Xem mẫu
- TẠP CHÍ TÀI CHÍNH
- CƠ QUAN THÔNG TIN LÝ LUẬN
TẠP CHÍ TÀI CHÍNH Kỳ 2- Tháng 12/2021 (767)
VÀ NGHIỆP VỤ CỦA NGÀNH TÀI CHÍNH
Tạp chí khoa học, TÀI CHÍNH VĨ MÔ
chuyên về thông tin
lý luận và nghiệp vụ 3 Tình hình kinh tế Việt Nam năm 2021 và triển vọng trong năm 2022 Đỗ Tất Cường
kinh tế-tài chính
7 Ngành Hải quan hỗ trợ tối đa thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu Nguyễn Đình Luận
Tạp chí tiếng Anh, công bố 11 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong quản lý thuế tại Việt Nam
các nghiên cứu khoa học Bùi Khánh Toàn
về kinh tế-tài chính Việt
Nam và quốc tế 15 Một số khuyến nghị về cải cách quản lý chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam
Hoàng Xuân Nam, Lê Bảo Khánh
Tạp chí điện tử, 20 Chuyển đổi số và những vấn đề đặt ra trong phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng
thông tin chuyên sâu
về kinh tế-tài chính ở Việt Nam Lê Thị Thùy Vân
trong nước và quốc tế
24 Chính sách thuế, kế toán đối với các quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở Việt Nam
Lý Phương Duyên, Bùi Thị Thu Hương
Đặc san phục vụ
công tác thông tin 28 Hoàn thiện hành lang pháp lý cho việc xử phạt vi phạm hành chính
đối ngoại của Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính Phạm Quang Huy
NGHIÊN CỨU – TRAO ĐỔI
Hội nghị, hội thảo 31 Lựa chọn thước đo lạm phát lõi Đặng Ngọc Tú
HỘI NGHỊ, HỘI THẢO chuyên đề tuyên truyền về
cơ chế, chính sách tài chính 35 Cơ hội và thách thức phát triển công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam
Nguyễn Vũ Thân
39 Chính sách bảo hiểm y tế tự nguyện tại Singapore, Philippines
Tổng Biên tập:
và kinh nghiệm cho Việt Nam Hà Thị Hương Lan
PHẠM VĂN HOÀNH
(024) 3933.0039 TÀI CHÍNH - KINH DOANH
Phó Tổng Biên tập: 43 Giải pháp vận dụng kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp Việt Nam
ĐỖ VĂN HẢI Mai Thị Quỳnh Như
(024) 3933.0033 46 Hoàn thiện kế toán quản trị hàng tồn kho trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
Hội đồng Biên tập:
Lê Thị Huyền Trâm, Đinh Thị Thu Hiền
GS., TS. NGUYỄN CÔNG NGHIỆP
50 Ghi nhận, đo lường sự suy giảm giá trị tài sản tại các doanh nghiệp Việt Nam
GS., TS. TRẦN THỌ ĐẠT
GS., TS. ĐINH VĂN SƠN
Nguyễn Thị Tấm
GS., TS. PHẠM QUANG TRUNG 53 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
GS., TSKH. TRƯƠNG MỘC LÂM Nguyễn Thị Thanh Thúy
GS., TS. VŨ VĂN HÓA 57 Nâng cao ý thức thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam
PGS., TS. NGUYỄN TRỌNG CƠ Nguyễn Thị Kim Phụng
PGS., TS. ĐINH VĂN NHÃ
THỰC TIỄN – KINH NGHIỆM
PGS., TS. TRẦN HOÀNG NGÂN
62 Thực tiễn triển khai cơ chế tự chủ tài chính ở một số trường đại học tại châu Á
PGS., TS. NGUYỄN THỊ MÙI
Nguyễn Thị Thu Phương
Tòa soạn: Số 4, ngõ Hàng Chuối 1, 65 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học công lập
Phố Hàng Chuối, Quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội Vũ Phương Thảo
Điện thoại: (024) 3933.0036
Email: tctc.banbientap@gmail.com
68 Nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp công nghệ tài chính
Đại diện phía Nam: qua giải pháp năng lực động Phan Xuân Thắng, Nguyễn Thùy Linh
138 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
72 Đầu tư bất động sản tại TP. Đà Nẵng và một số kinh nghiệm Nguyễn Thị Tiến
Điện thoại: (028) 3930.0434
Quảng cáo & Phát hành: 75 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ pháp luật về thuế
Điện thoại: (024) 3933.0034 của các doanh nghiệp tại Bến Tre Nguyễn Thị Kim Trang, Bùi Văn Trịnh
Tài khoản: Tạp chí Tài chính
0011002409533 Ngân hàng TMCP
79 Thúc đẩy đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Ngoại thương Việt Nam CN Hoàn Kiếm Nguyễn Hải Đăng, Bùi Văn Trịnh
Giấy phép xuất bản:
84 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành Kinh tế
Số 552/GP-BTTTT ngày 27/8/2021
của Bộ Thông tin & Truyền thông Nguyễn Thị Thanh Vân, Nguyễn Như Ý, Nguyễn Hồng Hà
Nơi in: Công ty TNHH MTV in Tạp chí Cộng sản TÀI CHÍNH & ĐẦU TƯ
89 Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội: Tự tin, mạnh mẽ bước vào năm mới Hoài Thu
GIÁ 18.000 đồng
- THỰC TIỄN - KINH NGHIỆM
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ
NGUYỄN THỊ THANH VÂN, NGUYỄN NHƯ Ý, NGUYỄN HỒNG HÀ
Bằng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp từ 250 sinh viên khối ngành kinh tế thuộc trường Đại học
Trà Vinh (TVU), thông qua phương pháp phân tích hồi quy đa biến, nghiên cứu tìm ra 06 yếu tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành kinh tế gồm: Hỗ trợ khởi nghiệp; Nhận thức
tính khả thi; Môi trường giáo dục; Đặc điểm tính cách; Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp; Tiếp cận
tài chính. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa ý
định khởi nghiệp cho sinh viên khối ngành kinh tế và sinh viên ngành khác trong thời gian tới.
Từ khóa: Ý định khởi nghiệp, sinh viên, ngành kinh tế
làm cho nhân dân lao động đặc biệt là sinh viên
FACTORS AFFECTING THE START-UP INTENTION OF
khối ngành kinh tế khi ra trường. Tuy nhiên, xét
ECONOMIC STUDENTS
từ nhiều khía cạnh khác nhau, sự quan tâm đến
Nguyen Thi Thanh Van, Nguyen Nhu Y,
“khởi nghiệp” của sinh viên vẫn còn ở mức khá
Nguyen Hong Ha
thấp, đa số sinh viên ra trường có xu hướng tìm
By collecting primary data from 250 economics
kiếm việc làm và sử dụng vào các công ty, số ít
students at Tra Vinh University (TVU), through
multivariable regression analysis, the study found người có kế hoạch khởi nghiệp khi còn ngồi trên
six factors affecting the start-up intention of ghế nhà trường.
economic students including: Start-up support; Theo báo cáo về chỉ số khởi nghiệp toàn cầu
Feasibility perception; Educational environment; (GEM) Việt Nam năm 2017-2018 được công bố
Personality traits; Attitudes towards start-
bởi Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
up behavior; Financial accessibility. From the
(VCCI) cho thấy, nhận thức về cơ hội kinh doanh ở
research results, the authors propose solutions to
improve the intention of starting a business for Việt Nam năm 2017 đã giảm so với năm 2015, nhưng
students of economics and other majors in the vẫn cao hơn giai đoạn 2013-2014. Cụ thể, có 46,4%
near future. người trưởng thành ở Việt Nam có nhận thức có cơ
hội để khởi sự kinh doanh năm 2017. Ở Việt Nam, tỷ
Keywords: Start-up intention, students, economic major
lệ phụ nữ tham gia khởi nghiệp vẫn tiếp tục cao hơn
nam giới trong năm 2017 (25% so với 22%).
Đối với sinh viên khối ngành Kinh tế, do đặc thù
của Ngành là đào tạo những kiến thức và kỹ năng
Ngày nhận bài: 15/11/2021 quản lý doanh nghiệp mang tính hệ thống nên ý
Ngày hoàn thiện biên tập: 1/12/2021 định khởi nghiệp của sinh viên theo học ngành này
Ngày duyệt đăng: 10/12/2021 có phần tích cực hơn. Tuy nhiên, vẫn còn không ít
trở ngại ảnh hưởng đến việc hình thành, phát triển
và quyết định khởi nghiệp của sinh viên ngành này.
Giới thiệu Thực tế tại Trường Đại học Trà Vinh cho thấy, số
lượng sinh viên biết và tham gia khởi nghiệp chưa
Lĩnh vực khởi nghiệp được xem là một định cao mặc dù trường có tổ chức các cuộc thi khởi
hướng chiến lược của nhiều quốc gia trên thế giới nghiệp, phát động nhiều hội thảo về khởi nghiệp,
trong đó có Việt Nam. Tinh thần khởi nghiệp là thành lập câu lạc bộ Khởi nghiệp hay như Vườn
một trong những giải pháp cơ bản góp phần thúc ươm Doanh nghiệp tỉnh Trà Vinh cũng được đặt tại
đẩy tăng trưởng kinh tế giải quyết tình trạng việc trường nhằm tạo điều kiện cho các bạn sinh viên có
84
- TÀI CHÍNH - Tháng 12/2021
thể tiếp cận và nhận thức về khởi nghiệp. Thực tế Việt Nam và Philippines. Bằng phương pháp định
này đặt ra yêu cầu cần đánh giá, phân tích các yếu tính và định lượng, nghiên cứu đã tìm ra 9 yếu tố
tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp gồm: (i) Các yếu
khối ngành Kinh tế nói chung và tại Trường Đại học tố xã hội , (ii) Giáo dục khởi nghiệp, (iii) Sở thích
Trà Vinh nói riêng. và sự đam mê, (iv) Động cơ khởi nghiệp, (v) Rào
Lược khảo tài liệu nghiên cứu cản khởi nghiệp, (vi) Môi trường thể chế, (vii) Quy
chuẩn quốc gia/văn hóa, (viii) Tính khả thi, (ix) Sự
Trên thế giới, nghiên cứu của Altanchimeg sẵn sàng kinh doanh.
Zanabazar, Sarantuya Jigjiddorj (2020) đã tìm ra 4 Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Liên (2020) thu
yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh thập thông tin từ 424 sinh viên thuộc các trường đại
viên Đại học ngành Kinh doanh tại Mông Cổ gồm: học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đã tìm ra được 5
(i) Thái độ cá nhân; (ii) Các chuẩn mực chủ quan; nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp gồm: (i)
(iii) Kiểm soát hành vi nhận thức (có tác động tích Đặc điểm tính cách; (ii) Chuẩn chủ quan; (iii) Nhận
cực đến việc trở thành một doanh nhân); (iv) Một thức tính khả thi; (iv) Nguồn vốn; và (v) Giáo dục
nền giáo dục doanh nhân (có tác động nhỏ trong ý khởi nghiệp, tương đồng với nghiên cứu Châu Thị
định kinh doanh). Trong khi đó, Duygu Turker và Ngọc Thùy và Huỳnh Lê Thiên Trúc (2020).
Senem Sonmez Selcuk (2009) cho rằng, có 6 yếu tố Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn
ảnh hưởng đến ý định kinh doanh của sinh viên Thị Kim Pha (2016) xem xét các yếu tố tác động
gồm: Hỗ trợ giáo dục, độ tự tin, hỗ trợ quan hệ được đến ý định của sinh viên Trường Đại học Trà Vinh.
nhận thức, ý định kinh doanh, hỗ trợ cấu trúc được Nghiên cứu đã khảo sát 405 sinh viên bậc đại học ở
nhận thức, sự ủng hộ của gia đình và bạn bè. các ngành học khác nhau. Thông qua phương pháp
Francisco Javier DUQUE Aldaz và cộng sự (2017) thống kê mô tả, mô hình cân bằng cấu trúc tuyến
tìm ra 5 yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp tính, nghiên cứu tìm ra 4 nhân tố ảnh hưởng đến
của sinh viên ngành Thương mại năm cuối tại Bồ ý định khởi nghiệp gồm: (i) Hoạt động giảng dạy,
Đào Nha là: Ý định khởi nghiệp; Độ dài khởi động; (ii) Hoạt động ngoại khóa, (iii) Ý kiến của những
Ảnh hưởng của giáo dục đại học; Các yếu tố thúc người xung quanh và (iv) Sở thích kinh doanh của
đẩy sinh viên bắt đầu một công việc kinh doanh mỗi cá nhân có tác động tích cực đến sự tự tin đi đến
mới; Các yếu tố thúc đẩy sự thôi thúc sinh viên hình thành ý định khởi nghiệp. Đặc biệt, nghiên cứu
ngừng khởi nghiệp kinh doanh của riêng họ. nhấn mạnh đối với những sinh viên càng tự tin về
Nghiên cứu của Luthje và Franke (2004) cho tính khả thi tạo lập doanh nghiệp thì ý định khởi sự
thấy, ý định khởi nghiệp của sinh viên Học viện kinh doanh càng tăng.
Công Nghệ MIT (Hoa Kỳ) được tác động bởi 4 yếu Nghiên cứu của Lê Thị Trang Đài, Nguyễn Thị
tố: (i) Yếu tố đặc điểm cá nhân, (ii) Thị trường, (iii) Phương Anh (2016) xác định các nhân tố tác động
Tài chính, (iv) Môi trường giáo dục. Nghiên cứu này đến ý định khởi nghiệp của sinh viên thuộc khối
nhấn mạnh các yếu tố bên ngoài sẽ tác động trực ngành Kinh tế và kỹ thuật trường Đại học Lạc Hồng,
tiếp đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, đặc biệt đồng thời nghiên cứu mong muốn góp phần tích
là yếu tố Môi trường giáo dục. cực vào cải tiến chương trình giáo dục ở bậc đại
Nghiên cứu của Haris, N. A., và cộng sự (2016) học và xem xét đưa bộ môn khởi sự kinh doanh vào
với mẫu khảo sát là 81 sinh viên thuộc ngành công chương trình học chính thức nhằm nâng cao thái
nghệ thông tin tại Đạị học Kuala Lumpur, Malaysia độ và kỹ năng khởi nghiệp cho sinh viên. Dữ liệu
cho kết quả, có tất cả 5 nhân tố ảnh hưởng đến ý nghiên cứu được thu thập từ 166 sinh viên có ý định
định khởi nghiệp của sinh viên ngành công nghệ khởi nghiệp thông qua khảo sát trực tiếp bằng bảng
thông tin gồm (1) Nhận thức tính khả thi; (2) Lời câu hỏi. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố
khuyên từ gia đình và bạn bè; (3) tiếp cận tài chính; khám phá và hồi quy, nghiên cứu cho thấy, có 5
(4) Cơ hội nghề nghiệp; (5) Môi trường giáo dục tinh nhân tố có tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh
thần khởi nghiệp. viên trường Đại học Lạc Hồng, lần lượt là: (1) Thái
Nghiên cứu của Diệp Thanh Tùng và cộng sự độ cá nhân; (2) Nhận thức của xã hội; (3) Nhận thức
(2018) nhằm tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của kiểm soát hành vi; (4) Cảm nhận cản trở tài chính;
môi trường khởi nghiệp đến ý định của sinh viên, (5) Giáo dục phù hợp với nghiên cứu của Phan Anh
từ đó, khơi dậy tinh thần khởi nghiệp của sinh viên Tú, Trần Quốc Huy (2017).
85
- THỰC TIỄN - KINH NGHIỆM
Phương pháp nghiên cứu
dựng mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ
Dựa vào các mô hình và công trình nghiên cứu thuộc là ý định khởi nghiệp của sinh viên, có 6
trước đó, nhóm nghiên cứu có tham khảo Lý thuyết biến độc lập là: (1) Hỗ trợ khởi nghiệp; (2) Nhận
hành động hợp lý TRA; Lý thuyết hành vi dự đinh thức tính khả thi; (3) Môi trường giáo dục; (4) Đặc
(TPB); Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Shapero - điểm tính cách; (5) Thái độ đối với hành vi khởi
Krueger, 2000); Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp Shapero nghiệp; (6) Tiếp cận được tài chính, được thống
và Sokol (1982) và các mô hình hiệu chỉnh của các kê tại Bảng 1.
công trình nghiên cứu đã trình bày ở phần lược khảo Thực hiện khảo sát 250 sinh viên ngành Kinh tế
tài liệu. Nhóm nghiên cứu đưa ra mô hình nghiên cứu đang học tại Trường Đại học Trà Vinh, nhóm tác giả
đề xuất như sau: tiến hành phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố
Y = β0 + β1X1+β2X2+ β3X3+ β4X4+β5X5+ β6X6+e khám phá (EFA) và hồi quy đa biến các yếu tố có thể
Từ cơ sở các học thuyết và các nghiên cứu ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp hay không
liên quan, nhóm tác giả nghiên cứu tiến hành xây khởi nghiệp của sinh viên.
BẢNG 1. BẢNG TỔNG HỢP CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH
TT Ký hiệu Giải thích Nguồn Kỳ vọng dấu
Y Biến phụ thuộc
Y Ý định khởi nghiệp Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước. +
-
X Biến độc lập
1 X1 Hỗ trợ khởi nghiệp Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Thị Kim Pha (2016); Duygu Turker và +
Senem
Sonmez Selcuk (2009);
Mat & cộng sự (2015)
Hair & cộng sự (2016)
2 X2 Nhận thức tính khả thi Diệp Thanh Tùng và cộng sự (2018); +
Nguyễn Thị Bích Liên ( 2020);
Châu Thị Ngọc Thùy và Huỳnh Lê Thiên Trúc (2020);
Lê Thị Trang Đài, Nguyễn Thị Phương Anh (2016); Altanchimeg
Zanabazar,
Sarantuya Jigjiddorj (2020);
Mat & cộng sự (2015);
Hair & cộng sự (2016)
3 X3 Môi trường giáo dục Diệp Thanh Tùng và cộng sự (2018); +
Nguyễn Thị Bích Liên ( 2020);
Châu Thị Ngọc Thùy và Huỳnh Lê Thiên Trúc (2020);
Lê Thị Trang Đài, Nguyễn Thị Phương Anh (2016);
Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017)
Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Thị Kim Pha (2016);
Altanchimeg Zanabazar, Sarantuya Jigjiddorj (2020);
Duygu Turker & Senem Sonmez Selcuk (2009);
Francisco Javier DUQUE Aldaz & cộng sự (2017)
Luthje, Franke (2004);
Hair & cộng sự (2016)
4 X4 Đặc điểm tính cách Luthje & Franke (2004) +
Nguyễn Thị Bích Liên ( 2020);
Lê Thị Trang Đài, Nguyễn Thị Phương Anh (2016);
Altanchimeg Zanabazar, arantuya Jigjiddorj (2020);
Mat & cộng sự (2015);
Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017)
5 X5 Thái độ đối với hành vi Altanchimeg Zanabazar, Sarantuya Jigjiddorj (2020); +
khởi nghiệp Duygu Turker và Senem Sonmez Selcuk (2009);
Francisco Javier DUQUE Aldaz và cộng sự (2017)
Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017)
6 X6 Tiếp cận tài chính Nguyễn Thị Bích Liên (2020); +
Lê Thị Trang Đài, Nguyễn Thị Phương Anh (2016);
Luthje & Franke (2004);
Hair & cộng sự (2016)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
86
- TÀI CHÍNH - Tháng 12/2021
BẢNG 2: HỆ SỐ HỒI QUY Thứ nhất, về thái
Hệ số độ đối với hành vi
Hệ số hồi quy hồi quy khởi nghiệp: Thái
Thống kê đa cộng tuyến
chưa chuẩn hóa chuẩn độ đối với hành vi
Mô hình hóa t Sig.
khởi nghiệp là nhân
Sai số Độ chấp Hệ số phóng đại
B Beta tố có mức tác động
chuẩn nhận phương sai VIF
mạnh nhất đến ý
Hằng số 3.641E-16 .042 .000 1.000
định khởi nghiệp
X1: Thái độ đối với
.504 .042 .504 11.951 .000 1.000 1.000 của sinh viên, vì vậy
hành vi khởi nghiệp
những kiến thức, kỹ
X2: Tiếp cận tài chính .457 .042 .457 10.831 .000 1.000 1.000
năng được học kết
X3: Đặc điểm tính cách .217 .042 .217 5.149 .000 1.000 1.000
hợp với kiến thức
X4: Môi trường giáo dục .148 .042 .148 3.507 .001 1.000 1.000
khởi nghiệp và thái
X5: Hỗ trợ khởi nghiệp .120 .042 .120 2.848 .005 1.000 1.000
độ tích cực với việc
X6: Nhận thức thành lập doanh
.149 .042 .149 3.540 .000 1.000 1.000
tính khả thi
nghiệp sẽ là hành
Nguồn: Xử lý số liệu
trang trên hành
Kết quả nghiên cứu và thảo luận trình khởi nghiệp
của sinh viên. Nhà trường cần tiếp tục tăng cường
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 6 biến độc lập hoạt động của các Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp tại
có tác động đến Ý định khởi nghiệp và được giữ lại trường, tại các Khoa chuyên môn, nhằm nâng cao
trong mô hình, đó là: Thái độ đối với hành vi khởi thái độ của từng sinh viên, từng nhóm sinh viên đối
nghiệp (X1); Tiếp cận tài chính (X2); Đặc điểm tính với các ý tưởng khởi nghiệp.
cách (X3); Môi trường giáo dục (X4); Hỗ trợ khởi Để tạo nên hứng thú về nghề nghiệp, “tư duy
nghiệp (X5); Nhận thức tính khả thi (X6). làm chủ thay vì làm thuê” luôn là phương châm để
Từ mô hình hồi quy tổng quát và Bảng 2, nhóm sinh viên muốn thay đổi tương lai. Do đó, để khơi
tác giả viết phương trình hồi quy ước lượng mức dậy thái độ với hành vi khởi nghiệp, nhà trường cần
độ tác động của các nhân tố đến ý định khởi nghiệp tăng cường giới thiệu các tấm gương đã khởi nghiệp
như sau: thành công, các mô hình khởi nghiệp tiêu biểu của
Y = 0.000 + 0.504X1+0.457X2 + 0.217X3 + 0.148X4 Việt Nam cũng như thế giới để khơi dậy ham muốn
+ 0.120X5 + 0.149X6 kinh doanh trong sinh viên.
Dựa vào hệ số chuẩn hóa Beta, nhóm tác giả xác Thứ hai, về tiếp cận tài chính: Dù có cố gắng nhưng
định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến không có vốn đầu tư thì sinh viên cũng không thể
biến phụ thuộc. Các số liệu cho thấy, hệ số Beta chưa bắt đầu khởi nghiệp được. Do đó, việc huấn luyện,
chuẩn hóa của các biến độc lập lần lượt là 0.504; đào tạo giúp cho sinh viên biết khai thác, huy động,
0.457; 0.217; 0.148; 0.120; 0.149. Kết quả này thể hiện tích luỹ các nguồn lực trong đó có nguồn vốn là hết
nhân tố Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp (X1) có sức quan trọng. Nhà trường cần phối hợp với các
tầm quan trọng cao nhất đối với ý định khởi nghiệp, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp hoặc đơn vị đầu tư khởi
kế đến là nhân tố Tiếp cận tài chính (X2); Đặc điểm nghiệp để làm cầu nối cho các sinh viên có ý định
tính cách (X3); Nhận thức tính khả thi (X6); Môi khởi nghiệp để các đơn vị tài trợ vốn để sinh viên
trường giáo dục (X4) và cuối cùng là nhân tố Hỗ trợ khởi nghiệp. Đồng thời, trang bị thêm kiến thức
khởi nghiệp (X5). quản trị tài chính cá nhân, quản trị tài chính doanh
Hàm ý quản trị nâng cao khả năng khởi nghiệp nghiệp cho họ để họ biết cách quản lý các nguồn vốn
của sinh viên ngành Kinh tế đã huy động và tích luỹ được.
Thứ ba, về đặc điểm tính cách: Đặc điểm tính cách
Từ các kết quả nghiên cứu nêu trên, nhóm tác giả là nhân tố có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của
đề xuất một số giải pháp để nâng cao khả năng khởi sinh viên, vì vậy việc sinh viên tự trang bị kiến thức
nghiệp của sinh viên ngành Kinh tế các trường đại và kỹ năng cần thiết về khởi nghiệp kinh doanh có ý
học nói chung và tại Trường Đại học Trà Vinh nói nghĩa quan trọng. Bên cạnh nền tảng kiến thức khoa
riêng gồm: học công nghệ, sinh viên cần tăng cường nghiên cứu,
87
- THỰC TIỄN - KINH NGHIỆM
tìm hiểu về những mô hình kinh doanh thành công như cố gắng hết sức họ sẽ khởi nghiệp thành công thì
sẽ giúp tăng năng lực cảm nhận ở sinh viên để nâng ý định khởi nghiệp sẽ tăng cao. Để đạt được điều này
cao ý định khởi nghiệp. cần phải có sự chung tay hỗ trợ và góp sức từ phía nhà
Các hoạt động ngoại khóa liên quan đến khởi trường, gia đình và các nhà làm chính sách.
nghiệp và kinh doanh cần được Nhà trường xây Nhà trường hỗ trợ trong việc cung cấp các kiến
dựng trong chương trình đào tạo, tạo nền tảng để thức cơ bản và rõ ràng về khởi nghiệp để sinh viên
sinh viên phát triển kỹ năng và gia tăng ý định khởi có cái nhìn tổng thể, bao quát về hoạt động khởi
nghiệp. Người thực hiện khởi nghiệp rất cần những nghiệp. Gia đình cần động viên khích lệ tinh thần
yếu tố sáng tạo, nhạy bén để có thể cải tiến về mẫu cho các bạn sinh viên có ý định khởi nghiệp. Sự
mã, tính năng, chất lượng, giá cả và ngay cả cách khích lệ của gia đình sẽ tiếp thêm nguồn sức mạnh
thức marketing để đưa sản phẩm, dịch vụ tới người để họ tăng thêm phần tự tin.
tiêu dùng mới có thể hy vọng khởi nghiệp thành Bên cạnh đó, các nhà làm chính sách cần đưa ra
công. Đồng thời, cần tạo cơ hội cho sinh viên rèn nhiều chính sách hỗ trợ các bạn sinh viên có ý định
luyện những tố chất cần thiết đối với một nhà quản khởi nghiệp hơn. Về phần mình, các sinh viên có ý
trị như: Bản lĩnh, tự tin, năng động, sáng tạo, có nghệ định khởi nghiệp cần nhận thức bản thân chính là
thuật tổ chức, quản lý, điều hành, qua đó, năng lực nguồn trí thức trẻ, năng động, có khả năng đóng góp
lãnh đạo được vun đắp, là động lực để phát triển ý vào sự phát triển chung của đất nước.
định khởi nghiệp.
Tài liệu tham khảo:
Thứ tư, về môi trường giáo dục: Khởi nghiệp cần
được đưa vào nội dung giảng dạy chính khoá cần 1. Nguyễn Thu Thủy, “Các nhân tố tác động đến tiêm năng khởi nghiệp của
xác định khởi nghiệp là một phần không thể thiếu sinh viên đại học”, Bảo vệ Luận án Tiến sĩ tại Trường Đại học Kinh tế Quốc
của nhà trường và rất quan trọng đối với sinh viên. dân ngày 12/02/2015, 2015;
Nội dung đào tạo xoay quanh các vấn đề về: sự cần 2. Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Thị Kim Pha (2016) “Những nhân tố ảnh
thiết của Khởi nghiệp, kỹ năng khởi nghiệp, cách hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Trà Vinh”, Tạp
huy động các nguồn lực, lựa chọn ngành nghề khởi chí Khoa học số 23 tháng 9, 2016; Trường Đại học Trà Vinh.
nghiệp, dự báo xu hướng khởi nghiệp… Thông qua 3. Dương Kim Hậu, Diệp Thanh Tùng “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi
các bài học giúp cho sinh viên được tiếp thu lý thuyết nghiệp của sinh viên Trường Đại học Trà Vinh”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo,
và tạo môi trường trải nghiệm thực tiễn sinh động 20/02/2019;
giúp sinh viên có được động lực, niềm tin mạnh mẽ 4. Nguyễn Thị Bích Liên ( 2020), Các yếu tố ảnh hưởng đên ý định khởi nghiệp
vào chính bản thân mình. cua sinh viên: Nghiên cứu trường hợp sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ
Thứ năm, về hỗ trợ khởi nghiệp: Đối với sinh viên Chí Minh, Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng
khi chập chững bắt đầu khởi nghiệp là giai đoạn khó dụng công nghệ, Số 17, tháng 7/2020;
khăn nhất vì vậy họ rất cần sự động viên, khích lệ rất 5. Altanchimeg Zanabazar, Sarantuya Jigjiddorj (2020), The factors effecting
lớn, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ cụ thể từ phía entrepreneurial intention of university students: case of Mongolia, SHS Web
nhà trường. Để giải quyết bài toán này đòi hỏi nhà of Conferences 73, 01034 (2020);
trường và gia đình có sự kết nối một cách chặt chẽ 6. Duygu Turker và Senem Sonmez Selcuk (2009), Which factors affect
về thông tin và phương pháp hỗ trợ sinh viên khởi entrepreneurial intention of university students?, Journal of European
nghiệp. Có thể kết nối thông qua các diễn đàn mạng Industrial Training Vol. 33 No. 2, 2009;
thông tin online hay mời phụ huynh tham gia các 7. Francisco Javier DUQUE Aldaz và cộng sự (2017), Factors affecting
hoạt động khởi nghiệp của sinh viên do nhà trường entrepreneurial intention of Senior University Students, Revista Espacios,
khởi xướng tổ chức. Nhà trường cần có những chính Vol. 39 (# 09) Year 2018. Page 32;
sách cụ thể nhằm khuyến khích tinh thần khởi nghiệp 8. Luthje, C. & Franke, N. (2004). The ‘making’ of an entrepreneur: Testing a
của sinh viên ví dụ như “Đồng hành khởi nghiệp với model of entrepreneurial intent among engineering students at MIT. R&D
sinh viên” là một chính sách hợp lý hiện nay. Management, 33(2), 135.
Thứ sáu, về nhận thức tính khả thi. Nhận thức tính
Thông tin tác giả:
khả thi có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp.
Nguyễn Thị Thanh Vân, Nguyễn Như Ý , PGS., TS. Nguyễn Hồng Hà
Điều này có nghĩa là khi sinh viên nhận thức được khởi
Trường Đại học Trà Vinh
nghiệp là một công việc dễ dàng và họ nắm rõ tất cả
Email: thanhvan.28.03.2k1@gmail.com,
các hoạt động cần thiết để khởi nghiệp cũng như chuẩn
nguyennhuytv1999@gmail.com, hongha@tvu.edu.vn.
bị sẵn sàng cho việc khởi nghiệp và họ có niềm tin nếu
88
nguon tai.lieu . vn