Xem mẫu

  1. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SẢN XUẤT BỀN VỮNG FUNDAMENTALS OF SUSTAINABLE PRODUCTION SYSTEM DEVELOPMENT TS. Nguyễn Thanh Liêm, ThS. Bùi Trung Hiệp Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Phát triển hệ thống sản xuất bền vững sẽ đem lại những lợi ích lâu dài cho nền kinh tế, môi trường và xã hội. Bài báo trình bày các yếu tố cơ bản trong hệ thống sản xuất bền vững, từ đó giúp cho nhà quản trị hình thành được quan điểm hệ thống khi xây dựng những kế hoạch sản xuất dài hạn cũng như có được các gợi ý chiến lược trước những yêu cầu mới liên quan đến vấn đề phát triển bền vững. Từ khóa: Hệ thống sản xuất bền vững; lợi ích lâu dài; gợi ý chiến lược; phát triển bển vững. ABSTRACT Developing sustainable production systems will bring durable benefits for the economy, environment and society. This article presents the basic elements of sustainable production systems, which helps the administrators to form the systematical view when building the long-term production plans as well as the strategical suggestions against the new requirements related to sustainable development issues. Keywords: sustainable production system; durable benefits; strategical suggestions; sustainable development. 1. Tổng quan về khái niệm sản xuất bền đảm bảo hiệu quả kinh tế” [1]. Cách tiếp cận vững sản xuất bền vững đó làm hình thành xu hướng “Sản xuất bền vững được định nghĩa là nghiên cứu và phát triển các tiêu chuẩn bền việc tạo ra các sản phẩm thông qua qui trình vững cho quá trình sản xuất, tạo ra nhiều tập có sự tối thiểu hóa những ảnh hưởng tiêu cực hợp các chỉ số bền vững khác nhau như trong đến môi trường, có sự an toàn cho người lao bảng 1. động, cộng đồng và người tiêu dùng mà vẫn Bảng 1. Các nhóm chỉ số bền vững/ sản xuất bền vững phổ biến [2] T Số lượng Nhóm chỉ số bền vững Dạng Mục đích T chỉ số Khởi đầu báo cáo toàn cầu Chỉ số Hướng dẫn báo cáo về tính bền 1 70 (GRI) riêng vững Các chỉ số bền vững Dow Chỉ số Chỉ số bền vững doanh nghiệp 2 12 Jones (DJSJ) hỗn hợp cho các công ty đầu tư Chỉ số Thang đo của ban quản lý môi 3 Chỉ số bền vững môi trường 68 hỗn hợp trường quốc gia Chỉ số Chỉ số của báo cáo bảo vệ môi 4 Chỉ số hiệu quả môi trường 19 hỗn hợp trường quốc gia Chỉ số UNCSD của phát Chỉ số Chỉ số phát triển bền vững ở tầm 5 96 triển bền vững riêng quốc gia Các chỉ số của hiệu quả chính Chỉ số môi trường quan Chỉ số 6 46 sách môi trường quốc gia hướng trọng (OECD) riêng đến phát triển bền vững Chỉ số bền vững của sản Chỉ số Chỉ số bền vững của sản phẩm 7 8 phẩm Ford hỗn hợp dựa trên đánh giá vòng đời Thang đo GM để sản xuất 30 thang Chỉ số Đo lường việc sản xuất bền vững 8 bền vững đo riêng trong General Motors 99
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Hướng dẫn thiết kế và sử dụng ISO 14031 đánh giá hiệu 155 tiêu Chỉ số 9 các đánh giá hiệu quả môi trường quả môi trường chí mẫu riêng bên trong tổ chức Wal-Mart chỉ số sản phẩm Chỉ số Chỉ số sản phẩm bền vững cho 10 15 câu hỏi bền vững riêng nhà cung cấp Chỉ số áp lực lên môi trường Chỉ số Chỉ số áp lực lên môi trường bởi 11 60 của Liên minh Châu Âu riêng hoạt động con người Những tiêu chí trên đã tạo áp lực nhất định đối với nhà quản trị sản xuất, khiến họ phải quan tâm đến những ảnh hưởng khác ngoài chi phí tài chính khi tiến hành sản xuất. Đã có nhiều công ty đạt được bước tiến đáng kể trong quá trình tổ chức sản xuất bền vững; tuy nhiên thực tế đa số công ty vẫn gặp khó khăn, ví dụ như khả năng thiết đặt những kế hoạch bền Hình 1: Các vấn đề căn bản liên quan đến việc đảm vững để dịch chuyển sự tập trung từ lợi nhuận bảo hệ thống sản xuất bền vững ngắn hạn sang lợi ích dài hạn, và cũng như Như vậy, sản xuất bền vững được định nhiều công ty không hiểu được đầy đủ ý nghĩa nghĩa lại là “khả năng sử dụng các nguồn tài của hệ thống sản xuất bền vững. Trước đây, sự nguyên tự nhiên một cách thông minh để tạo ra các sản phẩm, giải pháp sản xuất dựa vào công bền vững chủ yếu hướng vào yếu tố môi nghệ mới, thước đo chuẩn hóa và hành vi xã trường, nghĩa là hoạt động sản xuất phải đảm hội minh bạch nhằm thỏa mãn mục tiêu kinh bảo không ảnh hưởng xấu đến môi trường. Đến tế, môi trường, xã hội; từ đó vừa duy trì được nay khi sự bền vững được hiểu rộng hơn theo 3 môi trường vừa cải thiện chất lượng đời sống khía cạnh: xã hội, môi trường, kinh tế, đã làm con người” [3] hình thành những quan điểm mới như: trách Mỗi ngành kinh doanh có những yêu cầu nhiệm xã hội, doanh nghiệp bền vững, đạo đức riêng đối với hệ thống sản xuất để đảm bảo kinh doanh… Để đáp ứng những yêu cầu liên tính bền vững, tuy nhiên vẫn có những điểm quan đến sự bền vững đó thì đặc điểm hệ thống chung như sau [4]: sản xuất của công ty luôn được quan tâm hàng • Nhận thức về môi trường phải được đề đầu do có vai trò thiết yếu: sử dụng phần lớn cập trong văn hóa của toàn bộ tổ chức. tài nguyên, năng lượng của tự nhiên; cung cấp • Thiết kế sản phẩm, qui trình mới phải toàn bộ sản phẩm, dịch vụ cho đời sống xã hội đảm bảo những tiêu chí bền vững và có thể tích và có những ảnh hưởng trực tiếp, lâu dài tới hợp được với các phương thức thiết kế có sẵn. môi trường. Ngoài ra, hệ thống sản xuất muốn • Tối đa việc tận dụng và tái sử dụng trở nên bền vững phải được thiết kế với sự nguyên vật liệu, các thành phần sản xuất. quan tâm căn bản đến công nghệ và giáo dục • Khái niệm về đánh giá vòng đời sản (hình 1). Thực tế cho thấy không một quá trình phẩm phải được ứng dụng vào toàn bộ hệ sản xuất nào có thể bền vững nếu thiếu sự đóng thống sản xuất. góp của một nhóm người được đào tạo về cách • Tổ chức sản xuất tinh gọn, hiệu quả. sử dụng sản phẩm một cách thông minh, có nhận thức về những công nghệ hữu ích và kiến • Tái thiết kế tổ chức, hệ thống đo lường thức thực thi hiệu quả. hiệu quả phải định hướng vào vấn đề thân thiện với môi trường. 100
  3. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) • Sử dụng công nghệ xanh, sạch. So sánh những yêu cầu đó với thực trạng Những thay đổi của môi trường kinh doanh hiện nay, khi các công ty, doanh nghiệp vẫn đã tác động đến hệ thống sản xuất ở các mức đang thu được lợi nhuận khả quan theo phương độ khác nhau, dưới những hình thức như [5]: cách sản xuất thông thường thì việc đề xuất một mô hình hệ thống sản xuất bền vững phải • Ảnh hưởng phức tạp từ quá trình toàn đáp ứng được yêu cầu phát triển chiến lược, cầu hóa nhanh chóng và tự do hóa thương mại đồng thời tạo nên nền tảng khuyến khích ở những thị trường bảo thủ. những thay đổi hướng đến sự bền vững thông • Tiềm năng rõ rệt của các công nghệ qua việc hoạch định sản xuất tinh gọn (lean sản xuất có thể tạo ưu thế cạnh tranh. production), tùy biến đại chúng (mass • Ứng dụng trực tiếp những nguồn lực customization) và kiểm soát vòng đời sản xã hội mới phát triển dựa trên hệ thống thông phẩm để đảm bảo tiêu chuẩn môi trường – kinh tin toàn cầu và những thay đổi trong hệ thống tế và xã hội. giá trị. 2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống sản xuất • Gia tăng nhu cầu đối với các sản phẩm bền vững thân thiện với môi trường và áp lực từ các thay đổi của hệ sinh thái liên quan đến việc xả thải khi sản xuất. • Gia tăng yêu cầu khai thác hiệu quả, đúng đắn các nguồn tài nguyên, năng lượng. Hình 2. Mô hình hệ thống sản xuất bền vững Mô hình hệ thống sản xuất bền vững không xuất, nhà cung cấp và khách hàng cùng tham những phải đảm bảo hiệu suất sản xuất vượt gia cấu trúc hệ thống sản phẩm-dịch vụ hoàn trội mà còn góp phần tối ưu hóa quá trình sử thiện. Hệ thống đó phải được xây dựng để đáp dụng/tiêu thụ sản phẩm và hỗ trợ phát triển các ứng những yêu cầu về: thiết kế sản phẩm bền mạng giá trị (value networks) - nơi mà nhà sản vững, chuỗi cung ứng bền vững, quản trị vòng 101
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG đời sản phẩm, quản trị công nghệ - đổi mới sẻ kiến thức (knowledge-sharing network), nơi (hình 2) các cụm hợp tác (cooperative clusters) được kì Thiết kế sản phẩm. Hiện nay, các công ty vọng sẽ phát huy hiệu quả đầy đủ hơn [3]. Cải có xu hướng cam kết về việc qui trình thiết kế thiện chuỗi cung ứng đang được mở rộng từ sản phẩm đã cân nhắc những khía cạnh môi việc tập trung vào kiểm soát chất lượng sang trường và các quan điểm bền vững từ xã hội. các tiêu chuẩn xã hội khác. Để kiểm soát nhà Giai đoạn thiết kế chính là điểm nhấn đầu tiên cung cấp, công ty cần thường xuyên thanh tra cho sự đảm bảo về tính bền vững vì các quyết báo cáo hoạt động nội bộ và bên ngoài của họ. định đó sẽ liên quan đến hơn 70% chi phí phát Tiếp đó, cần phải yêu cầu nhà cung cấp thực triển sản phẩm, sản xuất và sử dụng, cũng như hiện các cam kết phù hợp với mục tiêu phát tạo ra ảnh hưởng lớn đến việc quản trị vòng triển bền vững của mình. Để hoàn thiện chuỗi đời sản phẩm sau này [6]. Quá trình thiết kế cung ứng, công ty cần tham gia vào các liên sản phẩm truyền thống thường phải xử lý 3 vấn đoàn và hiệp hội trong ngành nghề kinh doanh đề chính: Đặc tính ưu thế của sản phẩm; để chia sẻ, học hỏi những phương pháp hướng Những yêu cầu về chi phí, tiến độ, nguyên vật dẫn đào tạo, cách thức phối hợp với nhà cung liệu hiện hữu và các cân nhắc của thị trường; cấp hợp lý hơn. Hình 3 mô tả lộ trình phát triển Kiến thức, kinh nghiệm của nhà thiết kế sản chuỗi cung ứng trước yêu cầu sản xuất bền phẩm. Và thiết kế sản phẩm bền vững thông vững. qua khả năng tùy biến đại chúng sẽ chính là giải pháp cho các vấn đề trên khi tạo thành hệ thống sản xuất mới giúp công ty định hướng Hình 3.Phát triển chuỗi cung ứng bền vững khách hàng tốt hơn nhờ đáp ứng nhu cầu riêng Quản trị vòng đời sản phẩm. Đã có nhiều thông qua cấu trúc sản phẩm đa dạng. nghiên cứu về quản trị hệ thống sản xuất theo Tùy biến đại chúng là kỹ thuật sản xuất sở quan điểm đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA), hữu tính linh hoạt và khả năng giảm thiểu chi nghĩa là cân nhắc tính bền vững của sản phẩm, phí đơn vị do kế thừa đặc điểm của hệ thống qui trình xuyên suốt toàn bộ vòng đời, bắt đầu sản xuất hàng loạt. Đó chính là nhân tố thiết từ việc mua sắm nguyên vật liệu đến sản xuất, yếu cho sự thành công của hệ thống sản xuất phân phối, sử dụng đều phải được cân nhắc bền vững vì nền kinh tế ‘xanh- sạch’ ngày nay dưới nhiều phương án công nghệ khác nhau để đặc biệt lưu tâm đến khả năng tái tạo sản phẩm đánh giá tác động đến môi trường-xã hội-kinh sau khi sử dụng và đây chính là ưu thế của hệ tế, cũng như tìm kiếm chiến lược sản xuất hoàn thống sản xuất với khả năng tùy biến đại chúng thiện hơn. Theo cách tiếp cận trên, nhà quản trị bởi thành phẩm được tạo ra từ những bộ phận sản xuất có thể sử dụng những phương tiện hỗ hoàn thiện riêng lẻ đã được kiểm soát chặt chẽ trợ như mô phỏng, mô hình hóa vòng đời sản về các yêu cầu như: mục đích sản xuất, cấu phẩm có tính đến hành vi tương tác của các bộ trúc, khả năng tích hợp, mức độ tái tạo sau sử phận liên quan (nhà cung cấp, nhân lực, khách dụng. hàng) hoặc các phương pháp đánh giá vòng đời Chuỗi cung ứng bền vững – là nhân tố theo thời gian thực tế (real-time life-cycle quan trọng trong kế hoạch tối đa hóa hiệu quả assessment) cho phép xem xét chính xác những hoạt động, giá trị khách hàng và chất lượng sản ảnh hưởng và chi phí của sản phẩm dựa trên phẩm. Đa số các công ty hiện nay đều đồng việc thu thập những thông tin của sản phẩm thời nằm trong nhiều mạng lưới sản xuất và khác đã tồn tại. Quản trị vòng đời sản phẩm điều đó làm cho việc hoạch định, quản trị, tối càng được kiện toàn nhờ định nghĩa sản phẩm ưu hóa mạng lưới trở nên phức tạp hơn. Mô thông minh – là những sản phẩm được tích hợp hình chuỗi giá trị gia tăng (value-adding chain) vào mạng lưới gồm những đối tượng tự động đang dần được thay đổi thành mạng lưới chia tương tác, trao đổi thông tin với nhau thông 102
  5. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) qua công nghệ vô tuyến (ví dụ RFID). Sản hiệu quả chi phí và độ tin cậy; đồng thời việc phẩm thông minh đáp ứng yêu cầu chính của trang bị các thiết bị thông minh vào máy móc quản trị vòng đời sản phẩm khi theo dõi được (embedded smart devices) để kiểm soát theo tuyến trình của sản phẩm, cung cấp khả năng thời gian thực thông qua hệ thống thông minh chia sẻ thông tin, kiến thức giữa nhà sản xuất sẽ giúp cho công tác phân tích thông tin sản và khách hàng một cách thuận lợi. xuất trở nên hiệu quả hơn, nâng cao hiệu quả Ngoài ra, một khi có thông tin về vòng đời quản lý chất lượng sản xuất, tạo ra những tiền sản phẩm, nhà quản trị sản xuất chủ động được đề mới để phát triển công nghệ với khả năng kế hoạch bảo trì hệ thống sản xuất, làm tăng giảm thiểu tác động xấu lên môi trường. mức độ bền vững thông qua áp dụng phương Bên cạnh những thành tố cơ bản để xây pháp đo lường dự báo và khai thác những tiềm dựng hệ thống sản xuất bền vững được đề cập năng từ các công nghệ khả thi, nhờ đó sẽ làm ở trên, việc quản trị hệ thống đó còn phải thực tăng tuổi thọ thiết bị, máy móc, đảm bảo chất hiện công tác định chuẩn (theo các tiêu chí: lượng sản xuất lâu dài, tránh được những sai môi trường, tăng trường, công nghệ ưu thế, xã lỗi bất thường và tối ưu hiệu suất, đem lại cho hội); hướng dẫn, đào tạo và phân tích, đánh giá công ty lợi ích kinh tế lẫn hạn chế các tác động hiệu quả bền vững. tiêu cực đến môi trường thường hình thành do Hoạt động chuẩn hóa rất cần thiết để thực sự bất ổn định của hệ thống sản xuất. thi chính sách sản xuất hiệu quả. Ví dụ khi đo Quản trị công nghệ-đổi mới trong hệ lường hiệu quả năng lượng sản xuất, các chỉ thống sản xuất. Những đổi mới cải tiến tiêu hiệu quả năng lượng chính (EKPIs) rất (incremental innovations) trong hệ thống sản thích hợp để được các phân xưởng sử dụng, xuất chỉ có thể mang đến các cải thiện nhỏ cho qua đó đưa ra những quyết định nhanh chóng môi trường và rõ ràng không thể đạt được mục cũng như các kế hoạch sản xuất phù hợp hơn. tiêu trở thành hệ thống hoàn toàn không gây Mỗi hệ thống sản xuất có thể phát triển chuẩn hại đến môi trường. Những công nghệ tái tạo EKPIs tương thích với những tiêu chuẩn hiện (recycling technologies) mới kết hợp với các hành như ISO 14001, EN 16001 và chuẩn ISO hệ thống tổng hợp (collecting systems) hiệu 50001 trong tương lai. Để đảm bảo cho hệ quả hơn cần được nghiên cứu, phát triển đồng thống sản xuất bền vững, nhà quản trị sản xuất bộ [7]. Hiện nay, quản trị công nghệ - đổi mới còn cần xây dựng các tiêu chuẩn về truyền trong sản xuất cần làm tăng tính linh hoạt và thông, về tính minh bạch của chuỗi cung ứng trang bị khả năng tái thiết đặt (re- và dữ liệu vòng đời sản phẩm. configurability) cho hệ thống sản xuất – thể Vai trò của việc đào tạo, hướng dẫn đối với hiện qua sự thích nghi nhanh và hiệu quả của việc phát triển hệ thống sản xuất bền vững hệ thống sản xuất với những điều kiện thay đổi cũng cần được xem xét vì nền sản xuất hiện đại phức tạp, đảm bảo cho công ty có thể tồn tại đòi hỏi những người tham gia phải được rèn trước sức ép mới từ thị trường. Công ty cần luyện về quan điểm hòa hợp giữa sản xuất - tiếp cận thường xuyên với công nghệ và đổi kinh doanh – xã hội , có khả năng tư duy về mới trong sản xuất vì chúng ảnh hưởng lớn đến toàn bộ vòng đời sản phẩm, cũng như có thể toàn bộ kết quả mức độ tác động đến môi đáp ứng những nhu cầu xã hội đảm bảo tính trường-xã hội-kinh tế. Ví dụ như khả năng phát bền vững và bảo vệ môi trường (IMS2020, triển các công nghệ mới trong ngành khai 2009). Việc đào tạo có thể thực hiện thông qua khoáng, trong sản xuất nguyên vật liệu thô, quá trình mô phỏng hoạt động sản xuất trong sản xuất năng lượng hoặc vận tải, phân (teaching factory), kinh doanh nhằm thu hẹp phối, bảo trì… có tầm quan trọng lớn lao đối khoảng cách giữa cách thức ra quyết định trong với sự bền vững. Nổi bật hiện nay là xu hướng lý thuyết và trong thực tiễn. thu nhỏ và đa chức năng hóa công nghệ để tăng 103
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngoài những yêu cầu cơ bản nêu trên, để giai đoạn có sự thanh tra, kiểm soát hoạt động, xây dựng được hệ thống sản xuất bền vững, hiệu quả kinh doanh từ các cơ quan chức năng. nhà quản trị còn cần có khả năng thích nghi với Bài báo này tiếp cận vấn đề sản xuất bền vững tính linh động của khái niệm sản xuất bền vững ở một phương diện mang tính hệ thống hóa cũng như những nhân tố liên quan khác như cao, xác định các thành phần cơ bản cấu thành các luật định mới, xu thế định hướng vào dịch hệ thống sản xuất bền vững. Bài báo sẽ là cơ sở vụ, vào sản phẩm có hàm lượng tri thức cao… cho các chủ đề nghiên cứu trong tương lai như: 3. Kết luận khả năng ứng dụng phần mềm mô phỏng hệ thống sản xuất để đánh giá mức độ bền vững; Để đảm bảo sản xuất bền vững, hiện tại xây dựng mô hình hệ thống sản xuất bền vững trên thế giới thường chú trọng vào việc định ra cho từng ngành kinh doanh riêng (sắt thép, các nhóm tiêu chí đo lường mức độ ảnh hưởng may mặc, lương thực-thực phẩm…), đặc biệt đến khả năng tồn tại bền vững, tuy nhiên chính trong điều kiện ở Việt Nam; khả năng điều cách tiếp cận đó đồng thời tạo ra mô hình sản chỉnh hệ thống sản xuất hiện tại để đáp ứng xuất “ phát triển trước, thu dọn sau” (“grow những mục tiêu sản xuất bền vững mới./. first, clean up later”), được phản ánh rõ vào các TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] T. Lu, A.Gupta, A.D. Jayal, F. Badurdeen, S.C. Feng, O.W. Dillon, Jr., I. S. Jawahir (2011) “A Framework of Product and Process Metrics for Sustainable Manufacturing”, Advances in Sustainable Manufacturing: Proceedings of the 8th Global Conference on Sustainable Manufacturing [2] Shaw C.Feng, Che B. Joung, “A measurement infrastructure for sustainable manufacturing”, Int. J. Sustainable Manufacturing, Vol. 2, Nos. 2/3, 2011 [3] Marco Garreti, Marrco Taisch ( 2011), “Sustainable manufacturing: trends and research challenges”, Production Planning & Control Vol 23. Nos 2-3, February-March 2012, 83-104. [4] Christopher O’Brien, “Sustainable production – a new paradigm for a new millennium”, Int. J. Production Economics, 60-61 (1999) 1-7 [5] Jayantha P. Liyanage, “Operations and maintenance performance in production and manufacturing assets: The sustainability perspective”, Journal of Manufacturing Technology Management Vol. 18 No. 3, 2007 trang 304-314 [6] National Research Council (NRC). “Improving engineering design: designing for competitive advantage”. Washington, DC: National Academy Press; 1991. [7] Dodbiba, G., et al., 2008. “The recycling of plastic wastes from discarded TV sets: comparing energy recovery with mechanical recycling in the context of life cycle assessment”, Journal of Cleaner Production, 16, 458–470. 104
nguon tai.lieu . vn