Xem mẫu

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 79-86 CẢI THIỆN DI TRUYỀN NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHĂN NUÔI LỢN Ở VIỆT NAM: LÝ THUYẾT VÀ THỰC HÀNH Kiều Minh Lực1* Tóm tắt Cải thiện di truyền nâng cao năng suất chăn nuôi lợn được ngành nông nghiệp thế giới quan tâm phát triển trong nhiều thập niên qua bởi vì: Vai trò quan trọng của chăn nuôi lợn trong việc cung cấp thực phẩm cho con người; Là yếu tố cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, trong tình hình bệnh dịch tả lợn châu Phi bùng phát thì sản xuất và cung cấp con giống tại chỗ theo địa phương có vai trò ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh. Việt Nam thể hiện quyết tâm phát triển giống lợn thông qua các Chiến lược phát triển chăn nuôi của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho các giai đoạn 2010 - 2020 và 2021 - 2030. Bài viết này, tổng quan những vấn đề nguyên lý cơ bản của cải thiện di truyền và thực hành sản xuất lợn giống tại Việt Nam. Trong đó, tập trung chủ yếu đến cải thiện di truyền các tính trạng sinh sản bằng công nghệ đánh giá di truyền và chọn lọc từ kinh nghiệm lý thuyết và thực tiễn của tác giả. Kỹ thuật đánh giá di truyền BLUP đã được ứng dụng trong nhiều thập niên qua tại Việt Nam để chọn lọc và nhân thuần đàn lợn giống GGP/GP, từ đó làm nguồn gen lai tạo đàn lợn nái lai thương phẩm PS cho năng suất sinh sản về số con sơ sinh sống đạt 14 con/ổ, tương ứng 32 lợn con cai sữa/lợn nái/năm. Kết quả cho thấy, Việt Nam đang chủ động về công nghệ di truyền và chọn giống để sản xuất lợn giống cao sản của thế giới. Từ khóa: Di truyền, nuôi lợn, Việt Nam. GENETIC IMPROVEMENT OF SWINE PRODUCTION IN VIETNAM: THEORY AND PRACTICE Abstract Genetic improvement in pig production has been a great interest of the world agriculture for decades because: The important role of pig farming in supplying food for humans; Being a competitive factor in pig industrial business; In particular, during the outbreak of African swine fever disease (ASF), the production and supply of breeding pigs locally play an important role in preventing the spread of the disease. The livestock production strategies of the Ministry of Agriculture and Rural Development for the periods of 2010-2020 and 2021-2030 showed Vietnam’s policies to develop pig breeds for the country. This paper overviewed the basic principles of genetic improvement and practices of breeding pigs production in Vietnam. In particular, focusing mainly on genetic im- provement of reproduction traits by genetic evaluation technologies and selection of animals from the knowledge and practical experience of the author. The BLUP technology for genetic evaluation has been applied for many decades in Vietnam for GGP/GP breeding animals that used to produce PS commercial sows resulting high yield of litter size with 14 pigs, corresponding to 32 piglets weaned per sow per year. The results show that Vietnam is proactive in pig breeding and genetics to produce high performances of the world breeding pigs. Keywords: Genetic, Pig producion, Vietnam. 1 Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam; Khu Công nghiệp Biên Hòa 2, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai; * Tác giả liên hệ: Kiều Minh Lực. Email: kmluc@cp.com.vn; ĐT: 0918194988 79
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 79-86 1. NGUYÊN LÝ CẢI THIỆN DI TRUYỀN 1.1. Nguyên lý đa gen trong di truyền học số lượng Các tính trạng hay kiểu hình của sinh năng suất chăn nuôi lợn là phương pháp làm vật đều do gen điểu khiển thông qua quá thay đổi tần số các gen hoạt động theo phương trình tổng hợp protein. Có hai loại tính trạng thức cộng gộp. Theo đó, những cá thể có số thường được dùng để chỉ kiểu hình của sinh lượng các gen có mức độ ảnh hưởng cộng gộp vật là tính trạng chất lượng, như màu sắc lông cao hơn sẽ được giữ lại làm giống và loại thải da, kiểu dáng tai của các giống lợn và tính những cá thể có số lượng gen có mức độ ảnh trạng số lượng, như năng suất sinh sản, năng hưởng cộng gộp thấp hơn. suất sinh trưởng của các cá thể lợn. Tính trạng Hoạt động trội lặn là sự tương tác lấn át chất lượng thường do một hoặc một số ít gen của một gen so với gen khác cùng alen ở dạng điều khiển. Trong khi đó, tính trạng số lượng dị hợp. Hoạt động trội lặn của gen có thể tạo do đa gen điều khiển. ra giá trị kiểu hình của đời con cao hơn bố Nói cách khác, tính trạng số lượng là mẹ, hay gọi là ưu thế lai. những tính trạng do nhiều gen đồng thời cùng Đặc tính hoạt động trội lặn của gen hay điều khiển quá trình tạo nên giá trị kiểu hình ưu thế lai không di truyền cho thế hệ sau. hay năng suất của con vật. Đồng thời, một gen Do vậy, việc chọn lọc những cá thể có năng cũng có thể điều khiển nhiều tính trạng. suất cao do ưu thế lai để giữ lại làm giống sẽ Hoạt động của gen trong quá trình hình không dẫn đến kỳ vọng tăng năng suất cho thành giá trị kiểu hình của tính trạng số lượng các thế hệ sau. Cha mẹ từ các dòng hay giống chịu tác động nhiều bởi môi trường. Trong có sự khác biệt về di truyền càng nhiều thì khi đó, quá trình hình thành giá trị kiểu hình hoạt động trội lặn của gen ở con lai càng lớn, của tính trạnh chất lượng ít chịu tác động của hay ưu thế lai càng lớn, do vậy năng suất của yếu tố môi trường. con lai càng cao. Hầu hết các tính trạng năng suất ở lợn Chọn lọc là quá trình tích tụ làm tăng là tính trạng số lượng, và các gen có vai trò tần số các gen hoạt động theo phương thức khác nhau, hay mức độ ảnh hưởng khác nhau cộng gộp và tạo ra các dòng đồng huyết khác trong điều khiển quá trình hình thành giá trị biệt về di truyền. Trong khi đó, lai khác dòng kiểu hình của tính trạng. hay giống làm tăng ưu thế lai do tác động trội 1.2. Nguyên lý hoạt động của gen trong lặn của gen. chọn lọc và lai Quá trình phân bào giảm nhiễm trong Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào sản xuất tế bào sinh dục và giao phối ngẫu báo cáo một cách đầy đủ về số lượng gen, nhiên sẽ làm thay đổi cấu trúc di truyền của cũng như hoạt động và tương tác của tất cả các cá thể ở đời con. Theo đó, sẽ xuất hiện các gen tham gia vào quá trình tổng hợp pro- những cá thể mang nhiều gen có lợi về năng tein trong hình thành các đặc tính năng suất suất cao và ngược lại, sẽ có những cá thể có ở lợn. Nhưng theo nguyên lý chung, các gen cấu trúc di truyền mang đặc điểm năng suất hoạt động theo các nguyên tắc cộng gộp (ad- thấp hơn. ditive gentic effects), trội lặn (dominant ef- 2. THỰC HÀNH SẢN XUẤT GIỐNG fects) và tương tác gen (interaction effects), LỢN TẠI VIỆT NAM Wan Vleck và cs (1987). Hoạt động cộng gộp của gen có thể di 2.1. Các giống chủ đạo trong ngành công truyền cho thế hệ sau. Các gen độc lập với nghiệp chăn nuôi lợn nhau và phân chia trong quá trình phân bào Việt Nam đang ngày càng tiếp cận xu giảm nhiễm. Chọn lọc cải thiện di truyền tăng thế của thế giới trong ngành công nghiệp chăn 80
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 79-86 nuôi lợn từ mô hình chuồng trại, kỹ thuật, Chọn lọc lần lượt là phương pháp chỉ quản lý, thức ăn chăn nuôi và con giống. Các tập trung vào một tính trạng nào đó cho đến giống lợn Landarce, Yorkshire và Duroc đang khi đạt được kết quả mong muốn. Tuy nhiên, ngày càng đóng vai trò chủ đạo trong sản với cơ chế hoạt động đa gen, một gen có thể xuất cung cấp thực phẩm cho tiêu dùng ở Việt điều khiển nhiều tính trạng và một tính trạng Nam. Trong đó, giống lợn Landrace và York- chịu sự điều khiển của nhiều gen, thì các tính shire được sử dụng để sản xuất lợn nái lai hai trạng có thể có tương quan di truyền với nhau giống (LY) vì năng suất sinh sản cao. Giống theo chiều không mong muốn. Ví dụ, chọn lợn Duroc được dùng làm đực cuối (terminal lọc tăng tỷ lệ nạc ở lợn có thể sẽ làm giảm tỷ boar) để sản xuất lợn thịt 3 giống (three-way crosbred, DLY) vì năng suất sinh trưởng, chất lệ mỡ giắt trong thịt nạc, một tính trạng liên lượng thịt và hiệu quả chuyển hóa thức ăn quan đến độ mềm và độ ngọt của thịt. Ngược cao. Các giống lợn địa phương sẽ đóng vai lại, nếu chỉ tập trung chọn lọc tăng tỷ lệ mỡ trò sản xuất thịt lợn đặc sản nhờ những đặc giắt sẽ dẫn đến giảm tỷ lệ nạc, tăng độ dày tính riêng biệt của giống bản địa. mỡ lưng. Để sản xuất lợn thịt 3 giống (DLY), Chọn lọc loại thải độc lập áp dụng với trong nhiều năm qua Việt Nam đã nhập khẩu các tính trạng ngoại hình như màu sắc lông các giống Landrace, Yorkshire và Duroc để da, đặc điểm giống, cấu trúc xương chân, cơ tạo lập nguồn gen trong nước, từ đó nuôi quan sinh dục ngoài, số lượng vú. Các nhà thích nghi, chọn lọc cải thiện di truyền theo chọn giống thường đặt ra các tiêu chuẩn về thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, do quần thể ngoại hình đối với từng giống lợn khác nhau ban đầu hạn chế về số lượng, ảnh hưởng của làm cơ sở để chọn lọc hay loại bỏ những cá các yếu tố môi trường chăn nuôi và dịch bệnh, thể không đáp ứng tiêu chuẩn ngoại hình. tiến bộ cải thiện di truyền của các giống lợn nhập khẩu của Việt Nam chưa theo kịp với Các tính trạng ngoại hình là những tính một số nước phát triển. Do vậy, việc tiếp tục trạng có giá trị phân bố rời rạc, như tai đứng nhập khẩu nguồn gen để cải thiện tiềm năng hay cụp, số lượng vú chức năng, cơ quan di truyền của đàn giống là cần thiết trong thời sinh dục phát triển bình thường hay không gian trước mắt. bình thường. Vận động đi lai bình thường 2.2. Chọn lọc cải thiện di truyền các giống hay không bình thường. Chọn lọc loại thải lợn Landrace, Yorkshire và Duroc độc lập cũng có thể áp dụng đối với các tính trạng năng suất nếu chưa thiết lập được chỉ số Chọn lọc là quá trình xem xét, đánh giá chọn lọc. các cá thể con giống, từ đó giữa lại những cá thể phù hợp với nhu cầu sản xuất và thị trường Chọn lọc chỉ số (Index selection) là để cho sinh sản và nhân giống, đồng thời loại phương pháp chọn lọc đồng thời nhiều tính thải những cá thể không phù hợp. Nhu cầu thị trạng được tích hợp vào một chỉ số. trường và sản xuất bao gồm nhiều yếu tố (tính �� = �� ��� + �� ��� + ⋯ + �� ��� trạng) khác nhau. Có thể có sự xung đột lẫn nhau giữa nhu cầu thị trường và sản xuất. Ví �� = �� ��� + �� ��� + ⋯ + �� ��� dụ, lợn sinh sản cần có bộ khung xương to, …… chân to chắc khỏe, nhưng thị trường thịt lợn �� = �� ��� + �� ��� + ⋯ + �� ��� cần tỷ lệ thịt cao, xương ít. Để cải thiện các tính trạng đáp ứng ngày Trong đó, Ij là chỉ số chọn lọc của cá thể càng cao của thị trường và sản xuất người ta j, Xjn là giá trị kiểu hình hoặc giá trị kiểu gen thường áp dụng các phương pháp chọn lọc bao của cá thể j đối với tính trạng n và an là giá trị gồm, chọn lọc lần lượt (Tandem selection), kinh tế của tính trạng n. chọn lọc loại thải độc lập (Independent Trong chọn lọc bằng chỉ số, việc bao culling), và chọn lọc chỉ số (Index selection). gồm đồng thời nhiều tính trạng sẽ làm giảm 81
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 79-86 tiến bộ di truyền trên mỗi tính trạng qua mỗi giữa kiểu gen và môi trường. Để đạt được thế hệ chọn lọc. Do vậy, trong một chương độ chính xác cao, tiệm cận với bản chất di trình giống, cần xác định mục tiêu hay chiến truyền của tính trạng, các phương pháp ước lược chọn lọc bằng việc xác định tính trạng lượng giá trị kiểu gen đang ngày càng được kinh tế quan trọng. phát triển. Tính trạng kinh tế quan trọng là những Các phương pháp ước lượng giá trị kiểu tính trạng mang lại lợi nhuận từ chương trình gen bao gồm, hiệu chỉnh giá trị kiểu hình theo giống. Đồng thời tính trạng đó phải dễ thực hiện các yếu tố ảnh hưởng môi trường cố định. Ví cân đong đo đếm tại trang trại chăn nuôi. dụ, năng suất sinh sản về số lợn con sơ sinh Những tính trạng kinh tế quan trọng ở sống của một heo nái ở một lứa đẻ nào đó lợn có thể bao gồm số con sơ sinh sống, số sẽ được hiệu chỉnh theo lứa đẻ. Tăng trọng lợn con cai sữa và trọng lượng cai sữa. Mặc gram/ngày của lợn ở các ngày tuổi khác nhau dù, số lợn con cai sữa và trọng lượng cai sữa sẽ được quy đổi về cùng một ngày tuổi. là những tính trạng đánh giá khả năng tiết sữa Phương pháp ước tính giá trị kiểu gen và nuôi con của lợn mẹ. Nhưng có thể đây bằng BLUP (Best Linear Unbiased Predic- là tính trạng mà việc thu thập số liệu có độ tion) được coi có độ chính xác cao và đang chính xác thấp do đặc điểm ghép đàn trong được áp dụng rộng rãi nhiều thập niên qua quá trình nuôi con. Việc đưa tính trạng trọng trên thế giới. Trong đó, giá trị kiểu gen, hay lượng lợn con cai sữa vào chọn lọc, do vậy có giá trị di truyền (genetic value), hay cụ thể thể sẽ đòi hỏi thêm chi phí thu thập số liệu. hơn là tổng giá trị di truyền cộng gộp (total Những tính trạng sinh trưởng có giá trị additive gentic value) của cá thể j (Xj) được kinh tế quan trọng ở lợn bao gồm tăng trọng tính toán trên cơ sở dựa vào giá trị kiểu hình hàng ngày và tỷ lệ nạc. Các tính trạng này của tất cả các cá thể có quan hệ huyết thống thường được quy đổi về khối lượng xuất với cá thể j. chuồng lúc 100 kg. Để tính giá trị di truyền bằng BLUP, mô Giá trị kinh tế (an) của một tính trạng là hình tính toán cần bao gồm các thông tin về lợi nhuận mang lại trên một đơn vị giá trị di năng suất đo lường được từ các cá thể trong truyền được cải thiện thông quan chọn lọc. đàn và mối qua hệ huyết thống của các cá thể Tùy thuộc vào thị trường mỗi nước khác nhau đó. Đồng thời, mô hình BLUP cũng bao gồm và chiến lược chọn giống khác nhau mà giá các đặc tính về môi trường hình thành nên trị kinh tế của các tính trạng có thể khác nhau năng suất mà ta đo lường được. giữa các quốc gia và giữa các nhà sản xuất Gọi yji là giá trị kiểu hình (năng suất) giống lợn. Giá trị kinh tế có thể là một yếu tố của một tính trạng nào đó mà ta đo lường được cạnh tranh giữa các nhà sản xuất giống lợn. trên con vật j trong điều kiện môi trường i, mô Bởi vì, giá trị kinh tế hàm chứa chiến lược hình thống kê sau đây mô tả mối quan hệ giữa chọn lọc trong phát triển con giống. kiểu gen và môi trường trong hình thành giá 2.3. Phương pháp đánh giá di truyền các trị kiểu hình. tính trạng kinh tế quan trọng ��� = � + �� + �� + ��� Trong chỉ số chọn lọc nêu trên, giá trị Xj có thể được tính bằng độ lệch của quan trắc Trong đó, aj là giá trị di truyền của cá trên cá thể j so với trung bình quần thể, hoặc thể j, bi là ảnh hưởng của đặc tính môi trường Xj là giá trị kiểu gen của cá thể j. b đo lường được trong điều kiện i và eji là Giá trị kiểu gen hay bản chất di truyền những sai số còn lại của môi trường mà ta của tính trạng năng suất là một ẩn số không chưa biết, hay gọi là sai số của mô hình, m thể xác định một cách chính xác, bởi đặc tính là trung bình quần thể có phương sai bằng đa gen của tính trạng năng suất và tương tác không, var (m) = 0 . 82
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 79-86 Ta có thể viết lại mô hình trên dưới là phương sai di truyền của tính trạng cần tính dạng ma trận đại số như sau với var(m) = 0: (Henderson, 1984, Mrode, 1996). � = �� + �� + � Giải phương trình trên ta có giá trị di truyền (a) của các cá thể trong hệ phả và Trong đó, Z là ma trận tần suất các cá ảnh hưởng môi trường cố định (b). Mô hình thể lợn, X là ma trận tần suất các ảnh hưởng BLUP nêu trên cho phép ta tính được giá trị xác định của môi trường, e là véc tơ sai số của di truyền của những cá thể đối với những tính mô hình. trạng không thể đo lường được. Ví dụ, số con Mô hình BLUP bao gồm các thông tin sơ sinh sống của lợn đực giống. về giá trị kiểu hình, quan hệ huyết thống giữa Hình 1 là ví dụ về giá trị di truyền được các cá thể trong đàn giống, môi trường xác tính bằng phương pháp BLUP của một đàn định hình thành nên giá trị kiểu hình được lợn giống nuôi tại khu vực Đông Nam Bộ qua sử dụng để ước tính giá trị kiểu gen có dạng 5 năm chọn lọc trên tính trạng số con sơ sinh như sau: sống (NBA) và trọng lượng sơ sinh (BWT).  X R 1 X X ' R1Z  b   X ' R 1 y  Tại một số đàn giống trên thế giới,       chọn lọc được tập trung mạnh vào tăng số lợn 1 Z ' R X Z ' R 1Z  G 1  a  Z ' R 1 y  con sơ sinh sống, đã làm giảm đáng kể trọng Trong đó, R là ma trận phương sai hiệp lượng sơ sinh của lợn con. Do vậy, làm giảm phương sai do ảnh hưởng ngẫu nghiên của khả năng sống sót của lợn con sau sinh, dẫn môi trường. G-1 là ma trận nghịch đảo ma trận đến hiệu quả chọn lọc không như mong đợi. phương sai, hiệp phương sai di truyền giữa các Việc đưa trọng lượng lợn con sơ sinh vào mục đích chọn giống có ý nghĩa duy trì mức hợp lý cá thể trong hệ phả, G-1= A-1 (1/ σ a2 ). Trong đó, về trọng lượng lợn con sơ sinh trong khi vẫn A-1 là ma trận nghịch đảo của ma trận quan hệ đặt mục tiêu cải thiện di truyền làm tăng số huyết thống của các cá thể có trong hệ phả, σ a2 lợn con sơ sinh sống. 0.700 0.586 0.595 0.600 0.476 0.500 0.457 0.400 EBV 0.300 0.200 0.169 NBA BWT 0.100 0.064 0.009 -0.018 -0.020 -0.014 -0.018 0.000 -0.010 2015 2016 2017 2018 2019 2020 -0.100 Năm sinh Hình 1. Giá trị di truyền (EBV) qua các năm chọn lọc về số con sơ sinh sống (NBA) và tkhối lượng sơ sinh (BWT) ở lợn (Kiều Minh Lực, 2020a) 2.4. Ưu thế lai theo phương thức cộng gộp. Tuy nhiên, chọn Chọn lọc ở các đàn lợn giống thuần lọc trên cơ sở giá trị di truyền tính bằng BLUP GGP sẽ làm tăng tần số gen có lợi hoạt động thường dẫn đến đồng huyết, do những cá thể 83
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 79-86 có quan hệ huyết thống thường được giữ lại Tính trạng số con sơ sinh sống (NBA) làm giống. Đồng huyết sẽ làm tăng mức độ ở lợn được nghiên cứu là có hệ số di truyền đồng hợp của bộ gen trong cấu trúc di truyền thấp, trong phạm vi 0,09-0,12. Do vậy, đáp của đàn giống. Hiệu quả tích cực của quá ứng chọn lọc trên thế hệ sẽ thấp. Việc lai giữa các dòng hay giống khác nhau sẽ làm tăng trình này là tăng ưu thế lai khi lai giữa các năng suất nhờ ưu thế lai. Trong thực tế sản dòng hay giống. Tuy nhiên, ảnh hưởng không xuất, lợn nái lai giữa hai giống Landrace và mong đợi ở các đàn giống thuần đồng huyết Yorkshire có số con sơ sinh sống cao hơn lợn là giảm năng suất do suy thoái cận huyết. nái thuần 8,7% nhờ ưu thế lai (Bảng 1). Bảng 1. Năng suất sinh sản về số lợn con sơ sinh sống (NBA) của lợn nái thuần, lợn nái lai và ưu thế lai Giống lợn Số lứa đẻ NBA Landrace (L) 2.031 12,89 Yorkshire (Y) 2.189 13,38 Lợn nái lai LY (♂♀) 9.780 14,36 Lợn nái lai YL (♂♀) 7.937 14,20 Trung bình lợn nái thuần 4.220 13,14 Trung bình lợn nái lai 17.717 14,28 Ưu thế lai (%) 8,7 Nguồn: Kiều Minh Lực (2020b). Với năng suất sinh sản của lợn nái lai đưa vào ứng dụng chọn giống lợn với mục tại Việt Nam trong Bảng 1 thì một năm một đích làm tăng độ chính xác ước lượng giá trị lợn nái có thể sản xuất được 32 lợn con cai di truyền. sữa, tương đương với nhiều nước có nền chăn Giá trị di truyền GEBV (Genomic nuôi lợn công nghiệp trên thế giới. Estimated Breeding Value) được đánh giá trên Từ kết quả này, chúng ta có thể khẳng cơ sở thông tin của hệ gen (genome), thông định Việt Nam hoàn toàn có thể áp dụng các tin SNP (Single Nucleotide Polymorphism), công nghệ hiện tại để sản xuất giống lợn cho hay thông tin các gen đánh dấu (marker gene) mục đích chăn nuôi trong nước. có độ chính xác cao hơn phương pháp BLUP truyền thống, đưa phương pháp chọn lọc 3. DI TRUYỀN PHÂN TỬ VÀ CHỌN chuyển sang một giai đoạn mới là chọn lọc GIỐNG theo hệ gen (genomic selection), (Antonia Công nghệ di truyền phân tử đang ngày Bianca Samorè  và Luca Fontanesi, 2016). càng mở rộng khả năng tìm kiếm những vị trí Một số gen đánh dấu đã được kiểm tra gen QTL (Quantitative Trait Loci) trên bản đồ trên đàn giống lợn Việt Nam gồm, gen liên di truyền liên quan đến tính trạng kinh tế quan quan đến tính trạng sinh sản FSHB, PRLR trọng trong chăn nuôi lợn. Nhiều gen đánh và gen liên quan đến tính trạng sinh trưởng dấu (marker gene) đang được nghiên cứu về H-FABP, MC4R và PIT-1 (Nguyễn Hữu Tỉnh, chức năng và độ lớn phương sai di truyền và 2020a,b). 84
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 79-86 Bảng 2. Phương sai di truyền cộng gộp và phương sai di truyền của các gen estrogen, prolactin và FSH đối với tính trạng số lợn con sơ sinh sống (NBA) Thành phần phương sai Phương sai Hệ số di truyền Kiểu hình 10,2 - Di truyền cộng gộp 1,20 0,118 Estrogen 0,04 0,004 Prolactin 0,35 0,034 FSH 0,08 0,008 Nguồn: Kiều Minh Lực (2021) 4. HỆ THỐNG GIỐNG VÀ MÔ HÌNH nghĩa với việc lợn nái PS sau khi kết thúc sẽ loại thải mà không để lại nguồn gen trong hệ TỔ CHỨC SẢN XUẤT thống sản xuất lợn giống. 4.1. Hệ thống giống lợn Đây là điểm khác biệt giữa hệ thống Để khai thác ưu thế lai về tính trạng giống kín ở lợn với hệ thống giống mở ở sinh sản ở lợn nái lai bố mẹ, và ưu thế lai bò sữa. Bò sữa không có bò cái sữa thương về tính trạng sinh trưởng ở lợn thịt, hệ thống phẩm, mà tất cả con gái của bò sữa đều có cơ giống lợn thường được tổ chức theo mô hình hội sinh sản để sản xuất thế hệ sau, nghĩa là hệ thống giống kín 4 cấp. Theo đó, cấp giống tham gia vào việc duy trì nguồn gen cho thế cụ kị (GGP) bao gồm các giống/dòng thuần hệ sau. Do vậy, bất kỳ một bò cái sữa nào nếu được chọn lọc qua nhiều thế hệ. Cấp giống có giá trị di truyền cao, sau khi được kiểm tra ông bà (GP) là cấp giống trung gian để nhân qua nhiều thế hệ đời con đều có cơ hội trở đàn giống bố mẹ (PS) và cuối cùng là lợn thành bò giống hạt nhân. thịt thương phẩm. Cấp giống GP có thể là 4.2. Mô hình tổ chức sản xuất đàn giống thuần hoặc lai tùy thuộc vào chiến lược phát triển của đơn vị sản xuất giống. Cấp Mô hình tổ chức hệ thống giống lợn cần giống PS thường là đàn lợn nái lai để khai phải được lưu ý cả ở cấp độ cấp cơ sở sản xuất thác tối đa ưu thế lai về năng suất sinh sản, vì giống lợn và cấp độ quốc gia. cấp giống PS có số lượng đàn nái chiếm tỷ lệ Tùy thuộc vào quy mô đàn lợn nái mà cao nhất khoảng 90% tổng đàn nái. việc tổ chức hệ thống giống lợn (GGP, GP, Hệ thống giống kín trong mô hình sản PS và lợn thịt thương phẩm) có thể nằm trên xuất lợn giống thể hiện ở chỗ, việc đánh giá di cùng một trang trại hoặc phân chia thành các truyền và chọn lọc thường chỉ thực hiện ở đàn trang trại khác nhau. giống GGP hoặc GGP và GP tùy thuộc quy Tổ chức hệ thống sản xuất giống lợn mô đàn. Tần số các gen có lợi được tập trung trên cùng một trang trại có ưu điểm là chi phí cao độ ở đàn giống GGP, các cá thể được vận chuyển lợn giống thấp, giảm thiểu lây lan chọn lọc để bổ sung vào nguồn gen là những dịch bệnh do quá trình vận chuyển lợn giống, cá thể thuần sinh ra từ đàn GGP. nhưng khó theo dõi, chi phí theo dõi số liệu Đôi khi các nhà sản xuất giống vẫn phải cao và hiệu quả chọn giống thấp nếu quy mô nhập khẩu lợn giống hoặc tinh để bổ sung đàn nhỏ. nguồn gen từ bên ngoài. Tuy nhiên, nguồn gen bổ sung vào đàn lợn giống GGP không Trong trường hợp quy mô đàn lợn nái lấy từ đàn giống GP và PS. Do vậy, đàn lợn lớn và tổ chức chăn nuôi theo nhiều trang trại, nái PS còn có thể được gọi là đàn nái thương thì có thể xây dựng hệ thống các trang trại phẩm (commercial sows). Điều này đồng GGP, GP và PS tách biệt. 85
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 79-86 Đối với các trang trại quy mô nhỏ có Henderson, C.R. (1984). Application of Linear thể chuyên biệt sản xuất một cấp giống nào Models in Animal Breeding. niversity of đó, ví dụ SP hoặc GP, hoặc GGP. Guelph press, Guelph, Canada. Ở cấp độ quốc gia, việc tổ chức hệ thống Kiều Minh Lực (2020a). Giá trị di truyền giống lợn theo mô hình liên kết các trang trại (EBV) qua các năm chọn lọc về số con có quy mô vừa và nhỏ có thể mang lại hiệu quả sơ sinh sống (NBA) và trọng lượng sơ trong việc hỗ trợ kỹ thuật đánh giá di truyền, sinh (BWT) ở lợn, (Không xuất bản). tổ chức kiểm tra năng suất, xét nghiệm gen, trao đổi nguồn gen giữa các trang trại GGP và Kiều Minh Lực (2020b). Năng suất sinh sản mạng lưới phân phối con giống đến các cấp của lợn nái thuần, lợn nái lai và ưu thế sản xuất thấp hơn (GP và PS). lai, (Không xuất bản). KẾT LUẬN Kiều Minh Lực (2021). Phương sai di truyền cộng gộp và phương sai di truyền của các Tính trạng năng suất ở lợn được điều gen estrogen, prolactin và FSH đối với khiển theo nguyên lý đa gen. tính trạng số lợn con sơ sinh sống (NBA), Việc lựa chọn tính trạng năng suất và (Không xuất bản). giá trị kinh tế tương ứng của các tính trạng để đưa vào chương trình giống thể hiện chiến Mrode, R.A. (1996). Linear Models for the lược sản xuất giống của cơ sở sản xuất và Prediction of Animal Breeding Values. CAB mang tính cạnh tranh cao. International, Wallingford, Oxom, UK. Công nghệ đánh giá di truyền BLUP Nguyễn Hữu Tỉnh và cs. (2020a). Năng đang là công cụ có giá trị tốt trong chọn giống suất sinh trưởng của dòng lợn đực cuối đàn lợn GGP/GP. TS3 được chọn lọc dựa trên giá trị di Năng suất sinh sản về số con sơ sinh truyền BLUP kết hợp kiểu gen H-FABP, sống của đàn lợn nái thương phẩm PS ở Việt MAC4R và PIT-1. Tạp chí Khoa học Kỹ Nam đã đạt 14 con/ổ, tương ứng 32 lợn con thuật Chăn nuôi. 259: 2-7. cai sữa/lợn nái/năm. Nguyễn Hữu Tỉnh và cs. (2020b). Năng suất Xây dựng mô hình quản lý giống lợn sinh sản của dòng lợn nái SS1, SS2 và quốc gia, tiếp tục tiếp thu công nghệ đánh giá bố mẹ S12, S21 được chọn lọc dựa trên di truyền bằng hệ gen sẽ giúp Việt Nam chủ giá trị giống và kiểu gen FSHB và PRLR. động để sản xuất các giống lợn cao sản của Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi. thế giới. 259: 7-13. TÀI LIỆU THAM KHẢO Van Vleck, L. Dale, Pollak, E. John and Antonia Bianca Samorè  and Luca Fontanesi Oltenacu E.A. Branford (1987). Genetics (2016). Review: Genomic selection in for the Animal Sciences. Department of pigs: state of the art and perspectives. Animal Sciences, Cornell University, Italian J. Anim. Sci. 15(2): 211–232. W.H. Freeman and Company, New York. 86
nguon tai.lieu . vn