Xem mẫu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CÁC THƯỚC ĐO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Nghiêm Văn Lợi Trường Đại học Thủy lợi, email: loinv@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Các thước đo HQHĐ tác động đến hành Trong hơn 20 năm qua chưa có các nghiên vi của các nhà quản trị. "Các nhà quản trị cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến việc sử chỉ quan tâm đến những gì được đánh giá dụng hệ thống đo lường và đánh giá HQHĐ và những gì ảnh hưởng đến quyền lợi của trong các doanh nghiệp. Các công trình nghiên họ" (Kaplan, 1992). Do vậy, lựa chọn cứu về các yếu tố ngẫu nhiên có ảnh hưởng thước đo để đo lường và đánh giá HQHĐ đến việc sử dụng thước đo HQHĐ thường là có vai trò quan trọng trong thành công của một phần trong nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên đến KTQT trong các doanh doanh nghiệp. nghiệp. Một số nghiên cứu tiêu biểu bao gồm: Tại Việt Nam, trong hơn 40 năm qua hệ Cạnh tranh trên thị trường là yếu tố được thống đo lường và đánh giá HQHĐ trong các nhà nghiên cứu quan tâm. Hoque, Mia và các doanh nghiệp vẫn không có nhiều thay Alam (2001) tìm thấy mối liên hệ chặt chẽ đổi. Các thước đo HQHĐ của doanh nghiệp giữa cạnh tranh với việc sử dụng các thước đo vẫn phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống kế toán, hiệu quả phi tài chính của các doanh nghiệp. không gắn với chiến lược và các yếu tố có Tại Việt Nam, ảnh hưởng của trình độ ảnh hưởng quyết định đến thành công của chuyên môn của nhân viên kế toán đến áp dụng doanh nghiệp. Hệ thống đo lường này có kế toán quản trị trong đó có các thước đo các hạn chế đã được Neely (2000) tổng kết HQHĐ cũng được Trần Ngọc Hùng (2016) và như sau: khuyến khích các hoạt động ngắn Thái Anh Tuấn (2019) nghiên cứu. Tuy nhiên, hạn; không tập trung vào chiến lược; Trần Ngọc Hùng (2016) chỉ nêu chung chung khuyến khích nâng cao hiệu quả bộ phận; hệ thống KTQT gồm 5 biến trong đó các thước không chú ý đến nhu cầu khách hàng và đo HQHĐ là một biến, không chỉ rõ thang đo hiệu quả cạnh tranh, v.v... biến này gồm những quan sát nào. Nghiên cứu của Thái Anh Tuấn (2019), đã chỉ ra tương Trong điều kiện toàn cầu hóa và cạnh quan tích cực, đáng kể giữa sự quan tâm của tranh ngày càng tăng, việc đo lường và cải nhà quản trị cao nhất và trình độ chuyên môn thiện HQHĐ của các doanh nghiệp ngày càng của nhân viên kế toán đến mức độ sử dụng các trở nên cấp thiết. Bài viết này nghiên cứu ảnh thước đo HQHĐ của các doanh nghiệp. hưởng của một số yếu tố đến việc sử dụng Như vậy, trên thế giới và tại Việt Nam vẫn các thước đo HQHĐ trong các DN Việt Nam chưa có nghiên cứu chuyên sâu và đầy đủ về để trả lời câu hỏi: "Các yếu tố ngẫu nhiên có ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên đến ảnh hưởng như thế nào đến mức độ sử dụng mức độ áp dụng các thước đo HQHĐ của các các thước đo HQHĐ trong các doanh nghiệp doanh nghiệp. Đây là khoảng trống cho Việt Nam?" nghiên cứu này. 362
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phần mềm SPSS 20 để loại các biến rác có hệ số tương quan tổng biến < 0,3 ra khỏi mô Bảng hỏi được phát triển dựa trên các câu hình trước khi phân tích nhân tố khám phá. hỏi khảo sát đã được một số tác giả sử dụng Kết quả phân tích nhân tố (EFA) các biến độc trước đây như: Chenhall và Langfield-Smith lập hội tụ lại thành 4 nhân tố: Quy mô, Cạnh (1998), Joshi (2001), Hyvonen (2005), tranh; Phân quyền và Con người. Biến phụ Ahmad (2012). Sau khi tham khảo ý kiến của thuộc tách thành 5 nhóm thước đo: nội bộ, các chuyên gia các tác giả đã sự chỉnh sửa các bên liên quan, chất lượng hoạt động, hiệu các câu hỏi khảo sát cho phù hợp với văn quả tài chính và tăng trưởng. hóa, ngôn ngữ và thực tiễn của doanh nghiệp Việt Nam. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thông qua ứng dụng Google Docs bảng hỏi được gửi cho các doanh nghiệp. Tổng Sử dụng Mô hình SEM dựa trên bình cộng có gần 800 bảng hỏi được phát ra, số phương tối thiểu từng phần (Partial Least phiếu nhận được là 319 phiếu, sau khi làm Squares SEM), kết quả phân tích bằng phần sạch, loại bỏ các phiếu trả lời không phù hợp, mềm SmartPLS 3 cho thấy độ tin cậy, giá trị có nhiều mâu thuẫn... còn lại 267 phiếu. hội tụ và giá trị phân biệt của các biến trong Dữ liệu thu được từ khảo sát chính thức sẽ mô hình đều đạt yêu cầu. Tác động của các được làm sạch sau đánh giá độ tin cậy của biến độc lập đến biến phụ thuộc như trong thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha bằng bảng 1. Bảng 1. Tác động tổng thể giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Mối quan hệ Hệ số Beta P-Values Kết quả Cạnh tranh  Nội bộ 0,240 0,000 Chấp nhận Cạnh tranh  Bên liên quan 0,108 0,089 Bác bỏ Cạnh tranh  Chất lượng 0,234 0,000 Chấp nhận Cạnh tranh  Hiệu quả TC 0,071 0,310 Bác bỏ Cạnh tranh  Tăng trưởng 0,062 0,326 Bác bỏ Phân quyền  Nội bộ 0,072 0,389 Bác bỏ Phân quyền  Bên liên quan 0,286 0,000 Chấp nhận Phân quyền  Chất lượng 0,147 0,016 Chấp nhận Phân quyền  Hiệu quả TC 0,012 0,871 Bác bỏ Phân quyền  Tăng trưởng 0,154 0,016 Chấp nhận Con người  Nội bộ 0,000 0,995 Bác bỏ Con người  Bên liên quan 0,057 0,495 Bác bỏ Con người  Chất lượng 0,253 0,000 Chấp nhận Con người  Hiệu quả TC 0,329 0,000 Chấp nhận Con người  Tăng trưởng 0,180 0,007 Chấp nhận Quy mô  Nội bộ 0,123 0,059 Bác bỏ Quy mô  Bên liên quan -0,173 0,013 Chấp nhận Quy mô  Chất lượng 0,081 0,133 Bác bỏ Quy mô  Hiệu quả TC 0,189 0,001 Chấp nhận Quy mô  Tăng trưởng -0,031 0,609 Bác bỏ (Nguồn: Phân tích của tác giả) 363
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8 5. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO (1) Chưa đủ cơ sở để khẳng định quy mô [1] Ahmad, K. (2012). The use of management DN có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng các accounting practices in malaysian smes, thước đo quy trình nội bộ, chất lượng và tăng University of Exeter. trưởng của các DNVN. [2] Chenhall, R. H., & Langfield-Smith, K. (2) Chưa đủ cơ sở để khẳng định cạnh (1998). Factors influencing the role of tranh có ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng management accounting in the các thước đo các bên liên quan, hiệu quả tài development of performance measures chính và tăng trưởng của các DNVN. within organizational change programs. Management Accounting Research, 9, (3) Chưa đủ cơ sở để khẳng định phân 361-386. quyền có ảnh hưởng đến mức độ áp dụng [3] Hoque, Z., Mia, L., & Alam, M. (2001). các thước đo nội bộ và hiệu quả tài chính Market competition, Computer- aided của các DNVN. manufacturing and use of multiple (4) Chưa đủ cơ sở để khẳng định sự ủng hộ performance measures: An empirical study. của nhà quản trị cao nhất và sự hiểu biết của The British Accounting Review, 33(1), 23-45. nhân viên kế toán về PMS ảnh hưởng tích cực [4] Hyvonen J. (2005). Adoption and Benefis of đến mức độ sử dụng các thước đo quy trình Management Accounting Systems: Evidence nội bộ và các bên liên quan của các DNVN. from Finland and Australia. Advances in (5) Cạnh tranh có ảnh hưởng tích cực đáng International Accounting, 18, 97-120. kể đến mức độ sử dụng các thước đo quy [5] Neely, A. and Bourne, M. (2000), “Why trình nội bộ và chất lượng của các DNVN. measurement initiatives fail”, Measuring (6) Phân quyền quản trị có ảnh hưởng Business Excellence, 4 April, pp. 3-6. [6] Joshi, P. L. (2001). The international tích cực đến việc sử dụng các thước đo các diffusion of new management accounting bên liên quan, chất lượng và tăng trưởng practices: the case of India. Journal of của các DNVN. International Accounting, Auditing & (7) Sự ủng hộ của NQTCN và sự hiểu biết Taxation 10 (2001) 85–109. của nhân viên kế toán về đo lường HQHĐ có [7] Thái Anh Tuấn (2019), ảnh hưởng của các ảnh hưởng tích cực đến mức độ sử dụng các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật kế toán quản thước đo chất lượng, hiệu quả tài chính và trị trong các doanh nghiệp miền Bắc Việt tăng trưởng của các DNVN. Nam. Luận án tiến sĩ. Trường đại học KTQD. (8) Quy mô DN có tác động tích cực đến [9] Trần Ngọc Hùng (2016), Các nhân tố tác mức độ sử dụng các thước đo hiệu quả tài động đến việc vận dụng kế toán quản trị chính nhưng lại có ảnh hưởng tiêu cực đến trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt mức độ sử dụng các thước đo các bên liên Nam. Luận án tiến sĩ. Trường đại học Kinh quan. tế TP.HCM. 364
nguon tai.lieu . vn