Xem mẫu

  1. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC KẾT HÔN CỦA NỮ CÔNG NHÂN NHẬP CƯ Đoàn Mỹ Duyên*, Nguyễn Thị Hạnh, Huỳnh Thị Diễm Trường Đại học Văn Hiến *Tác giả liên lạc: myduyencrv@gmail.com (Ngày nhận bài: 10/03/2017; Ngày duyệt đăng: 08/05/2017) TÓM TẮT Vấn đề kết hôn là vấn đề khó nói đối với nữ công nhân nhập cư và họ đang gặp nhiều trở ngại, khó khăn trong việc đi tìm hạnh phúc cho riêng mình. Nghiên cứu chủ yếu phân tích về các yếu tố tác động đến việc kết hôn của nữ công nhân nhập cư. Với dung lượng mẫu là 300, bài nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lý kết quả thu thập được. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn tiến hành phỏng vấn sâu 05 nữ công nhân nhập cư để làm rõ kết quả nghiên cứu. Trong phần phân tích có 06 các yếu tố tác động bao gồm: (1) Quan niệm về hôn nhân của nữ công nhân, (2) Thu nhập và việc làm, (3) Thời gian và môi trường làm việc của nữ công nhân, (4) Tỷ lệ nam nữ tại nơi làm việc và khu nhà trọ, (5) Các mối quan hệ xã hội của nữ công nhân, (6) Một số hỗ trợ từ Công đoàn. Việc kết hôn của nữ công nhân hiện nay đang gặp nhiều khó khăn và chịu nhiều sự tác động, thông qua kết quả phân tích, nhóm nghiên cứu hy vọng số liệu nghiên cứu có thể đưa ra những con số thiết thực về vấn đề kết hôn của nữ công nhân nhập cư. Đồng thời, những khuyến nghị đề ra sẽ góp phần hỗ trợ nhiều hơn về mặt đời sống tinh thần cho nữ công nhân nhập cư. Từ khóa: Kết hôn, công nhân, công nhân nhập cư, quan niệm sống, quan hệ xã hội. FACTORS AFFECTING THE MARRIAGE OF IMMIGRANT WOMEN WORKERS Doan My Duyen*, Nguyen Thi Hanh, Huynh Thi Diem Van Hien University *Corresponding Author: myduyencrv@gmail.com ABSTRACT Getting married is a really difficult issue for female migrant workers. There are a lot of obstacles that they are facing to pursue their own happiness. This study mainly analysed the factors which impact on marriage of these workers. The data comes from total 300 female migrant workers in which SPSS for Windows software is used to process the result. In addition, it also conducted five in-depth interviews to clarify the findings. There are six impactful elements in the analysis including: (1) The marriage concept of female workers, (2) Income and employment opportunities, (3) Working time and environment, (4) The ratio of men to women in the workplace and boarding house, (5) Social relationships of female workers, (6) Support from Trade Union. Getting married of female workers becomes now even harder and is affected by many elements. Through this analysis, the research team hopes that those figures could provide the practical numbers of problems associated with getting married of female migrant workers. At the same time, the recommendations would contribute more support in terms of their spiritual life. Keywords: Marriage, worker, migrant worker, conception of life, social relationship. 9  
  2. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017 TỔNG QUAN hạnh phúc trong cuộc sống. Thứ tư, các Nghiên cứu về công nhân nhập cư tuy đã yếu tố tác động đến hạnh phúc của phụ nữ có nhiều chủ đề được nghiên cứu nhưng gồm các yếu tố bên ngoài như: gia đình, đi sâu về mảng tình cảm và hôn nhân thì nâng đỡ xã hội, quan hệ xã hội, sức khỏe, vẫn còn rất ít. Ở đề tài này, chúng tôi công việc, thu nhập, học vấn và các yếu muốn đi sâu vào mặt đời sống tinh thần tố bên trong như: sự quan tâm giúp đỡ của nữ công nhân nhập cư, cụ thể là người khác, tính tự lập, tự tin, vững vàng những yếu tố tác động đến việc kết hôn trước những khó khăn, tình cảm. của họ. Một công trình của tác giả Phạm Tóm lại, trong quá trình đọc và tổng kết Duy Khánh đã nghiên cứu về chủ đề tình các công trình và bài viết của các tác giả yêu - quan niệm về hôn nhân của nữ công khác, chúng tôi thấy rằng, việc nghiên nhân mang tên:“Tìm hiểu nhu cầu bạn cứu các yếu tố tác động đến vấn đề kết khác giới và định hướng hôn nhân của nữ hôn của công nhân nữ đang làm việc tại công nhân nhập cư” - Nghiên cứu tại khu công nghiệp và khu chế xuất trong Khu công nghiệp Sóng Thần 1, tỉnh Bình bối cảnh hiện nay là hoàn toàn thích hợp. Dương (2003). Công trình này đã cung cấp một số kết quả sau: Thứ nhất, nữ PHƯƠNG PHÁP công nhân có cái nhìn khá tích cực về tính Phương pháp thu thập thông tin có sẵn chủ động của phụ nữ trong việc tìm kiếm (phân tích tư liệu sẵn có) bạn khác giới. Thứ hai, tình yêu vẫn là Đề tài thu thập thông tin có sẵn từ các động cơ chính để nữ công nhân quyết công trình nghiên cứu khoa học của các định đi đến kết hôn. Thứ ba, đa số nữ sinh viên đi trước hoặc đăng tải trên các công nhân đều mong đợi người chồng tạp chí khoa học, báo chí, mạng Internet, tương lai của mình phải là người chung dựa vào đó sử dụng các thông tin phù hợp thủy, quan tâm đến gia đình và yêu để phân tích, so sánh kết quả nghiên cứu. thương vợ con. Thứ tư, tác giả cho rằng Phương pháp quan sát vì hầu hết nữ công nhân đều phải làm Đề tài sử dụng phương pháp quan sát tăng ca và thời gian làm việc liên tục nên không tham dự để tránh hiện tượng nhóm họ có rất ít thời gian nhàn rỗi. Thời gian đối tượng nghiên cứu bị nhà nghiên cứu rảnh ngoài giờ làm việc, nữ công nhân vô tình tác động hoặc chính nhóm đó tác chủ yếu dành cho việc nghỉ ngơi để tái động đến nhà nghiên cứu làm giảm tính tạo sức lao động. Ngoài ra, còn có một khách quan của cuộc nghiên cứu. Qua khóa luận tốt nghiệp cử nhân xã hội học phương pháp quan sát này, đề tài có thể của Nguyễn Thị Thu Hồng, nghiên cứu tìm hiểu được các yếu tố tác động đến về “Hạnh phúc của phụ nữ lao động”: việc kết hôn của nữ công nhân nhập cư nhận thức và các yếu tố tác động (Nghiên hiện nay. cứu tại một số quận nội thành TP.HCM). Phương pháp thu thập thông tin định Đề tài này đã cung cấp một số kết quả lượng bằng bảng câu hỏi sau: Thứ nhất, yếu tố tác động mạnh nhất Dung lượng mẫu khảo sát là 300 theo đến hạnh phúc của phụ nữ trong gia đình phương pháp chọn mẫu thuận tiện, phát là sự hòa thuận trong gia đình, gia đình ngẫu nhiên cho 300 công nhân nữ tại khu nào hòa thuận thì sẽ mang lại niềm vui và phố 3, phường Linh Xuân, quận Thủ Đức, hạnh phúc. Thứ hai, giữa sự hòa thuận TP.HCM. Các phiếu thu thập thông tin trong gia đình và mối quan hệ của phụ nữ này đều được xử lý bằng phần mềm SPSS với người khác có tương quan với nhau, for Windows. gia đình càng hòa thuận thì người phụ nữ Phương pháp phỏng vấn sâu càng quan hệ tốt với xã hội. Thứ ba, qua Trong đề tài này, chúng tôi sẽ tiến hành kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ khá phỏng vấn sâu ngẫu nhiên 05 nữ công 10  
  3. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017 nhân tại khu phố 3, phường Linh Xuân, chưa đủ để họ có thể tích lũy cho tương quận Thủ Đức, TPHCM, tất cả trường lai. hợp phỏng vấn sâu đều nằm trong dung Thời gian và môi trường làm việc của lượng mẫu khảo sát định lượng. nữ công nhân KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tỷ lệ phần trăm (%) Quan niệm về hôn nhân của nữ công 100 82.8 80 nhân 80 69.2 8 giờ 2.7% Từ 18 đến 22 60 Từ 9 giờ đến 10 40% tuổi 40 29.7 giờ 20 20 13.8 Từ 23 đến 25 2.91.1 0.6 Trên 10 giờ 57.3% tuổi 0 5 ngày 6 ngày 7 ngày Khác Biểu đồ 1. Quan niệm về nhóm tuổi phù hợp để kết hôn của nữ công nhân Biểu đồ 3. Thời gian làm việc trong tuần (Nguồn: Kết quả khảo sát về việc kết hôn chi tiết theo số giờ của nữ công nhân của nữ công nhân nhập cư tháng 4/2016) Chia sẻ của nữ công nhân về việc tăng ca: Từ biểu đồ 1, phần lớn nữ công nhân “Có, tôi có tăng ca, tôi tăng ca để kiếm quan niệm rằng từ 23 đến 25 tuổi là nhóm thêm thu nhập. Vì sau giờ làm việc chính tuổi phù hợp nhất cho việc kết hôn chiếm tôi cũng không làm gì nên tăng ca để tỷ lệ 57.3%, tiếp đến là nhóm tuổi trên 26 kiếm thêm thu nhập”. Một nữ công nhân tuổi cũng chiếm tỷ lệ khá cao 40%. Qua may đã cho chúng tôi biết: “Chúng tôi đó ta nhận thấy rằng nữ công nhân đã có làm hơn 9 giờ đêm mới về đến nhà, lúc đó định hướng khá tương đồng với người trẻ chỉ muốn ăn xong là đi ngủ liền để lấy lại hiện nay về xu hướng kết hôn muộn thể sức khoẻ mai đi làm tiếp. Việc tăng ca về hiện ở quan niệm về độ tuổi kết hôn phù trễ không chỉ riêng tôi đâu mà hầu hết nữ hợp. công nhân ở khu chế xuất này đều chung Thu nhập và việc làm một nhịp sống như thế”. 80 63.7% 60 Đối với những nữ công nhân nào đã tìm 40 25.3% được tình yêu và kết hôn có thể được xem 20 10.3% 0.7% là những người rất may mắn và hạnh 0 phúc. Bởi vì, hầu hết nữ công nhân khác Đủ để có tích Vừa đủ Không đủ Ý kiến khác lũy còn lại trong mẫu đều đang gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề tìm kiếm hạnh Biểu đồ 2. Mức lương hiện nay trong phúc riêng. Có rất nhiều nguyên nhân gây việc chi tiêu cho cuộc sống hàng ngày nên sự khó khăn này, nhưng có một khó Ở biểu đồ 2, đa số nữ công nhân cho rằng khăn không thể không nhắc đến chính là với mức lương như vậy là vừa đủ để trang do nữ công nhân. phải dành quá nhiều trải cuộc sống, chiếm tỷ lệ cao nhất với thời gian cho công việc mưu sinh. 63.7%. Kế đến, có 25.3% nữ công nhân Tỷ lệ nam nữ tại nơi làm việc và khu cho biết với mức lương đó không đủ để nhà trọ trang trải cho cuộc sống. Và tỷ lệ nữ công Bên cạnh áp lực về thời gian làm việc, nhân cho rằng mức lương đủ để có tích một yếu tố mất cân bằng giới tính nam – lũy chỉ chiếm một tỷ lệ không đáng kể nữ ở nơi làm việc cũng đang gây ra một (10.3%). Kết quả khảo sát về mức lương khó khăn rất lớn trong việc kết hôn của so với mức sống hiện tại của nữ công nữ công nhân. Đa số nữ công nhân cho nhân cho thấy phần lớn công việc hiện tại rằng số lượng nam tại nơi làm việc là rất chỉ đủ đáp ứng nhu cầu hàng ngày chứ ít. Với số lượng nam như vậy, cơ hội để 11  
  4. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017 nữ công nhân có thể gặp gỡ giao lưu tìm Bảng 1. Hoạt động cuối tuần của nữ công nhân hiểu hầu như là rất thấp, thậm chí là Tần Phần Các tiêu chí không có. Trong khi đó, nơi làm việc lại số trăm (%) là nơi có môi trường tiếp xúc hằng ngày, Tranh thủ làm 39 13.0 nữ công nhân sẽ có nhiều cơ hội giao tiếp thêm với nam giới ở chính nơi làm việc hơn. Ở phòng nghỉ ngơi 194 64.7 Tìm hiểu nguyên nhân vì sao công ty nữ Đi chơi 141 47 công nhân đang làm việc lại có quá ít Tụ tập ăn nhậu nam công nhân thì chúng tôi đã nhận 56 18.7 cùng bạn bè được rất nhiều ý kiến chia sẻ của họ như Đi mua sắm, làm sau: “Do đặc tính công việc của công ty 48 16 đẹp may là trong công việc đòi hỏi người Tham gia các hoạt công nhân phải tỉ mỉ, chịu khó và chịu động do phường tăng ca nhiều nên công việc này không 17 5.7 hoặc công ty tổ thích hợp với nam”. chức Qua đó có thể cho thấy mất cân bằng giới Chơi một môn thể tính tại nơi làm việc là nguyên nhân cốt 16 5.3 thao nào đó lõi nhất dẫn đến khó khăn trong việc kết Ý kiến khác 9 3.0 hôn của nữ công nhân. Tổng 300 173.3 Các mối quan hệ xã hội của nữ công (Nguồn: Câu hỏi có nhiều ý trả lời; Kết nhân quả khảo sát về việc kết hôn của nữ công Nữ công nhân thiết lập mối quan hệ với nhân nhập cư tháng 4/2016) những người xung quanh thông qua vài Qua kết quả khảo sát tại bảng 1 cho thấy, người quen trong dãy nhà trọ, nơi làm ngày cuối tuần, đa số nữ công nhân chủ việc. Ngoài ra, mạng Internet cũng là một yếu là ở phòng nghỉ ngơi chiếm tỷ lệ cao cách để nữ công nhân thiết lập mối quan nhất 64.7%, kế đến, tỷ lệ nữ công nhân đi hệ xã hội được lựa chọn khá nhiều. Mức chơi trong những cuối tuần cũng có tỷ lệ độ gặp gỡ và giao tiếp với nam giới tại tương đối cao với 47%. Kết quả khảo sát nơi làm việc, tại khu nhà trọ và với nam cho thấy, nữ công nhân sau một tuần làm đồng hương của nữ công nhân đều có việc, đa số họ chỉ dành ngày cuối tuần mức độ giống nhau, chỉ ở mức độ thỉnh của mình vào việc nghỉ ngơi để phục hồi thoảng. Bên cạnh đó, nữ công nhân có sức khỏe chuẩn bị cho một tuần công việc mức độ thường xuyên gặp gỡ và giao tiếp kế tiếp. với nam giới tại khu nhà trọ khá nhiều. Một số hỗ trợ từ Công đoàn công ty nơi Tuy nhiên, họ vẫn gặp khó khăn trong nữ công nhân đang làm việc việc tìm kiếm đối tượng kết hôn từ mối Đa số nữ công nhân cho rằng các Công quan hệ này. Nhìn chung, đa số số nữ đoàn tại nơi làm việc tổ chức các buổi công nhân có mức độ gặp gỡ và giao tiếp hoạt động giao lưu, giải trí cho họ. Tuy với nam giới chỉ dừng lại ở mức độ thỉnh nhiên, vẫn còn khá nhiều nữ công nhân thoảng. Đây cũng là một trong những khó chia sẻ Công đoàn tại công ty không tổ khăn lớn gây cản trở đến việc kết hôn của chức hoặc ít tổ chức các buổi hoạt động nữ công nhân. Bên cạnh đó, mục đích giao lưu, giải trí cho công nhân. Cuối giao tiếp với nam của nữ công nhân qua cùng, mong muốn của nữ công nhân về từng nhóm tuổi chủ yếu chỉ là để xã giao các chính sách hỗ trợ từ nơi làm việc của và trao đổi công việc tạo thêm một trở Công đoàn và công ty phần lớn đó là hỗ ngại khá lớn trong việc tìm kiếm đối trợ nhiều hơn về thu nhập cá nhân và cải tượng kết hôn của nữ công nhân. thiện tỷ lệ nam nữ tại nơi làm việc. 12  
  5. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ công nhân không tìm được đối tượng để Từ kết quả phân tích của đề tài, chúng tôi kết hôn. Về việc thiết lập mối quan hệ xã xin đưa ra một số kết luận sau: hội hiện nay, đa số nữ công nhân chọn Quan niệm về hôn nhân nữ công nhân mạng Internet (Facebook, Zalo, Viber…) Xu hướng kết hôn muộn của thanh niên là nơi dễ dàng tìm bạn trai nhất. Hầu hết hiện nay để ổn định công việc và cuộc nữ công nhân đều cho rằng tổ chức Công sống cũng thể hiện khá rõ trong quan đoàn đã chú trọng đến việc chăm lo đời niệm về độ tuổi kết hôn của nữ công sống vật chất cho người lao động. nhân. Với nữ công nhân, mạng Internet Một số khuyến nghị và nơi làm việc được cho là nơi dễ tìm Đối với các công ty, tổ chức Công đoàn bạn trai nhất. Khó khăn gây trở ngại hàng Các công ty cần xây dựng một mức lương đầu đối với nữ công nhân trong việc tìm cơ bản hợp lý để công nhân có điều kiện kiếm đối tượng kết hôn là vấn đề về kinh sống tốt hơn và có tích lũy riêng cho tế, thu thập thiếu thốn, chưa ổn định. mình nhằm đảm bảo cuộc sống đặc biệt là Thu nhập và mức sống nữ công nhân cuộc sống sau khi đã kết hôn. Các tổ chức Với thu nhập từ công việc hiện tại, đa số Đoàn hội, Công đoàn của các công ty nên nữ công nhân nhập cư chỉ vừa đủ để trang thành lập các câu lạc bộ giao lưu kết bạn, trải cuộc sống. thường xuyên tổ chức các hoạt động giải Thời gian và môi trường làm việc nữ trí cho công nhân nữ. công nhân Đối với nữ công nhân Hầu hết nữ công nhân đang làm việc tại Nữ công nhân nên tự tổ chức các buổi các công ty thuộc khu chế xuất đang phải sinh hoạt giao lưu với nhau, tự tìm kiếm chịu áp lực về thời gian rất lớn. Ngoài ra, và mở rộng các mối quan hệ xã hội cho việc tăng ca cũng đồng thời là tăng thu bản thân mình. Ngoài ra, nữ công nhân nhập nên hầu hết nữ công nhân đều dành cần phải biết tự cân đối giữa công việc và rất nhiều thời gian cho công việc mưu cuộc sống riêng tư, cố gắng sắp xếp công sinh của mình. Như vậy, nữ công nhân sẽ việc để có thêm nhiều thời gian rảnh rỗi không có thời gian tìm kiếm, tìm hiểu, mà chăm lo hạnh phúc riêng cho bản gặp gỡ bạn khác giới để kết hôn. thân. Các nữ công nhân trong quá trình Tỷ lệ nam nữ và mối quan hệ xã hội làm việc cần cố gắng tích lũy nguồn vốn của công nhân cho bản thân để đảm bảo cuộc sống sau Sự chênh lệch về giới tính quá lớn đang khi đã kết hôn. dẫn đến một thực trạng là rất nhiều nữ TÀI LIỆU THAM KHẢO VŨ QUANG HÀ (2002), Các lý thuyết xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. LÊ NGỌC HÙNG (2002), Lịch sử và lý thuyết xã hội học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. MAI THỊ KIM KHÁNH (2004), Khảo sát thái độ, nhận thức của sinh viên về hôn nhân, Thành phố Hồ Chí Minh. NGUYỄN HỮU MINH (2007), Tuổi kết hôn ở Việt Nam và các yếu tố tác động, Viện Gia đình và Giới. HOÀNG TRỌNG, CHU NGUYỄN MỘNG NGỌC (2008), Phân tích dữ liệu SPSS, trường Đại học Kinh tế TP.HCM. NXB Hồng Đức. 13  
nguon tai.lieu . vn