Xem mẫu

  1. họ, giải thích vai trò lịch sử thế giới của giai cấp công nhân với tính cách là giai cấp cách mạng triệt để, tiêu biểu cho lực lượng sản xuất mới và phương thức sản xuất mới trong tương lai, vượt chủ nghĩa tư bản. Trong thời kỳ n ày, qua nghiên cứu và th ực tiễn, các ông đ• kh ắc phục được phép biện chứng duy tâm, và sự hạn chế của chủ nghĩa duy vật siêu h ình, hình thành những cơ sở của chủ nghĩa duy vật b iện chứng. Quá trình phát triển thế giới quan của Mác là một quá trình không đơn giản, mà nó được gắn với sự phát triển của khoa học và thực tiễn chính trị – x• hội. Đó là một qúa trình th ống nhất hai mặt, cải biến theo chủ nghĩa duy vật cái nội dung hợp lý của phép biện chứng duy tâm của Hêghen và giải thích theo phép biện chứng cách giải quyết duy vật vấn đ ề cơ bản của triết học, khắc phục phép siêu hình. Đó là một quá trình đồng thời khắc phục phép biện chứng duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu h ình, đặt nền móng cho chủ nghĩa duy vật biện chứng. Triết học của Mác khác về chất với triết học của Phoi ơb ắc và Hêghen. Phép biện chứng của Hêghen là phép biện chứng ý niệm. Hêghen ch ỉ mới phỏng đoán phép b iện chứng của sự vật trong phép biện chứng của ý niệm. Đối lập với Hêghen, Mác và Ănghen cho rằng phép biện chứng của khái niệm chỉ là sự phản ánh phép biện chứng của thế giới khách quan trong ý thức của con người. Lời mở đầu tác phẩm Phê phán triết học pháp quyền của Hêghen đăng trong Niên giám Pháp - Đức tháng 2 –1844, đ• thể hiện rõ sự chuyển biến của Mác từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật biện chứng. Mác từng viết: tác phẩm đầu tiên mà ông dành để giải quyết những nghi ngờ đ • có trong ông là sự phân tích có phê phán triết học pháp quyền của Hêghen. Mác còn viết: nghiên cứu của ông đ• dẫn ông đến kết 13
  2. lu ận rằng, những quan hệ pháp quyền, cũng như các hình thức nhà nước, không thể h iểu từ bản thân chúng, từ cái gọi là sự phát triển chung của tình thần con người, m à ngược lại, chúng ta có nguồn gốc từ những quan hệ vật chất của đ ời sống. Cũng trong Lời mở đầu n ày, Mác đ • giải thích trên cơ sở chủ nghĩa duy vật vấn đề nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo. Khác với những nhà triết học trước Mác, ông đ • h iểu một cách hoàn toàn mới những nhiệm vụ của triết học do ông đ ề ra, ông đ • coi triết học là thứ vũ khí để cải tạo thế giới, nó có nhiệm vụ phục vụ cho thực tiễn đấu tranh chính trị – x• hội. Cung với việc phê phán triết học pháp quyền của Hêghen, Mác đ • phê phán trên quan đ iểm chính trịt thực tiễn cái mà nhà nước đương thời, cái hiện thực “tồn tại là hợp lý” của Hêghen, Mác đ • kiên quyết phủ đ ịnh cả cái h ình thức đang tồn tại của ý thức pháp quyền và nền chính trị Đức đang tồn tại lúc đó. Đồng thời, Mác nhấn mạnh đ ến ý nghĩa to lớn của tư tưởng tiên tiến trong cải tạo x• hội và nhà nước. Ông chỉ ra sự tất yếu phải phát triển những tư tưởng tiên tiến trong quần chúng nhân dân, đ ể nó trở thành một động lực thúc đ ẩy sự tiến bộ x• hội. Luận chứng một cách duy vật vai trò của lý luận tiên tiến trong mối quan hệ của nó với thực tiễn cách mạng, Mác viết “ Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự ph ên phán của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có th ể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất; nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng” ý ngh ĩa lớn lao của Lời mở đ ầu trong tác phẩm Ph ê phán triết học pháp quyền của Hêghen là ở chỗ, lần đầu tiên, Mác đ• phát biểu với tư cách là nhà các mạng, trực tiếp hướng tới giai cấp vô sản, với tính cách là l•nh tụ của quần chúng nhân dân, và coi triết học của ông là triết học của giai cấp vô sản, là vũ khí tư tưởng của cuộc 14
  3. đ ấu tranh giai cấp vô sản để cải biến cách mạng đối với x• hội. Mác viết: “Giống như triết học thấy giai cấp vô sản là vũ khi vật chất của mình, giai cấp vô sản cũng th ấy triết học là vũ khí tinh thần của mình” Khi phê phán triết học của Hêghen về mặt nhà nước và pháp quyền, Mác thực hiện một thể nghiệm đầu tiên đặc biệt có kết quả là m ở rộng chủ nghĩa duy vật sang lĩnh vực các hiện tượng x• hội. Lần đầu tiên trong lịch sử, ông chỉ ra sức mạnh và hiệu lực của phép biện chứng duy vật, là phương pháp tạo ra khả năng phát hiện các quy luật khách quan của sự phát triển x• hội, cho phép giải quyết một cách triệt để những nhiệm vụ nhận thức không thể giải quyết được nếu đứng trên lập trường của phép biện chứng duy tâm, hay đứng trên lập trư ờng của chủ nghĩa duy vật siêu h ình. Bởi vậy, ngay trong Lời mở đầu tác phẩm trên, Mác đ• b ắt đ ầu nghiên cứu những n guyên tắc của phép biện chứng duy vật và quan điểm duy vật lịch sử. Đồng thời với Mác, Ăngghen cũng đ• nghiên cứu những nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật lịch sử. Chứng cứ hùng hồn là bài báo Sơ th ảo về ph ên phán kinh tế – chính trị học cùng đăng trên Niên giám Pháp - Đức số tháng 2 – 1844. Cuộc gặp gỡ đ ầu tiên của C.Mác và Ph.Ăngghen diễn ra vào tháng 11 -2842, khi Mác làm biên tập viên cho Báo Rainơ. Tháng 8 -1844, tại Pari, trên đường từ Anh về Đức diễn ra cuộc gặp gỡ thứ hai. Và từ đó, hai ông đ • có m ối quan hệ bền chặt, gắn bó trong cả cuộc đời. Từ đ ó hai ông cùng làm việc để sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ n ghĩa duy vật lịch sử, sáng tạo ra kinh tế chính trị học mác xít và lý luận của chủ n ghĩa x• hội khoa học. 4 . ý ngh ĩa 15
  4. Với sự ra đ ời của triết học Mác, vai trò x• hội của triết học cũng như vị trí của triết học trong hệ thống trị thức khoa học cũng biến đổi. “Các nhà triết học đ• chỉ giải thích thế giới bằng nhiều cách khác nhau song vấn đề là cải tạo thế giới” Luận điểm đó của Mác nói lên sự khác nhau về chất giữa triết học của ông với các học thuyết triết học trước kia, kể cả những học thuyết triết học tiến bộ. Tuy vậy, Mác không hề phủ nhận, trái lại Mác đ• đánh giá cao vai trò to lớn trong sự phát triển x• hội. Chẳng hạn, Mác khâm phục và đ ánh giá rất cao chủ n ghĩa vô thần triết học của các nhà duy vật Pháp thế kỷ XVII. Song, mặt hạn chế về tính thực tiễn là “khuyết điểm chủ yếu” của mọi học thuyết duy vật trước Mác n ên nó chưa trở thành công cụ nhận thức khoa học để cải tạo thế giới bằng cách m ạng. Nay nó đ• được Mác khắc phục, vượt qua và đ i tới chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cho chủ nghĩa duy vật trở thành triệt đ ể. Triết học Mác là th ế giới quan khoa học của giai cấp công nhân, một giai cấp tiến bộ và cách m ạng nhất, một giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích cơ bản của nhân d ân lao động và với sự phát triển x• hội. Sự kết hợp lý luận của chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân đ • tạo nên bước chuyển về chất của phong trào, từ trình độ tự phát lên tự giác. Phép biện chứng mác xít mang tính cách mạng sâu sắc nhất “vì trong quan niệm tích cực về cái hiện tồn, phép biện chứng đồng thời bao h àm cả quan niệm về sự phủ định cái hiện tồn đó, sự diệt vong tất yếu của nó, vì mỗi hình thái đ • hình thành đều được phép biện chứng xét ở trong sự vận động, tức là xét cả m ặt nhất thời của hình thái đó; vì phép biện chứng không khuất phục trước một cái gì cả về thực chất thì nó có tính chất ph ê phán và cách mangj”. Sức mạnh “cải tạo th ế giới” của triết học mác xít chính là sự gắn bó mật thiết cuộc đ ấu tranh cách 16
  5. m ạng của quần chúng nhân dân đô ng đảo, nhờ đó lý lu ận “sẽ trở thành lực lượng vật chất” Triết học Mác cũng đ• chấm dứt tham vọng ở nhiều nhà triết học duy tâm coi triết học là “khoa học của các khoa học” đứng trên mọi khoa học. Mác và Ăngghen đ• xây dựng lý luận triết học của mình trên cơ sở khái quát các thành tựu của khoa học tự nhiên và khoa học x• hội. Theo Ăngghen, mỗi lẫn có một phát minh vạch th ời đại, ngay cả trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, thì chủ nghĩa duy vật không tránh khỏi phải thay đ ổi h ình thức của nó. Ngược lai, Triết học Mác lại trở thành th ế giới quan khoa học và phương pháp luận chung cần thiết cho sự phát triển của các khoa học. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học ngày nay càng chứng tỏ sự cần thiết phải có tư duy biện chứng duy vật và ngược lại phải phát triển lý luận triết học của chủ nghĩa Mác dựa trên những thành tựu của khoa học hiện đại. K ết luận Triết học Mác đ• kh ắc phục sự tách rời thế giới quan duy vật và phép biện chứng trong lịch sử phát triển của triết học. Mác và Ăngghen đ • giải thoát chủ nghĩa duy vật khỏi tính hạn chế siêu hình, Mác đ • làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên hoàn b ị và m ở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức x• hội loài người: “Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác là thành tựu vĩ đại nh ất của tư tưởng khoa học” Tài liệu tham khảo Giáo trình triết học- Bộ Giáo dục và đ ào tạo 1. Giáo trình triết học – Học viện CTQG Hồ Chí Minh 2. Tạp chí Giáo dục lý luận 3. 17
  6. Tạp chí Lý Luận chính trị 4. Tạp chí Cộng sản 5. 18
nguon tai.lieu . vn