Xem mẫu

  1. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lưu Thị Ngọc Trâm* Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM *Tác giả liên lạc: luutram95@gmail.com TÓM TẮT Động lực học tập là một vấn đề quan trọng có ảnh hưởng đến thái độ và kết quả học tập của sinh viên (Cole, Chan, 1994). Nếu có động lực học tập, sinh viên sẽ có khát khao và hứng thú trong việc học, do đó kết quả thu được thường sẽ rất tích cực. Kết quả học tập, những gì mà sinh viên học và ứng dụng được vào thực tiễn có ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp sau này của họ. Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp hỗn hợp trong đó kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để vừa khám phá vấn đề vừa kiểm định lại các khám phá đó. Kết quả khảo sát từ 406 sinh viên thuộc khối ngành kinh tế trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM cho thấy các nhân tố bao gồm gia đình, chương trình đào tạo, công tác quản lý giáo dục và bản thân sinh viên có tác động tích cực đến động lực học tập của sinh viên. Từ kết quả này, bài nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao động lực học tập cho sinh viên khối ngành kinh tế nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Từ khóa: Động lực, động lực học tập, sự tác động của nhân tố, sinh viên khối ngành kinh tế, Đại học Công nghiệp Thực phẩm. FACTORS IMPACT LEARNING MOTIVATION OF ECONOMIC STUDENTS AT HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF FOOD INDUSTRY Luu Thi Ngoc Tram* Ho Chi Minh city University of Food Industry *Corresponding author: luutram95@gmail.com ABSTRACT Learning motivation is an important issue that affect attitude and learning outcomes of students (Cole, Chan, 1994). If students have learning motivation, they will desire and interest in learning, so the learning outcomes will be very positive. Learning outcomes which students learnt and applied in practice, will have great impact on their careers in the future. This study used a composite approach that combines both quantitative and qualitative research methods to both explore the problem and re-examine the findings. The results of a survey of 406 students in the field of economics from Ho Chi Minh city University of Food Industry showed that factors including the family, the curriculum, the educational management and the individual students effect students’ learning motivation. Base on this result, the study give solutions to enhance learning motivation of economic students in particular and enhance the quality of education in general. Keywords: Motivation, learning motivation, impact factors, economic students, University of Food Industry. TỔNG QUAN quả học tập có tầm quan trọng trong suốt Động lực học tập của sinh viên phản ánh cuộc đời sự nghiệp sau này của người học. mức độ định hướng, tập trung và nỗ lực của Trong thực tế có không ít học sinh, sinh viên sinh viên trong quá trình học tập những nội và cả những người không có điều kiện học dung của môn học (Nguyễn Đình Thọ và tập chính quy đã nêu cao tinh thần vượt khó, đồng tác giả, 2013), là sự nỗ lực cố gắng để xác định cho mình động lực học tập đúng hoàn thành có kết quả một công việc nào đó đắn, chiến thắng mọi trở ngại để làm chủ (DuBrin, 2008). Động lực là một vấn đề rất khoa học, đạt được những thành tựu đáng tự quan trọng trong giáo dục bậc cao bởi kết hào. Bên cạnh đó vẫn còn một số sinh viên 209
  2. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc (Deci, Ryan, 2000). tích lũy phát triển tri thức, thiếu hẳn khát Động lực bên ngoài tập trung vào những lý vọng cháy bỏng là chiếm lĩnh đỉnh cao trí tuệ do mang tính định hướng về mục tiêu, ví dụ của nhân loại. Từ đó dẫn đến động cơ học tập như những phần thưởng hay lợi ích có được chưa đúng đắn, học tập theo kiểu đối phó, do thực hiện hành động (Deci, Ryan, 1987). miễn sao vượt qua các cửa ải. Điều này đã Động lực là một vấn đề rất quan trọng trong dẫn đến một lượng lớn sinh viên ra trường giáo dục bậc cao bởi kết quả học tập có tầm thiếu kiến thức, yếu về kỹ năng, không có tư quan trọng trong suốt cuộc đời sự nghiệp sau duy công việc, dẫn đến khi tiếp cận với công này của người học. Biết được những nhân tố việc thực tế khi ra trường lại không tự tin. ảnh hưởng đến thái độ học tập của sinh viên Với bối cảnh chung của sinh viên Việt Nam và cái gì sẽ tạo thuận lợi trong việc học, cái thì sinh viên khối ngành kinh tế trường Đại gì đứng đằng sau quá trình học tập của họ sẽ học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM cũng giúp những người làm giáo dục dự báo được rơi vào tình huống tương tự. Các bạn cũng kết quả học tập,có thể đưa ra sự giúp đỡ đối chưa xác định được cho mình động cơ học với sinh viên trước khi điểm số của họ giảm tập đúng đắn, chưa chủ động trong việc tiếp (Kamauru,2000). nhận kiến thức tích cực, chưa tạo động lực Các nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng động lực cho bản thân học tập. Trước bối cảnh chung học tập của sinh viên chịu sự tác động của như vậy, việc xác định những yếu tố tác động các nhóm nhân tố thuộc về nhà trường và bản mạnh đến động lực học tập của sinh viên là thân sinh viên. Theo Hoàng Thị Mỹ Nga và vấn đề cần thiết để xã hội, nhà quản lý giáo Nguyễn Tuấn Kiệt trong nghiên cứu về động dục quan tâm. Tuy nhiên, có rất ít bài nghiên lực học tập của sinh viên kinh tế trường Đại cứu về động lực học tập của sinh viên, đặc học Cần Thơ (2016) đã cho thấy động lực biệt là chưa có nghiên cứu nào được thực học tập chịu sự tác động của các nhân tố như: hiện với sinh viên thuộc khối ngành kinh tế hoạt động phong trào, chất lượng giảng viên, trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm chương trình đào tạo, điều kiện học tập, môi TP.HCM về vấn đề này. Do đó, bài viết này trường học tập. Theo Nguyễn Thùy Dung và tập trung nghiên cứu về các yếu tố tác động Phan Thị Thục Anh (2012), động lực học tập đến động lực học tập của sinh viên khối của sinh viên phụ thuộc vào môi trường học ngành kinh tế trường Đại học Công nghiệp tập, chất lượng giảng viên, điều kiện học tập, Thực phẩm TP.HCM. công tác quản lý đào tạo, công tác sinh viên và hoạt động phong trào. Còn theo Nguyễn PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bình Phương Duy (2015) cho thấy hai nhân Mô hình nghiên cứu tố định hướng mục tiêu học tập và phương Động lực là sự khát khao và tự nguyện của pháp giảng dạy có tác động tích cực đến con người nhằm tăng cường sự nỗ lực để đạt động lực học tập. Nghiên cứu của Lê Thị được mục đích hay một kết quả cụ thể (nói Thảo cũng chỉ ra các nhân tố gồm chương cách khác động lực bao gồm tất cả những lý trình và quản lý đào tạo, chất lượng giảng do khiến con người hành động). Động lực viên, môi trường học tập, điều kiện học tập học tập là sự nỗ lực cố gắng để hoàn thành có có tác động đến động lực học tập của sinh kết quả một công việc nào đó (DuBrin, viên. 2008). Động lực bao gồm động lực bên trong Ngoài ra, nghiên cứu của Klein và cộng sự (động lực nội tại) và động lực bên ngoài. (2006) cũng nói lên sự tác động của các nhân Động lực bên trong là niềm vui và sự thỏa tố gồm đặc điểm người học, các rào cản/hỗ mãn từ việc thực hiện một hành động nào đó; trợ cảm nhận được, đặc điểm giảng dạy đến động lực bên trong giải thích việc thực hiện động lực học tập của sinh viên. Năm hành động là vì những mục đích riêng, vì sở 2011,Williams và Williams đã chứng minh thích, niềm vui, hoặc sự thỏa mãn bắt nguồn có 5 nhân tố tác động đến động lực học tập là từ kinh nghiệm (Deci, 1975). Khi một cá giảng viên, nội dung giảng dạy, phương nhân bị thúc đẩy bởi động lực bên trong thì pháp/quy trình giảng dạy và môi trường học họ sẽ hành động vì niềm vui, vì sự thách thức tập.Và đến năm 2013, Ullah và cộng sự của hơn là áp lực bên ngoài hay phần thưởng mình cũng đã chứng minh động lực học tập 210
  3. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học của sinh viên chịu sự tác động bởi các nhân kết quả của những nghiên cứu trước đồng tố phương pháp giảng dạy, môi trường học thời căn cứ vào điều kiện thực tế nơi nghiên tập và bản thân sinh viên. cứu, bài nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên Với sự tổng hợp và kế thừa các lý thuyết và cứu gồm 7 nhân tố. Biến kiểm soát Bản thân sinh viên Giới tính Vùng miền Giảng viên Số năm theo học Điều kiện học tập Môi trường học tập Động lực học tập của sinh viên Công tác quản lý giáo dục Chương trình đào tạo Gia đình Hình 1. Mô hình nghiên cứu Bảy nhóm nhân tố này được đo lường bằng lượng sinh viên phù hợp, DK4-Tài liệu, giáo sự tự đánh giá của sinh viên với 37 biến quan trình của mỗi môn học đầy đủ, DK5-Thư sát. Các biến quan sát này được đo bằng viện trường có nguồn tài liệu tham khảo đáp thang đo Likert 5 mức độ (1: Hoàn toàn ứng việc học, DK6-Có đầy đủ thiết bị ứng không đồng ý đến 5: Hoàn toàn đồng ý). Cụ dụng dạy học trực tuyến; nhân tố môi trường thể: nhân tố bản thân sinh viên được đo học tập được đo lường bằng 4 biến quan sát: lường bằng 6 biến quan sát: SV1-Việc học MT1-Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các sinh giúp tôi biết thêm nhiều điều bổ ích, SV2-Tôi viên trong lớp, MT2-Sự tích cực khi tham gia thích phải học tập trong môi trường đòi hỏi vào bài giảng của các sinh viên trong lớp, mức độ cao về năng lực, SV3-Việc học giúp MT3-Không khí lớp học sôi nổi, MT4-Các tôi tìm kiếm các cơ hội để phát triển bản hoạt động phong trào của lớp thường xuyên thân, SV4-Phát triển khả năng học tập là được tổ chức; nhân tố công tác quản lý giáo quan trọng nên tôi sẵn sàng chấp nhận đánh dục được đo lường bằng 6 biến quan sát: đổi, SV5-Bản thân tôi luôn thích tìm tòi các QL1-Tính công bằng và nghiêm túc trong thi sáng kiến trong học tập, SV6-Cạnh tranh cử, QL2-Thái độ giải đáp thắc mắc về điểm trong học tập giúp tôi khám phá khả năng thi, QL3-Giải quyết chế độ chính sách (miễn của mình; nhân tố giảng viên được đo lường giảm học phí, trợ cấp xã hội,…), chế độ học bằng 7 biến quan sát: GV1-Giảng viên có bổng, QL4-Sự hài lòng về các hoạt động văn năng lực chuyên môn tốt, GV2-Giảng viên nghệ - thể thao, phong trào Đoàn có kiến thức rộng, GV3-Giảng viên có khiếu thể,…,QL5-Sự hỗ trợ nhiệt tình của bộ môn hài hước, GV4-Giảng viên thường đưa các khi cần, QL6-Bộ phận cố vấn học tập đáp tình huống thực tế vào bài giảng, GV5-Giảng ứng những thắc mắc của sinh viên; nhân tố viên sử dụng phương pháp giảng dạy hiện đại chương trình đào tạo được đo lường bằng 4 (lấy người học làm trung tâm), GV6- Giảng biến quan sát: CT1-Chương trình đào tạo có viên quan tâm đến vấn đề sinh viên gặp phải, khối lượng kiến thức hợp lý với người học, GV7-Giảng viên luôn công bằng trong đánh CT2-Ngành học đáp ứng các yêu cầu phát giá kết quả học tập; nhân tố điều kiện học tập triển nghề nghiệp sau này của sinh viên, được đo lường bằng 6 biến quan sát: DK1- CT3-Ngành học phù hợp với nhu cầu xã hội, Phòng học phù hợp, DK2-Trang thiết bị dạy CT4-Chương trình có những học phần tạo sự học hiện đại, DK3-Quy mô lớp học có số hứng thú trong học tập; nhân tố gia đình 211
  4. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học được đo lường bằng 4 biến quan sát: GD1- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Thành tích tốt trong học tập là niềm tự hào Đặc điểm mẫu khảo sát của gia đình, GD2-Sự động viên của gia đình Trong 406 đơn vị mẫu khảo sát hợp lệ có 83 giúp tôi học tập tốt hơn, GD3-Khen thưởng sinh viên nam tham gia khảo sát chiếm của gia đình giúp tôi muốn có kết quả tốt 20,4% và còn lại là sinh viên nữ với 323 sinh hơn, GD4-Đầu tư của gia đình giúp tôi thuận viên chiếm 79,6%. Đây cũng là một nét đặc lợi hơn trong việc học. thù của sinh viên khối ngành kinh tế của Phương pháp phân tích trường. Số sinh viên tham gia khảo sát đến từ Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng miền Nam chiếm 49,8%, miền Trung chiếm để đánh giá tổng quan về dữ liệu nghiên cứu. 34,7 % và miền Bắc chiếm 15,5%. Số lượng Tiếp đến là phân tích độ tin cậy Cronbach’s sinh viên các khóa không đều nhau, sinh viên Alpha để loại bỏ đi những biến không phù năm nhất chiếm 17,0%, sinh viên năm 2 hợp và hạn chế các biến rác trong mô hình. chiếm 26,6%, sinh viên năm 3 chiếm 34,7% Sau đó, tiến hành phân tích nhân tố khám phá và còn lại là sinh viên năm 4 chiếm 21,7%. EFA để xác định các yếu tố tác động đến Đa phần sinh viên tham gia khảo sát đang động lực học tập của sinh viên, đây là theo học ngành Quản trị kinh doanh với 190 phương pháp phân tích hiệu quả trong việc sinh viên tương ứng với 46,8%, chiếm 31,8% tìm ra các nhóm yếu tố tác động đến mục tiêu là sinh viên ngành Tài chính kế toán, chiếm nghiên cứu, đồng thời xác định tầm quan 20,2% là sinh viên ngành Tài chính ngân trọng của từng yếu tố trong nhóm yếu tố. hàng và còn lại 1,2% là sinh viên ngành Phân tích tương quan để thấy được mối Quản trị du lịch và lữ hành. tương quan giữa các biến độc lập với biến Động lực học tập của sinh viên khối ngành phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau. kinh tế trường Đại học Công nghiệp Thực Tiếp tục phân tích hồi quy để xem sự tác phẩm TP.HCM động thực sự của các yếu tố ở mức độ nào. Quá trình xác định Cronbach’s Alpha và kết Ngoài ra, kết hợp với các kiểm định quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy các Independent Sample T-Test và One-way thang đo của 7 nhân tố tác động và thang đo ANOVA để xem xét sự khác biệt về động lực cho biến động lực học tập đều có độ tin cậy học tập của sinh viên theo giới tính, vùng tốt (Cronbach’s Alpha từ 0,717 đến 0,895). miền và số năm theo học. Tuy nhiên, qua 3 lần phân tích nhân tố khám Dữ liệu nghiên cứu phá EFA đã loại đi biến quan sát SV2, QL1 Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn do có hệ số tải nhân tố (Factor loading) nhỏ mẫu ngẫu nhiên đơn giản, với kích thước hơn 0,5; và 2 biến quan sát SV4, SV5 cũng mẫu là 450 sinh viên. Kết quả sau khi phát bị loại ở bước phân tích này do chúng tách ra trực tiếp 450 phiếu điều ra thì mang về được khỏi nhân tố bản thân sinh viên và hội tụ đủ 450. Qua làm sạch dữ liệu thì thấy có 406 thành một nhân tố mới nhưng lại giải thích phiếu hợp lệ, còn lại 44 phiếu không hợp lệ. theo 2 hướng khác biệt nhau do đó không Lý do không hợp lệ vì những người khảo sát giải thích được cho nhân tố mới này để nói không nhất quán trong quá trình chọn các lên động lực học tập. Như vậy, từ 37 biến câu. quan sát của 7 nhân tố ban đầu, sau phân tích Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng nhân tố chỉ còn lại 33 biến quan sát và nhân Ngọc (2008) thì tính đại diện của số lượng tố bản thân sinh viên được đặt tên lại là nhân mẫu được lựa chọn nghiên cứu sẽ thích hợp tố nhận thức về lợi ích việc học và cạnh tranh nếu số quan sát (cỡ mẫu) ít nhất phải bằng 5 trong học tập (LI) để phù hợp hơn. lần số biến quan sát (n>=5*k). Mô hình Từ kết quả phân tích tương quan cho thấy tất nghiên cứu trong đề tài bao gồm 7 nhân tố cả các biến độc lập đều tương quan giữa với độc lập và 1 biến phụ thuộc với 41 biến quan biến phụ thuộc. Đồng thời cũng không xuất sát. Do đó, số lượng mẫu cần thiết là từ 205 hiện hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến đơn vị trở lên. Số lượng mẫu dùng trong độc lập với nhau vì không có hệ số tương nghiên cứu là 406 đơn vị nên tính đại diện quan giữa từng cặp nào bằng 1 (r =1). của mẫu được đảm bảo cho việc thực hiện Bước phân tích hồi quy tuyến tính bằng nghiên cứu. phương pháp Enter với tiêu chuẩn vào PIN là 212
  5. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học 0,05 và tiêu chuẩn ra POUT là 0,1 chỉ ra mức các biến khác có hệ số sig nhỏ hơn 0,05. Có độ tác động của từng nhân tố đến động lực thể kết luận được rằng: 3 biến “Giảng viên”, học tập của sinh viên. Trong lần phân tích “Điều kiện học tập” và “Môi trường học tập” hồi quy thứ nhất, các biến “Giảng viên”, không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Do “Điều kiện học tập”, “Môi trường học tập” đó tiến hành loại 3 biến này ra khỏi mô hình có hệ số sig lần lượt là 0,337; 0,485; 0,085 và và phân tích hồi quy lần 2. Bảng 2. Kết quả phân tích hồi quy đa biến lần 2 Hệ số B Giá trị t Sig. Hệ số phóng đại phương sai VIF Constant 0,666 3,989 0,000 Nhận thức về lợi ích việc học và cạnh tranh 0,150 3,942 0,000 1,217 trong học tập Công tác quản lý giáo dục 0,155 4,786 0,000 1,423 Chương trình đào tạo 0,203 5,429 0,000 1,547 Gia đình 0,270 7,716 0,000 1,315 Hệ số R2 0,466 Hệ số R2 điều chỉnh 0,000 0,461 Giá trị kiểm định F 87,610 Hệ số Durbin Watson 1,976 Qua kết quả hồi quy có thể thấy các biến độc trường chứ không phải chỉ là lý thuyết suông. lập trong mô hình có mối quan hệ đồng biến Do đó, các môn học càng có tính ứng dụng với biến phụ thuộc. Động lực học tập của vào thực tiễn công việc cao thì sinh viên sẽ sinh viên sẽ tăng hoặc giảm nếu tăng hoặc càng có hứng thú để học tập và tìm hiểu nó. giảm các nhân tố tác động. Trong đó nhân tố Như vậy, để sinh viên có động lực học tập thì tác động mạnh nhất là nhân tố Gia đình, theo nhà trường cần phải chú trọng nghiên cứu và sau nó là nhân tố chương trình đào tạo, tiếp có kế hoạch để đưa những học phần có tính đến là nhân tố công tác quản lý giáo dục, ứng dụng cao vào chương trình đào tạo nhằm nhân tố tác động yếu nhất là nhận thức về lợi đáp ứng các yêu cầu phát triển nghề nghiệp ích việc học và cạnh tranh trong học tập. Từ sau này của sinh viên. Về phía bản thân sinh kết quả nghiên cứu viên thực tế cho thấy thường chúng ta hay Kết quả so sánh động lực học tập của sinh quan tâm đến bản thân mình nhiều hơn, đối viên theo đặc tính cá nhân cho thấy: không với sinh viên thì họ luôn muốn mình tiếp có sự khác biệt về động lực học tập của sinh nhận một lượng kiến thức trong quá trình học viên theo giới tính, số năm theo học tại tập vì thế sẽ tạo động lực để họ theo đuổi trường. kiến thức. Bên cạnh đó, sinh viên cũng là Như vậy, có thể thấy gia đình luôn có sức tuổi mới lớn, thường các bạn sinh viên luôn ảnh hưởng lớn đến những suy nghĩ và hành muốn chứng tỏ mình với những bạn cùng vi của con em họ. Sự động viên của ba mẹ lớp, với xã hội. Điều này cũng sẽ dẫn đến họ luôn là nguồn động lực giúp con cái vượt qua sẽ ra sức nỗ lực học tập khi ngồi trên giảng mọi khó khăn để tiếp bước trên con đường đường Đại học. Không những thế, sinh viên học vấn. Hay những lời khen, những món nào cũng muốn khi ra trường chứng tỏ được quà điển hình như một chuyến du lịch hay bản thân với các doanh nghiệp, muốn tìm một chiếc đồng hồ từ ba mẹ cũng khiến con được một việc làm tốt, tìm được thu nhập cái cảm nhận được rằng nỗ lực học tập của tương xứng. Điều này cũng dẫn đến việc sinh họ được công nhận từ đó họ sẽ có động lực viên nỗ lực học tập. để tiếp tục cố gắng. Hơn thế nữa, gia đình Hàm ý quản trị còn là hậu phương vững chắc về kinh tế để Một số hàm ý quản trị được đưa ra nhằm con em họ an tâm và thuận lợi trong việc tìm nâng cao động lực học tập cho sinh viên khối đến với tri thức nhân loại. Đối với chương ngành Kinh tế trường Đại học Công nghiệp trình đào tạo, điều mà sinh viên mong mỏi thực phẩm TP.HCM như sau: nhất ở chương trình đào tạo của nhà trường Về phía nhà trường: đối với chương trình đào là có thể giúp họ làm được việc sau khi ra tạo: cần xây dựng chương trình đào tạo phù 213
  6. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học hợp với nhu cầu thực tế, nâng cao khả năng tiến về vị trí công việc, về thu nhập trong ứng dụng vào thực tiễn; mời các doanh tương lai; điều này cũng làm cho động lực nghiệp tham gia giảng dạy; giảm bớt các học tập của họ đúng hơn. môn học không liên quan đến chuyên ngành. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Về công tác quản lý giáo dục nên đa dạng Bên cạnh đóng góp mới của bài nghiên cứu hóa các hình thức khen thưởng bằng những với việc đưa vào khảo sát tác động của nhân chuyến tham quan du lịch hay việc miễn tố gia đình đến động lực học tập của sinh giảm học phí cho những sinh viên có học lực viên, phù hợp với thực tiễn Việt Nam thì theo giỏi hoặc thành tích hoạt động Đoàn xuất sắc tác giả công trình còn có một số hạn chế thay vì tặng học bổng và giấy khen; tổ chức chính như sau: các chuyến đi thực tế để sinh viên có cơ hội, - Kích cỡ mẫu chỉ có 406 mẫu nên tính đại điều kiện áp dụng những kiến thức đã học diện còn kém tin cậy. vào đời sống từ đó có những điều chỉnh theo - Công trình nghiên cứu cũng chỉ mới hướng tích cực nhằm thay đổi bản thân, nâng nghiên cứu ở những sinh viên thuộc khối cao kết quả học tập… ngành Kinh tế của trường mà chưa phân tích Về phía gia đình: ba mẹ nên trao đổi và chia sâu vào các Sinh viên thuộc các khối ngành sẻ với con cái về các vấn đề trong học tập, khác của trường, cũng như các đối tượng bạn bè, tình cảm, gia đình một cách cởi mở, Sinh viên từng năm khác nhau. Tác giả cho thân thiết. Ba mẹ có thể cố gắng đầu tư các rằng với từng ngành học, năm học khác nhau dụng cụ, thiết bị (laptop, xe máy,…) tốt nhất thì động lực học tập của Sinh viên cũng khác để hỗ trợ cho việc học tập của con em, đồng nhau. thời cũng nên khen thưởng cho con em mình - Bảy yếu tố độc lập ban đầu chỉ giải thích khi họ đạt điểm tốt hay có tiến bộ trong học được khoảng 46% phương sai của biến phụ tập, trong khoảng thời gian ngắn, sinh viên sẽ thuộc. Vì vậy còn có nhiều yếu tố khác tác lấy đó làm mục tiêu phấn đấu trong học tập. động đến động lực học tập của sinh viên. Riêng bản thân mỗi bạn sinh viên: áp dụng Chính vì vậy, tác giả đề xuất những công phương pháp học tập hợp lý để chiếm lĩnh tri trình nghiên cứu sau nên tìm hiểu sâu vào thức một cách hiệu quả, sáng tạo, sâu sắc tạo từng nhóm ngành của từng năm học để xem nền tảng vững chắc cho bản thân có thể tự tin động lực học tập khác nhau như thế nào để làm việc sau khi ra trường; tích cực tham gia đưa ra hàm ý quản trị tốt hơn. Đồng thời các các hoạt động ngoại khóa không chỉ trong mà tác giả nghiên cứu sau về động lực học tập còn ngoài trường, theo dõi/cập nhật các nên sử dụng nghiên cứu khám phá chuyên thông tin liên quan đến ngành học, giao lưu sâu hơn thay vì tập trung nhiều vào cơ sở lý học hỏi giữa các sinh viên trong và ngoài thuyết, nhằm bổ sung thêm các yếu tố tác trường để từ đó bù đắp vào phần kiến thức động vào động lực học tập. còn thiếuBên cạnh đó, sinh viên phải biết cầu TÀI LIỆU THAM KHẢO HOÀNG THỊ MỸ NGA, NGUYỄN TUẤN KIỆT, 2016. Phân tích các nhân tố tác động đến động lực học tập của sinh viên Kinh tế trường Đại học Cần Thơ. Tạp chí khoa học Trường đại học Cần Thơ, 46 (2016), 107-115. HOÀNG TRỌNG VÀ CHU NGUYỄN MỘNG NGỌC, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức, TP.HCM. J.E. ORMROD, 2008. How Motivation Affects Learning and Behavior [Internet]. In: Excerpt from Educational Psychology Developing Learner, 2008 edition, pp. 384-386. LÊ THỊ HẠNH, 2011. Ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy đến động lực học tiếng anh của sinh viên năm thứ nhất - khối ngành kinh tế trường Văn Lang. Luận văn Thạc sĩ ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục, Đại học Văn Lang. LÊ THỊ THẢO, 2016. Nghiên cứu nhận dạng các yếu tố tác động đến động lực học tập của sinh viên và đề xuất các giải pháp vân dụng tại trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc. Luận văn Thạc sĩ khoa học, Đại học Bách khoa Hà Nội. 214
nguon tai.lieu . vn