19
1.2. Các yếu tố môi trường. ..................................... 7
3.1.13. Chăm sóc và quản lý .......................... 20
1.3. Đặc điểm dinh dưỡng........................................ 8
3.1.14. Quản lý chất lượng môi trường
1.4. Đặc tính sinh trưởng........................................ 10 ao nuôi ............................................... 22
1.5. Đặc điểm khác................................................. 11 3.1.15. Thu hoạch ........................................... 26
II. CÁC MÔ HÌNH ƯƠNG TÔM CÀNG XANH.. 12 3.2. Kỹ thuật nuôi tôm trong ruộng lúa.................. 26
2.1. Ương trong ao, ruộng lúa. ............................... 12 3.2.1. Thiết kế công trình ............................... 26
2.2. Ương trong bể ciment, bể bạt.......................... 12 3.2.2. Chuẩn bị ruộng nuôi tôm...................... 28
2.3. Ương trong giai lưới, vèo. ............................. 13 3.2.3. Mô hình nuôi tôm càng xanh ở
III. CÁC MÔ HÌNH NUÔI TÔM CÀNG XANH .. 14 ruộng lúa............................................... 31
3.1. Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh trong ao............ 14 3.2.4. Thức ăn................................................. 34
3.1.1. Chọn vị trí............................................. 14 3.2.5. Theo dõi môi trường ao nuôi................ 38
3.1.2. Kích thước ............................................ 15 3.2.6. Thu hoạch ............................................. 39
3.1.3. Hình dạng ao ........................................ 15 Một số trở ngại thường gặp trong nuôi tôm ................ 41
3.1.4. Môi trường............................................ 15 Tài liệu tham khảo....................................................... 42
3.1.5. Thiết kế ao ............................................ 16 Danh sách trại giống tôm càng xanh ........................... 43
3.1.6. Cải tạo ao nuôi...................................... 17 Một số mô hình nuôi tôm càng xanh ở
3.1.7. Chuẩn bị ao........................................... 17 TP. Hồ Chí Minh ......................................................... 44
3 4
- LỜI NÓI ĐẦU quảng canh cải tiến, mặt khác kỹ thuật nuôi không
đồng bộ với mô hình áp dụng, nên hiệu quả thường
không cao.
Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) Vì vậy, tài liệu “Cẩm nang dành cho người
là một trong những loài thủy sản có giá trị kinh tế quan nuôi tôm càng xanh” được biên soạn hỗ trợ người
trọng trong nghề nuôi trồng và khai thác thủy sản. Khu nuôi tôm ứng dụng trực tiếp những kỹ thuật mới vào
vực Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều sông ngòi, kênh mô hình nuôi, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
rạch, ao, vườn, ruộng được xem là vùng có tiềm năng
rất lớn cho nghề nuôi tôm càng xanh. Nghề nuôi tôm Trong quá trình biên soạn phục vụ cho đối tượng
hiện nay phổ biến với nhiều hình thức như nuôi kết hợp là nông dân, nên chúng tôi đã cố gắng tinh gọn nội
trên ruộng lúa, nuôi trong mương vườn, nuôi ao và dung, chắc chắn không tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất
nuôi đăng quầng. Năng suất thường đạt 100 – 300 mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp, quý
kg/ha đối với nuôi ruộng, 500 – 1.200 kg/ha đối với bạn đọc và bà con nông dân để nội dung tài liệu ngày
nuôi ao và 1,2 - 5 tấn/ha/vụ đối với nuôi trong đăng càng hoàn thiện hơn.
quầng. Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất đối với nghề nuôi
tôm càng xanh hiện nay là yếu tố con giống và kỹ thuật
nuôi. Đối với con giống, hiện đã sản xuất nhân tạo TS. Trần Viết Mỹ
thành công con giống tôm càng xanh, mở ra hướng chủ
động cho các vùng nuôi; trong tương lai gần việc
nghiên cứu quy trình sản xuất ra con giống rặt đực đi
vào ổn định là triển vọng rất lớn để phát triển nghề
nuôi tôm càng xanh. Về loại hình và phương thức nuôi,
người dân vẫn quen nuôi tôm càng xanh dưới dạng
5 6
- I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè, đặc biệt là những vùng bị
1.1. Phân loại tôm càng xanh: nhiễm phèn nặng.
Ngành tiết túc: Arthropoda * Nhiệt độ: Tôm thích ứng ở nhiệt độ 25 - 30oC,
không chịu được quá lạnh hay quá nóng 35 - 38oC,
Lớp giáp xác: Crustacean
hoặc nhiệt độ thay đổi một cách đột ngột. Vì thế, nuôi
Lớp phụ giáp xác bậc cao: Malacostraca tôm trong mùa khô, phải đảm bảo đủ độ sâu tối thiểu
Bộ mười chân: Decapoda của mức nước trong ao, ruộng nuôi là 0,8 m.
Bộ phụ chân bơi: Natantia * Oxy hòa tan: Tôm thích sống trong môi
Phân bộ: Caridae trường nước sạch, không nhiễm mặn, phèn và nhiễm
bẩn. Tốt nhất nên đảm bảo oxy hòa tan trên 5mg/l.
Họ: Palaemonidae
* Độ mặn: Tôm sinh trưởng và phát triển tốt
Giống: Macrobrachium
trong môi trường nước ngọt, tuy nhiên trong môi
Loài: M. rosenbergii de Man 1879 trường nước lợ 5 – 7%0 (phần ngàn), tôm vẫn sinh
1.2. Các yếu tố môi trường: trưởng và phát triển bình thường. Độ mặn cao trên
15%0 (phần ngàn), ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ tăng
Tôm càng xanh là loại giáp xác 10 chân, sống
trưởng của tôm. Vùng Cần Giờ, khi nuôi tôm càng
chủ yếu ở tầng đáy. Tôm sống hầu hết các thủy vực
xanh cần lưu ý đến độ mặn của nước, nhất là mùa nắng,
nước ngọt trong nội địa và vùng nước lợ. Tôm là loài
độ mặn thường khá cao, hạn chế rất lớn đến quá trình
giáp xác vừa bơi vừa bò.
tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm nuôi.
* Độ pH: Tôm sinh trưởng tốt trong môi trường
1.3. Đặc điểm dinh dưỡng:
nước trung tính, pH dao động từ 7 - 8. pH từ 5,5 - 6,5
tôm có thể sống, nhưng tăng trưởng rất kém. pH < 5,5 Tùy giai đoạn phát triển, tôm sử dụng nhiều loại
tôm sẽ chết. Điều này cần lưu ý khi nuôi tôm ở vùng thức ăn khác nhau.
7 8
- - Giai đoạn ấu trùng: tôm ăn chủ yếu là phiêu cá thể nhỏ thường bị đánh dạt ra khỏi khu vực có mồi.
sinh động vật, giun rất nhỏ và ấu trùng của các động Tôm ưa ăn đồng loại, khi trong đàn có những con yếu,
vật không xương sống khác. Trong trại sản xuất giống những con nhỏ, hoặc những con vừa lột xác vỏ còn
tôm, tảo Chlorella, Artemia và thức ăn chế biến như mềm. Hiện tượng tôm ăn thịt lẫn nhau tăng cao khi
gan bò, trứng, sữa được dùng làm thức ăn cho ấu trùng thức ăn cung cấp không đủ. Do vậy cần lưu ý khi nuôi,
tôm (tôm bột). tôm càng xanh là giáp xác bậc cao, sống và ăn ở tầng
- Giai đoạn trưởng thành: tôm càng xanh là loài đáy, ăn tạp thiên về động vật, hàm lượng đạm trong
ăn tạp, tính ăn thiên về thức ăn nguồn gốc động vật. thức ăn chiếm trung bình từ 20-25%.
Khi phân tích thành phần thức ăn trong dạ dày của tôm 1.4. Đặc tính sinh trưởng:
ngoài tự nhiên, gặp chủ yếu các loài nguyên sinh động Tôm càng xanh tăng trưởng khá nhanh. Khi tăng
vật, giun, trong đó có nhiều nhất là giun nhiều tơ, giáp trưởng, tôm cần lột xác. Thường thì tôm lột xác khoảng
xác, côn trùng, ốc và cả cá nhỏ. Ngoài ra, còn gặp các 2 - 3 lần trong một tháng tùy thuộc vào chất lượng
ngành tảo dạng sợi thuộc ngành tảo lục (Chlorophyta), nguồn nước, chất lượng thức ăn và giai đoạn tuổi. Khi
tảo lam (Cyanophyta), tảo silic (Bacilariophyta) và tảo lột xác, tôm thường cặp mé, hoặc tìm những nơi cạn
vàng ánh (Chrysophyta). Ngoài những thức ăn tự hay vùng có rong, lục bình, chất chà trú ẩn để lột. Tôm
nhiên, tôm còn ăn các loại thức ăn khác như cua, ốc, cá thường lột xác vào ban đêm hay sáng sớm khi con nước
vụn, khoai mì, cơm dừa, xác động vật thối rữa và thức ròng. Sau 30 phút tôm có thể hoạt động trở lại nhưng
ăn tổng hợp. vỏ Kitin vẫn còn mềm, sau khoảng 4 - 5 giờ thì vỏ mới
Tôm tìm kiếm thức ăn bằng cơ quan xúc giác, cứng hẳn.
chúng dùng râu quét ngang dọc phía trước đường đi, * Để tôm có thể lột vỏ, tăng trưởng người nuôi
dùng chân ngực thứ I kẹp, giữ thức ăn, dùng chân hàm tôm cần: cho tôm ăn đủ chất, lượng, chế độ thủy hóa
đưa thức ăn vào miệng. Ở tôm càng xanh trong quá của môi trường. Nước sạch giàu oxy là yếu tố kích
trình hoạt động bắt mồi, có sự tranh giành thức ăn, các thích quá trình lột xác.
9 10
- Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh II. CÁC MÔ HÌNH ƯƠNG TÔM CÀNG XANH
2.1. Ương trong ao, ruộng lúa
Trọng lượng tôm (g) Chu kỳ lột xác (ngày)
Chọn ao có diện tích 200 - 500m2. Đối với ao
0,05 - 0,5 5 đất, trước khi ương cần tiến hành xử lý, cải tạo ao:
1,0 - 2,0 6
+ Đầm nén kỹ nền đáy, sên bùn, xảm mọi, xả cạn
3,0 - 5,0 9
nước và tiến hành bón vôi.
6,0 - 10 13
+ Lượng vôi thường dùng 10 - 12kg/100m2,
11 - 15 17
trong giai đoạn cải tạo ao, dùng vôi sống là tốt nhất.
16 - 20 18
Bón vôi xong, phơi nắng 3 - 5 ngày, lấy nước thông
21 - 25 20 qua lưới chắn cá tạp, mức nước tốt nhất là 1,2 – 1,5m.
26 - 35 22 Sau khi lấy nước, dùng thêm dây thuốc cá lượng
Trên 35 22 - 24 1kg/100m3 ao. Sau 3 ngày gây màu nước bằng DAP
lượng 300-500g/m2, khi nước có màu xanh noãn chuối
1.5. Đặc điểm khác: non, thì chuyển tôm Postlarvae 12 - 15 ra ương.
Di cư sinh sản: Tôm ôm trứng di cư ra sông, tới + Ương trong ao định kỳ 15 - 20 ngày thay nước
gần cửa sông nơi có độ mặn thích hợp cho ấu trùng nở một lần, mỗi lần thay không quá 50% lượng nước (chỉ
và sinh sống, phát triển. Xuất hiện bầy đàn di chuyển cần thay 20-30%).
tìm thức ăn ở giai đoạn ấu trùng.
2.2. Ương trong bể ciment, bể bạt
Di cư di chuyển: Do sự thay đổi các yếu tố môi
+ Bể ciment kích thước 10 - 20m3.
trường.
+ Ương trong hồ bạt - hồ ciment, 2 ngày thay
nước 1 lần.
11 12
- 2.3. Ương trong giai lưới, vèo + Mật độ ương dao động tùy theo mô hình và
+ Giai - vèo chọn kích thước 10 - 50m2. Có thể điều kiện ương, trung bình từ 300 – 500 con/m2 (cỡ tôm
chọn nơi có nền đáy sạch, dòng chảy vừa phải để đặt post 12 - 15mm).
vèo lưới. Không đặt vèo lưới gần cống cấp và thoát, nơi + Thức ăn cho tôm con giai đoạn này gồm:
quá nắng hoặc quá rợp. Độ sâu mực nước trong giai - Trong 10 ngày đầu ăn cá biển hấp chín, tán nhuyễn, rải
vèo trên 0,8m. quanh khu ương nuôi. Sau 10 ngày, bổ sung thêm trùn
+ Nên chủ động vệ sinh 3 - 5 ngày/lần, chà rong chỉ, cám viên dạng nhỏ. Ngày cho tôm ăn 3 - 4 lần,
- rêu, chất hữu cơ bám quanh lưới. thức ăn cho vào máng, chủ động điều chỉnh theo nhu
cầu sử dụng của tôm. Lượng ăn mỗi ngày cho 15.000
+ Ương trong bể, giai, không chủ động thay
Postlarvae gồm 1kg cá biển, 2 lòng đỏ trứng, 2g
nước thường xuyên được, cần tăng cường sục khí cung
Vitamine C, 2g Premix. Tất cả xay nhuyễn, hấp chín,
cấp oxy cho tôm con.
rải đều cho tôm sử dụng.
* Yêu cầu chung:
+ Trong môi trường ương tôm post, dùng dây
+ Ao – vèo (giai) chọn hình chữ nhật. Có hai cống nylon, lục bình làm giá thể để tôm bám, trú ẩn, lột xác,
riêng biệt chủ động trong việc cấp và thoát nước. Quanh hạn chế tôm ăn thịt lẫn nhau. Diện tích giá thể chiếm ½
khu ương có lưới, ngăn chặn cá tạp từ ngoài vào ao ương. diện tích mặt nước ương.
Ngoài ra, có thể quây lưới trong ao nuôi, ương tôm trong
III. CÁC MÔ HÌNH NUÔI TÔM CÀNG XANH
đó, khi tôm lớn, tháo lưới để tôm tản ra khắp ao.
+ Thời gian chuyển tôm bột vào lúc sáng sớm, 3.1. Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh trong ao
chiều mát. Khi thả cần có thời gian ngâm bao oxy chứa 3.1.1. Chọn vị trí:
tôm bột xuống ao (bể, giai) dự kiến thả giống trong thời Gần những kênh, rạch, mương lớn, sông, suối…
gian 15 - 30 phút, để các thông số hai môi trường cân chủ động trong việc cấp và thoát nước. Nguồn nước
bằng nhau.
13 14
- sạch, nằm trên vùng trung và cao triều. Xa khu dân cư, + Độ cứng tổng cộng (Mg+, Ca+): >20mg/lít
không chịu ảnh hưởng của hóa chất, nước thải công + Độ kềm tổng cộng (HCO3-): >20mg/lít
nghiệp. Giao thông thuận lợi.
3.1.5. Thiết kế ao:
3.1.2. Kích thước:
Ao có kích thước trung bình từ 2.000 – 4.000m2, THIẾT KẾ AO NUÔI TÔM HÌNH VUÔNG
ao có kích thước nhỏ hơn 1.000 hoặc lớn hơn 5.000m2 BỜ AO
1m /3m
đều bất lợi; vì, ao nhỏ môi trường hay biến động, ao
lớn khó quản lý, chăm sóc. MẶT NƯỚC
1.5m
1.5m
1.0m 1.0m
3.1.3. Hình dạng ao: 1.2m
ĐÁY AO
CỐNG THOÁT 0.2m 1.5m
Ao có hình vuông, chữ nhật, hình tròn đều được. 20m
Phổ biến là ao hình chữ nhật, tỉ lệ chiều dài/chiều rộng
là 3:1. Ao có độ dốc nghiêng dần từ cống cấp nước Hình 1a: Mặt cắt đứng ao nuôi tôm hình vuông
đến cống thoát nước.
3.1.4. Môi trường: THIẾT KẾ AO NUÔI TÔM HÌNH CHỮ NHẬT
LƯỚI B AO QU ANH AO
+ Độ trong: 40-60cm BỜ RỘNG 1m
1-1.5m
MẶT NƯỚC
+ Độ pH: 7-8 1.5m
1.2m
1m
1.3m
Đ ẦU AO
ĐÁY AO
+ Oxy hòa tan: >5mg/lít 1.5m
CỐNG THOÁT
0
+ Nhiệt độ: 26-30 C
+ Độ mặn:
- Yêu cầu chung: xuống chân bờ 0,2 – 0,3m. Lấy nước vào ao qua túi lọc
- Ao luôn giữ được nước ở mức 1,2 - 1,5m nước, hoặc lưới chắn tạp ngăn đầu cống cấp. Mức nước
lấy vào ao từ 1,2 - 1,5m, tiến hành gây màu nước ao
- Bờ chắc chắn, giữ được mức nước trong ao
nuôi. Dùng phân chuồng đã ủ hoai, lượng 25 -
nuôi ổn định. Đỉnh bờ cao hơn mức nước triều cường
30kg/100m2. Tốt nhất là dùng phân vô cơ như DAP
cao nhất từ 0,5m trở lên.
lượng 200 - 300g/100m2 ao nuôi. Khi nước ao nuôi có
- Có cống cấp nước, thoát nước riêng biệt, cống màu xanh noãn chuối non, hoặc màu vàng vỏ đậu xanh
đặt hai đầu ao đối diện nhau. Chủ động trong việc cấp thì tiến hành thả giống.
và thoát nước. Cống có lưới chắn cá tạp, hoặc túi lọc
3.1.8. Bố trí chất chà quanh ao:
nước đặt phía trong ao nuôi.
Chà thường là những nhánh bần, cành mắm -
3.1.6. Cải tạo ao nuôi: đước, bó tre hay các nhánh cây khác. Không nên dùng
Xả cạn nước, sên vét bùn đáy, chừa lớp bùn dày chà lấy từ những cây có chứa tinh dầu, chất chát như:
không quá 10cm. Xảm mọi, lấp hang hốc, gia cố bờ, bạch đàn, tràm, cam, quít, bưởi.
cống bọng. Tiến hành bón vôi cho ao, dùng vôi sống 3.1.9. Mùa vụ thả nuôi:
CaO, hoặc vôi nông nghiệp CaCO3 bón cho ao lượng
Tại khu vực TP Hồ Chí Minh, trước đây thường
10 - 12 kg/ 100m2, sau khi bón vôi phơi nắng 5 - 7
thả nuôi bằng con giống đánh bắt ngoài tự nhiên từ
ngày. Nếu là ao cũ hoặc ao có phèn, thì lượng vôi bón
tháng 03 đến tháng 10 hàng năm. Hiện nay, các mô
15 – 20 kg/100m2.
hình nuôi tôm càng xanh chủ yếu sử dụng con giống
3.1.7. Chuẩn bị ao: nhân tạo, nên việc thả nuôi gần như quanh năm và chủ
Bao lưới quanh khu vực ao nuôi, ngăn chặn sự động hoàn toàn.
xâm nhập của cá dữ, địch hại vào trong ao nuôi. Lưới 3.1.10. Chọn giống:
cao từ 1 - 1,5m (cỡ lưới 5mm), chân lưới chôn sâu
Đối với tôm càng xanh, kích thước thả nuôi ban
17 18
- đầu rất quan trọng, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống tôm con cho tôm con. Khi nhiệt độ bên trong và bên ngoài bao
sau khi thả nuôi, ảnh hưởng đến thời gian nuôi. Với tôm tương đối cân bằng, mở miệng bao cho nước bên
những ao tiến hành cải tạo triệt để, có thể thả nuôi từ cỡ ngoài vào trong bao, sau đó hạ từ từ cho tôm bơi ra
post larvae 15. Những ao không thể gạn cạn nước, ao ngoài. Không nên thả tập trung mà phải thả nhiều nơi
có thời gian nuôi lệ thuộc vào thời tiết, cần ương tôm và cách bờ khoảng 2,0m.
lên cỡ 2-3 cm, thả nuôi an toàn hơn. Chọn tôm giống 3.1.13. Chăm sóc và quản lý:
có cỡ loại đồng đều nhau, hạn chế chênh lệch đàn, gây
Thức ăn và cho ăn: Có thể sử dụng 2 dạng thức
ảnh hưởng trực tiếp đến tỉ lệ sống.
ăn gồm: thức ăn viên và thức ăn tươi sống. Mặc dù, hiện
3.1.11. Kiểm tra chất lượng giống:
nay thức ăn tươi được dùng chủ yếu, nhưng thức ăn viên
• Cho tôm vào thau nước hay thức ăn tự chế bổ sung cho tôm càng xanh cũng rất
• Quay nhẹ nước trong thau quan trọng. Nói chung, do việc nuôi tôm theo hình thức
• Tôm khỏe có xu hướng đi ngược nước bán thâm canh nghĩa là thức ăn tự nhiên vẫn còn vai trò
quan trọng, đan lồng trong việc dùng thức ăn viên, nhằm
• Bơi tản đều khắp thau
hạ giá thành sản xuất, giảm chi phí đầu tư, nên cần chọn
• Không tụ thành đám chính giữa thau thức ăn có hàm lượng đạm từ 25 - 30%.
3.1.12. Mật độ và cách thả: Bảng 1: Thức ăn cho tôm theo giai đoạn tăng trưởng.
2
Giống nhân tạo cỡ 0,5g/con thả 10-15 con/m .
Lượng thức ăn (% trọng
Nếu dùng con giống tự nhiên thả với mật độ 5 - 7 Tháng tuổi
lượng thân)
con/m2. Thời gian thả tôm nên thực hiện vào lúc sáng 1 30
sớm, chiều mát. Nếu chuyển giống từ xa về, khi thả cần 2 15
có thời gian ngâm bao oxy chứa tôm con, xuống ao dự 3 10
kiến thả giống trong thời gian 15 - 30 phút, để các 4 8
5 trở đi 5
thông số hai môi trường cân bằng nhau, hạn chế sốc
19 20
- Khi cho tôm ăn cần đảm bảo 05 định: quan xúc giác râu a1 và a2) chứ không phải thấy. Ở
* Định tính: Tính chất thức ăn phải đầy đủ chất đạm, giai đoạn nhỏ (1 tháng sau khi thả nuôi), tôm bắt được
chất mỡ, chất giàu năng lượng, Premix, khoáng, Vitamine... thức ăn qua bơi lội và hầu hết là thức ăn tự nhiên. Giai
đoạn này cơ quan xúc giác phát triển chưa đầy đủ, nên
* Định lượng: Lượng ăn mỗi ngày trung bình,
chúng chưa thể tìm mồi tốt, thức ăn cần rải khắp ao,
đảm bảo từ 5 - 7% so với trọng lượng thân tôm.
cũng có thể trộn phối hợp thức ăn chế biến và tươi sống
* Định thời, định lần: Thời gian cho ăn trong để gây mùi, kích thích tôm ăn. Các giai đoạn tiếp theo,
ngày gồm 2 lần, sáng 8 giờ và chiều sau 17 giờ. cơ quan thính giác của tôm phát triển hoàn chỉnh và
* Định vị: Vị trí cho ăn nên chọn nơi có nền đáy tôm tự đi tìm thức ăn được, nên có thể cho tôm ăn ở
sạch, xa cống. Sử dụng vó, máng ăn, cho thức ăn vào những điểm nhất định trong ao.
đó để kiểm tra mức độ sử dụng của tôm, điều chỉnh Theo dõi tăng trưởng và tình trạng sức khỏe tôm:
lượng ăn theo nhu cầu sử dụng hàng ngày. Do đặc tính của các loài giáp xác nói chung, tôm nói
Khi cho tôm ăn, cần dựa vào một số yếu tố khác riêng, muốn lớn lên, phải trải qua giai đoạn lột xác. Chu
bên cạnh việc ước lượng theo đàn tôm trong ao để điều kỳ lột xác dài hay ngắn, tùy thuộc vào kích cỡ và điều
chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Căn cứ vào chất kiện môi trường sống. Kể từ 1,5 tháng tuổi trở đi, hàng
lượng môi trường ao nuôi, ao dơ hay những ngày mưa tuần phải theo dõi quá trình sinh trưởng (tính đồng đều)
lớn, nắng to, khi điều trị bệnh, khi thay nước, khi tôm của tôm thông qua sàng ăn, chài và kết hợp với chu kỳ
lột xác… Nên chủ động giảm lượng thức ăn, kết hợp lột xác, để có thể chủ động kích thích tôm lột xác đồng
sàng ăn và rải thành nhiều điểm trong ao, để có thể loạt. Chủ động thay đổi thức ăn, và khẩu phần ăn phù
đánh giá đúng lượng thức ăn tôm sử dụng. Nên cho tôm hợp theo từng giai đoạn phát triển của tôm.
ăn hơi thiếu, vẫn tốt hơn là cho ăn dư thừa. 3.1.14. Quản lý chất lượng môi trường ao nuôi:
Tôm nhận biết và sử dụng thức ăn do mùi (cơ Hàm lượng oxy hòa tan: Trong ao nuôi tôm
21 22
- lượng oxy hòa tan trong nước có được do quá trình pH nước trong ao. Dùng vôi với lượng 8 - 10kg/100m2,
quang hợp của tảo, xâm nhập từ ngoài không khí vào xử lý phần xung quanh ao trước những cơn mưa lớn
và do trao đổi nước ao. Tuy nhiên, lượng oxy trong ao nhằm tránh sự rửa trôi phèn từ bờ vào ao. Đo pH nước
thường không ổn định và dao động lớn giữa các thời sau khi mưa. Nếu pH nước xuống nhỏ hơn 7 thì dùng
điểm khác nhau trong ngày, giữa ngày và đêm. Trong vôi với lượng 1 - 1,5kg/100m2 pha với nước tạt khắp ao
ao, oxy mất đi là do sự hô hấp của tôm. Mật độ tảo, để nâng pH nước.
nhiệt độ nước, thấp vào ban đêm, nên thời điểm này Quản lý độ đục và độ trong của nước ao: Sau
thường thiếu oxy. những cơn mưa nguồn nước lấy vào ao chứa nhiều hạt
Duy trì tốt lượng oxy trong ao có thể là nhờ quá phù sa, chất hữu cơ lơ lửng … làm nước vẩn đục, hay
trình trao đổi nước thường xuyên, mặt ao thoáng giúp sự phát triển quá mức của tảo có thể gây trở ngại đối
cho quá trình khuếch tán oxy từ môi trường không khí với tôm nuôi. Có thể làm cho nước trong ao trở nên
vào dễ dàng nhờ sóng gió và cần lưu ý điều chỉnh trong lại bằng cách dùng vôi pha nước và tạt khắp ao
lượng phiêu sinh vật trong ao để tránh mất cân bằng để lắng tụ, kết tủa các hạt mùn bã (1kg/100m2).
oxy giữa ngày và đêm (theo màu nước). Độ trong của ao thấp thì cần chủ động thay nước,
Quản lý pH nước ao: Trong ao nuôi pH luôn và giữ trong phạm vi 25 - 40 cm. Nếu độ trong thấp,
luôn có sự biến động theo sự nở hoa của tảo (pH tăng màu nước vẫn đục thì thay 20 - 30% và điều chỉnh lại
cao khi nhiệt độ cao, quang hợp mạnh) và sự phân hủy lượng thức ăn sử dụng. Ao có màu nước sẫm và trong
các hợp chất hữu cơ ở đáy ao (pH thấp tầng đáy), do thì phải thay nhiều nước, và phải bón vôi 5 - 10 kg/
mưa rửa trôi phèn từ bờ ao xuống hay nguồn nước bị 1.000m3. Trường hợp độ trong vượt quá 40cm thì phải
nhiễm phèn (pH thấp). Tất cả sự biến động tăng giảm bón thêm phân hữu cơ, hoặc phân vô cơ để tăng màu
pH của nước ao nuôi (> 9 hay < 7) luôn có những ảnh nước (10- 15 kg/ 100m2 phân heo, gà).
hưởng trực tiếp đến đời sống của tôm. Phương án xử lý
là, thay nước hay sử dụng vôi điều chỉnh sự thay đổi
23 24
- Quản lý các khí độc: Quá trình phân hủy các 3.1.15. Thu hoạch:
chất thải của tôm, thức ăn thừa, chất hữu cơ từ ngoài Trong nuôi Tôm càng xanh, công tác thu hoạch
vào, tảo chết... sẽ tạo nhiều chất dinh dưỡng cho ao và thường được tiến hành một lần vào cuối vụ hay thu tỉa.
cũng tạo nhiều khí độc khác có tác hại đối với tôm mà Công tác thu tỉa rất quan trọng là có thể thu tôm lớn 3
chủ yếu là khí ở tầng đáy như H2S, NH3, NO2-. lần trong vụ nuôi. Thu tỉa có thể tiến hành sau 4 tháng
H2S (sulfuahydro), trong nước tồn tại dưới dạng nuôi và cứ 6 tuần thu 1 lần. Thu tỉa thường bằng chài
H2S, HS- và S2-, trong nhóm này H2S là khí độc nhất và hay kéo lưới...
hàm lượng sẽ nhiều khi pH, Oxy hòa tan thấp, nhiệt độ cao. 3.2. KỸ THUẬT NUÔI TÔM TRONG RUỘNG LÚA
NH3 (ammoniac), tồn tại trong nước ao dưới 3.2.1. Thiết kế công trình:
dạng ion (NH3) và dạng kết hợp NH3, NH3 rất độc đối
Ruộng lúa có thể nuôi tôm càng xanh phải đáp
với tôm nuôi, nhất là trong điều kiện pH cao.
ứng các yêu cầu sau:
CO2 (carbonic), là khí độc đối với tôm nuôi khi
- Cơ cấu chất đất phải giữ được nước.
hàm lượng cao, nhất là vào ban đêm, khi quá trình hô
hấp xảy ra. Nồng độ khí này tăng cao, độc hơn, khi - Gần nguồn nước ngọt tốt để có thể cấp tiêu
cường độ hô hấp tăng cao. nước dễ dàng. Tốt nhất là có thể trao đổi nước theo
thủy triều.
…..
- Đất không bị nhiễm phèn, độ pH của nước từ
Quản lý các yếu tố này qua trao đổi nước tích
6,5 trở lên.
cực sẽ giúp loại bỏ các chất khí độc này ra khỏi ao nhất
là tầng nước dưới đáy ao. Ngoài ra, tảo chết cũng sinh - Không bị ảnh hưởng bởi nước thải công nghiệp
ra một lượng khí độc đáng kể. Công việc điều chỉnh và nước bẩn.
mật độ tảo (qua màu nước) không chỉ giúp hấp thu các - Tiện đi lại và chăm sóc quản lý.
khí độc mà còn hạn chế phát sinh khí độc.
25 26
- - Diện tích ruộng nuôi dao động 0,5 - 5,0 ha tùy THIẾT KẾ RUỘNG NUÔI TÔM
theo từng điều kiện cụ thể.
Ruộng nuôi phải có đê bao kiên cố để đảm bảo CỐNG CẤP
LƯỚI B AO
giữ được mức nước tối thiểu trên mặt ruộng là 0,6 m.
Mặt bờ đê rộng 0,8 - 1,0m, chân bờ rộng 1,6 - 2,0m,
BỜ B AO
cao 1,2m. Vào mùa lũ nên chắn lưới quanh bờ để ngăn MƯƠNG
MẶT RUỘNG-TRẢNG
không cho tôm ra ngoài khi mức nước cao hơn bờ đê.
CỐNG THOÁT
Ruộng phải có mương bao rộng 3,0 - 4,0m, sâu
0,8 - 1m so với mặt ruộng. Mặt đáy của mương bao có Hình 2b: Mặt cắt đứng ruộng Lúa nuôi tôm
độ nghiêng về phía cống thoát nước. Diện tích mương
bao chiếm 20 - 25 % tổng diện tích ruộng. 3.2.2. Chuẩn bị ruộng nuôi tôm:
* Sau khi thu hoạch lúa, dọn sạch rơm rạ, cỏ trên
THIẾT KẾ RUỘNG NUÔI TÔM ruộng lúa; sên vét lớp bùn đáy ở mương bao, cho nước
vào ngập ruộng ngâm vài ngày rồi xả bỏ. Những ruộng
LƯỚI B AO
MẶT RUỘNG có hệ thống mương bao mới đào thì cần lấy nước vào
ngâm vài lần để rửa phèn.
BỜ BỜ
* Bón vôi: Sử dụng vôi sống (CaO) 10 - 15
kg/100m2. Bón vôi sau khi đáy mương bao đã được tát
cạn, vôi được rải khắp mương và bờ ruộng. Bón vôi
MƯƠNG B AO
ngoài việc diệt tạp, tiêu độc đáy mương nó còn tạo điều
Hình 2a: Mặt cắt đứng ruộng nuôi tôm kiện nâng cao độ pH thích hợp trong việc tạo thức ăn
tự nhiên ban đầu có ích cho tôm nuôi giai đoạn nhỏ.
27 28
- * Phơi mặt ruộng và đáy mương bao khoảng 2 - 3 ruộng. Nuôi tôm tốt nhất nên nuôi trên các ruộng cấy
ngày, tránh phơi quá lâu mặt ruộng bị nứt nẻ làm xì lúa vì lúa cấy có khoảng trống nên tôm có thể bơi xen
phèn. giữa lúa ăn được thức ăn trên ruộng. Nếu nuôi trên lúa
* Cấp nước vào ruộng nuôi tôm phải qua lưới lọc sạ thì nên sạ lúa thưa hơn sạ bình thường. Thả giống tốt
(lưới cước đường kính 1 mm) để ngăn chặn địch hại, nhất khi cây lúa 2 tuần sau khi sạ hay 1 tuần sau khi
tép, cá tạp vào làm giảm sản lượng nuôi và cạnh tranh cấy. Lịch thời vụ 2 lúa + 1 tôm (sơ đồ 1).
thức ăn. Khi mực nước trong mương bao đạt 1,2 m thì
có thể bón phân vô cơ DAP để gây màu nước. Lượng Lúa Hè - Lúa Đông -
Thu Xuân
phân bón từ 100 - 150 g/100 m2. Lợi ích của việc bón
Tôm càng xanh
phân là để hạn chế tảo đáy phát triển, tảo sẽ hấp thu các
sản phẩm Nitơ và Phospho trong nước hạn chế nguồn 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3
gây ô nhiễm, ổn định nhiệt độ và pH.
Tháng
Xung quanh mương bao ruộng có thể để chà Sơ đồ 1: Lịch thời vụ sản xuất lúa và nuôi tôm
khoảng 4 - 5 m cắm một bó. Chà nên buộc lại thành bó xen canh
cắm một góc nghiêng 45o so với mặt đất. Chà thường là
những bó tre hay các nhánh cây khác. Không nên dùng Lúa Đông -
chà của những cây có chứa tinh dầu như: bạch đàn, Xuân
cam, quít, bưởi. Tôm càng xanh
* Mùa vụ: 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3
Thường tận dụng vụ lúa Hè - Thu để nuôi tôm.
Tháng
Lúc này nước nhiều và thời gian ngập nước trong Sơ đồ 2: Lịch thời vụ sản xuất lúa và nuôi tôm
ruộng kéo dài, tôm có điều kiện ăn được thức ăn trên luân canh
29 30
- Một số nơi do vụ lúa Hè - Thu không lời nên
nông dân bỏ hẳn vụ này và chỉ nuôi tôm càng xanh. * Cách chọn tôm giống tốt để thả nuôi:
Lịch thời vụ 1 lúa + 1 tôm (sơ đồ 2).
Yêu cầu kỹ thuật
Chỉ tiêu
3.2.3. Mô hình nuôi tôm càng xanh ở ruộng lúa: Tôm bột Tôm giống
1. Sạch bệnh - Tôm khỏe mạnh không có dấu hiệu bị nhiễm bệnh.
- Mô hình một vụ lúa và một vụ tôm: Ruộng chỉ 2. Chiều dài toàn 10 -12 25 - 30
thân (mm) (Số tôm chiều dài nhỏ và lớn hơn (Số tôm chiều dài nhỏ và lớn hơn qui
canh tác vụ lúa Đông - Xuân, sau khi thu hoạch lúa thì qui định không nhiều hơn 10% tổng định không nhiều hơn 15% tổng số).
tiến hành thả tôm Post (cỡ 1,1 - 1,2cm). Thời điểm thả số).
3. Màu sắc - Màu hồng, màu cam nhạt hoặc - Màu xám xanh trong suốt.
giống thông thường từ tháng 3 - 4, mật độ thả 3 - 5 màu xám trong.
con/m2, thời gian nuôi 7 - 8 tháng. Tỷ lệ sống 30 - 40%, 4. Ngoại hình - Hình thái cấu tạo ngoài đã hoàn chỉnh như tôm trưởng thành. Thân và các
trọng lượng bình quân lúc thu hoạch 50g/con. bộ phân bên ngoài không bị tổn thương.
5. Trạng thái hoạt - Khi ngừng sục khí tôm hoạt động - Tôm thích sống tầng đáy và bám vào
- Mô hình hai vụ lúa và một vụ tôm: Thời gian động mạnh. các giá thể.
- Tôm thường bơi hướng về phía - Có thể bơi ngược nước, di chuyển
nuôi ngắn khoảng 4,5 - 5,0 tháng, do đó yêu cầu thả trước, mặt bụng úp xuống. nhanh bằng cách bò hoặc bún thân.
- Thường bám chắc vào đáy và
giống lớn. Mật độ thả từ 2 - 4con/m2. Tỷ lệ sống 40 - thành bể. - Phản ứng nhanh với chướng ngại vật.
60%, trọng lượng bình quân lúc thu hoạch 50g/con. - Phản ứng nhanh với chướng ngại - Háu ăn và bắt giữ thức ăn tốt.
vật và ánh sáng mạnh.
- Háu ăn và bắt giữ thức ăn tốt.
- Sau khi làm lúa vụ hai khoảng 1 tháng thì có
thể ương Post trong ao hoặc ở mương bao trong ruộng
lúa. Khi thu hoạch lúa xong, vệ sinh chuẩn bị ruộng
nuôi theo yêu cầu thì có thể đưa giống vào thả nuôi trên
ruộng.
31 32
- * Cách vận chuyển và thả tôm giống:
Thông thường tôm càng xanh giai đoạn post
được chuyên chở trong bao nilon có bơm oxy. Bao gồm
2 lớp nilon và 1 lớp bao bảo vệ bên ngoài. Kích thước
bao 50x100cm (bao bảo vệ là loại bao đựng lúa khoảng
2 giạ), lượng nước trong bao 3 - 5 lít, thông thường mỗi
bao chứa 2.000 - 2.500 post. Trường hợp vận chuyển
gần trong thời gian 15 - 20 phút có thể tăng mật độ lên
7.000 - 8.000 post/bao. Trường hợp vận chuyển xa
trong thời gian dài 12 – 20 giờ cần giảm mật độ, mỗi
bao chứa khoảng 1.500 con và được vận chuyển lạnh.
Đối với xe tải phải rải một lớp nước đá cục dưới sàn xe,
trải tấm lót lên sau đó mới đặt bao tôm lên.
Nên thả tôm lúc sáng sớm hay chiều mát. (xem
mục 3.1.12)
3.2.4. Thức ăn:
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự
thành công trong nuôi tôm là thức ăn. Tôm cần phải
được cung cấp thức ăn đầy đủ về số lượng và chất
lượng để có thể phát triển tốt. Vì vậy, việc xác định
nguồn thức ăn đảm bảo giá trị dinh dưỡng và ổn định là
điều cần thiết đối với người nuôi tôm.
33 34
- Thức ăn tự nhiên: là thức ăn có sẵn trong thủy Bánh dầu đậu nành hoặc đậu phộng 40
vực bao gồm động thực vật thủy sinh, thức ăn tự nhiên Tấm 390
giữ vai trò quan trọng trong giai đoạn đầu của các đối Cám 390
tượng thủy sản nuôi. Bột gòn (chất kết dính) 10
Thức ăn tươi: bao gồm cá, tép, cua, ốc, hến,... Công thức II:
các phế phẩm từ nhà máy chế biến thủy sản. Thức ăn
tươi rất dễ làm chất lượng nước xấu đi nhanh chóng, hệ Thành phần Lượng dùng cho
số tiêu tốn thức ăn cao. 1 kg thức ăn (g)
Bột đậu nành 200
Thức ăn viên (công nghiệp), thức ăn chế biến: Bột mì 100
các thành phần dinh dưỡng đã được phối chế phù hợp Bột cá 250
với từng giai đoạn tăng trưởng của tôm. Quy trình công Bột xương 20
nghệ sản xuất thức ăn hiện đại đảm bảo chất lượng thức Cám 350
Bột gòn (chất kết dính) 50
ăn, thời gian bảo quản lâu, hệ số thức ăn thấp, ít ảnh
Premix khoáng 20
hưởng đến chất lượng nước trong hệ thống nuôi. Dầu cá hoặc dầu mực 10
* Một số công thức thức ăn phối chế áp dụng
cho nuôi tôm: Các nguyên liệu trên được phối trộn nấu, sau đó
ép viên, phơi hanh nắng, dùng trong 2 - 3 ngày.
Công thức I:
* Cách cho ăn:
Thành phần Lượng dùng
cho 1 kg - Trong thời gian đầu tôm còn nhỏ yêu cầu thức ăn
thức ăn (g) có chất lượng dinh dưỡng cao, do đó nên sử dụng thức
Dầu cá 30 ăn viên (hàm lượng đạm từ 35 - 40%), thức ăn được rải
Bột tôm 100
Bột cá 40 đều khắp ao hoặc mương bao. Cho ăn 3 - 4 lần/ngày.
35 36
- - Khi tôm đạt kích cỡ trên 10g/con dùng thức ăn 3.2.5. Theo dõi môi trường ao nuôi:
viên kết hợp luân phiên với thức ăn tươi sống. Thức ăn * Nhiệt độ:
tươi sống phải được rửa kỹ và đặt trong sàn ăn để tiện
Nên giữ nhiệt độ nước trong ao nuôi ổn định, khi
theo dõi điều chỉnh liều lượng cho ăn tránh dư thừa.
nhiệt độ tăng cao 37 – 380C làm ảnh hưởng đến sự phát
Cho ăn 2 - 3 lần/ngày.
triển của tôm. Ngoài ra khi nhiệt độ tăng cao sẽ làm
Sàng ăn thường có dạng hình vuông, khung được giảm oxy và làm tăng hàm lượng khí độc. Để giảm tình
làm bằng kim loại hoặc gỗ với kích cỡ 1m2, số lượng trạng nhiệt độ tăng cao cần lưu ý duy trì độ sâu mực
sàng ăn: 100m2/ 1 sàng. Thức ăn được rải đều khắp mặt nước 1,2 - 1,5 m.
ao kể cả trong sàng ăn. Sau nửa giờ kiểm tra nếu thức
* pH:
ăn được tôm ăn không hết có nghĩa là thức ăn dư thừa,
nên giảm thức ăn tránh hiện tượng thừa thức ăn làm dơ Trong ao nuôi pH luôn biến động và phụ thuộc
nước trong ao. theo sự phát triển tảo trong ao (pH tăng cao khi tảo
quang hợp mạnh) và sự phân hủy các hợp chất hữu cơ
Lượng thức ăn viên cho tôm
ở đáy ao (pH thấp ở tầng đáy), hay do mưa rửa phèn từ
Trọng lượng tôm Lượng thức ăn bờ ao xuống làm pH thấp. Khi có sự biến động pH của
(g/con) (% trọng lượng đàn tôm) ao (lên cao hoặc xuống thấp) đều ảnh hưởng đến sức
2,5 - 3,0 6,5 khỏe tôm vì vậy, nên luôn giữ pH trong ao ổn định
4,0 - 5,0 5,5
trong khoảng 7 - 8,5. Để điều chỉnh pH trong ao ta có
6,0 - 9,0 4,2-4,5
thể rải vôi xung quanh bờ ao trước khi trời mưa, hoặc
10 - 13 3,7-4,0
14 - 20 3,0-3,5 rải vôi trực tiếp xuống ao bằng cách pha loãng với liều
21 - 27 2,5-2,7 lượng thấp hoặc thay nước.
28 - 34 1,7-2,0 * Oxy:
35 – 40 1,0-1,4
Tôm càng xanh yêu cầu hàm lượng oxy trong
37 38
- nước cao, do đó không được để màu nước ao quá xanh Lợi nhuận từ phương thức nuôi này đã góp phần cải
hay xám đen, điều này sẽ dẫn đến oxy giảm thấp vào thiện rất nhiều điều kiện thu nhập cho nông hộ.
lúc sáng sớm và tôm dễ bị bệnh. Thường xuyên kiểm
tra tôm vào ban đêm và lúc sáng sớm để xem tôm có bị
thiếu oxy hay không.
* Địch hại:
Bao gồm cá tạp, cá dữ, cua, rắn, ếch, chim,... tấn
công trực tiếp đến tôm hay gián tiếp cạnh tranh thức ăn.
Để hạn chế các đối tượng này bờ ao cần có lưới chắn và
nguồn nước trước khi vào hệ thống nuôi phải qua lọc.
Trong quá trình nuôi, cá tạp gồm cá mè vinh, cá trê,
cá rô đồng, tép, cá lòng tong… Để hạn chế sự cạnh tranh Ảnh 15: Thu hoạch tôm càng xanh
thức ăn của cá tạp, cần diệt, bắt cá tạp thường xuyên.
3.2.6. Thu hoạch:
Hai tháng trước khi thu hoạch thì có thể tiến hành
thu tỉa những con lớn, con cái và con chậm phát triển để
bán. Năng suất tôm nuôi xen canh trong ruộng lúa
thường dao động 200 - 300 kg/ha/vụ. Nếu thả giống vào
vụ Đông - Xuân thì thu những con lớn và những tôm
nhỏ để lại nuôi tiếp. Gần đây, với mô hình nuôi tôm
càng xanh luân canh trong ruộng lúa, năng suất tôm nuôi
thu hoạch khá cao, bình quân đạt 800 – 1.200 kg/ha/vụ.
39 40
nguon tai.lieu . vn