- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuyên truyền thương hiệu tổ chức đào tạo đại học của người học
Xem mẫu
- Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUYÊN TRUYỀN THƯƠNG HIỆU TỔ CHỨC
ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
THE BRAND ADVOCACY OF STUDENT FOR THE ORGANIZING TRAINING COLLEDGE
Bùi Thị Phương Loan, Trần Kỳ Bảo Trân, Lê Thị Diệu Phương
GVHD: ThS. Đỗ Khắc Xuân Diễm
Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
1354010162loan@ou.edu.vn
TÓM TẮT
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của hệ thống giáo dục đại học tại Việt Nam thì sự tuyên truyền thương hiệu từ
người học có vai trò rất quan trọng để thu hút học viên. Bài báo muốn tìm hiểu các yếu tố tác động đến sự tuyên truyền
của người học. Trên cơ sở lý thuyết được kế thừa từ các nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước, mô hình nghiên cứu
được hình thành thể hiện mối quan hệ giữa Danh tiếng tổ chức, Chất lượng dịch vụ, Sự khác biệt, Trải nghiệm đáng nhớ,
Gắn kết xã hội và Sự tuyên truyền thương hiệu. Đơn vị nghiên cứu là ba trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh. Đối
tượng khảo sát là sinh viên năm 2 trở lên được chọn vào mẫu bằng phương pháp định mức thuận tiện. Phương pháp
nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành để xây dựng, điều chỉnh thang đo và kiểm
định các giả thuyết thể hiện các mối quan hệ trên. Phép phân tích nhân tố, phân tích hồi quy tuyến tính và phân tích
phương sai được dùng cho phân tích dữ liệu. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Cronback alpha cho thấy các thang
đo đều đạt độ tin cậy. Tuy nhiên khi phân tích EFA thì có 10 biến quan sát không thoả mãn điều kiện và 36 biến thỏa mãn
điều kiện. Thang đo mới được thiết lập lại bao gồm: Danh tiếng tổ chức, Chất lượng đào tạo, Cơ sở vật chất, Sự khác
biệt, Trải nghiệm thương hiệu và Tuyên truyền thương hiệu. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đã ủng hộ các giả
thuyết đã đặt ra. Cụ thể là có sự ảnh hưởng đáng kể của Danh tiếng tổ chức, Chất lượng đào tạo, Cơ sở vật chất, Sự
khác biệt, Trải nghiệm thương hiệu đến Tuyên truyền thương hiệu.
Từ khóa: Sự tuyên truyền thương hiệu, thương hiệu giáo dục, giáo dục đại học.
ABSTRACT
In the fiercely competitive environment of higher education system in Vietnam, the brand advocacy from the learners has
an important role to attract students. The article wants to find out the factors affecting the advocacy of learners. On the
basis of the theory which was inherited from both abroad and domestic researches, the research model was developed to
show the relationship between the organizational reputation, service quality, difference, memorable experience, social
benefits and brand advocacy. Research units are three universities in Ho Chi Minh City. The candidates of the survey
were the sophomores or more chosen to the sample by the convenient method. Qualitative research method and
quantitative method were proceeded to build, adjust the scale and test hypotheses of the relationships shown above.
Factor analysis, linear regression analysis and analysis of variance was used for data analysis Cronbach alpha
assessment result indicated the measurement scale was reliability achieved. However, when analyzing the EFA, 10
observed variables did not satisfy the conditions while 36 variables did. New measurement scale was reset including
organizational reputation, training quality, facilities, difference, brand experience and brand advocacy. The results of linear
regression analysis supported the proposed hypotheses. Specifically, there is a significant impact of organizational
reputation, training quality, facilities, difference, memorable experience to brand advocacy.
Keywords: Brand advocacy, education brand, university education.
1. Giới thiệu
Giáo dục đào tạo là sản phẩm dịch vụ với đặc tính vô hình, phức tạp, khó cho người học tiềm
năng đánh giá chất lượng để lựa chọn nơi học. Trong trường hợp này, danh tiếng, uy tín của nhà
trường đóng vai trò quan trọng, tạo niềm tin cho người học trong việc quyết định nơi học. Điều này đã
được chứng minh ở các nghiên cứu (Sevier, 1994; Wang, 2009; Tas & Ergin, 2012). Theo Kotler &
Keller (2006), khi sản phẩm có độ phức tạp càng cao, rủi ro đem đến cho khách hàng càng cao, khách
hàng biết ít thông tin về sản phẩm thì nguồn thông tin mà khách hàng tin tưởng, dựa vào để ra quyết
định mua đó là nguồn thông tin cá nhân từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp…Tuy nhiên, các nghiên cứu
325
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
về xây dựng danh tiếng, hình ảnh cho nhà trường chủ yếu dựa vào nguồn lực của nhà trường (Hoàng
Thị Phương Thảo và cộng sự, 2014), mà chưa thấy nghiên cứu nào tại Việt Nam sử dụng người học
hiện tại cho việc tuyên truyền thương hiệu tổ chức đào tạo. Vậy làm thế nào để gia tăng sự tuyên
truyền thương hiệu cho tổ chức đào tạo từ người học nhằm thu hút đông đảo học viên tham gia? Mục
tiêu của bài báo này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuyên truyền thương hiệu tổ chức đào
tạo đại học của người học, đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự tuyên truyền thương
hiệu, sự khác biệt về sự tuyên truyền thương hiệu tổ chức giữa các tổ chức đào tạo và thông qua đó mà
các tổ chức đào tạo Đại học có căn cứ để thay đổi, nâng cao dịch vụ của mình nhằm thúc đẩy sự tuyên
truyền về thương hiệu của tổ chức.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Sự tuyên truyền thương hiệu ngày càng trở thành một vấn đề được quan tâm trong marketing. Nó
được xem là nguồn thông tin ảnh hưởng lớn nhất trong quyết định mua sắm vì nó được coi là có xuất
xứ từ một nguồn ít thành kiến (Kim et al, 2001). Thương hiệu và sự tuyên truyền (WOM) là nền tảng
của lĩnh vực marketing, nhưng mối quan hệ chúng nhận được sự chú ý tương đối ít. Theo Mithchell
Jlovett, Renana Peres & Ron Shachar (2011) cho rằng người tiêu dùng thông tin về thương hiệu như là
kết quả của các yếu tố ảnh hưởng đến xã hội, tình cảm và chức năng. Trong nghiên cứu của Mael &
Ashforth (1992) phát hiện ra rằng mối quan hệ tích cực mạnh mẽ giữa cựu sinh viên và sự tuyên truyền
của họ về tổ chức. Xây dựng thương hiệu ngày càng trở thành một mệnh lệnh chiến lược cho các
trường đại học và cơ sở giáo dục bắt buộc phải phát triển thương hiệu có ý nghĩa phân biệt để họ có thể
quan tâm mạnh (Jevons, 2006). Đặc biệt, đối với các dịch vụ mang tính vô hình và có độ phức tạp càng
cao thì lời truyền miệng đóng vai trò càng quan trọng trong sự lựa chọn của khách hàng (Sweeney &
cộng sự, 2008). Qua đó, ta có thể thấy rằng, việc tuyên truyền thương hiệu có ảnh hưởng rất lớn đối
với sự lựa chọn của người tiêu dùng và đặc biệt trong giáo dục. Đây là một yếu tố quan trọng không
kém trong việc quảng bá và xây dựng hình ảnh thương hiệu của một trường Đại học.
2.1.1. Danh tiếng tổ chức
Danh tiếng là sự đại diện tập thể về hình ảnh thương hiệu của tổ chức trong quá khứ thông qua
truyền thông hoặc bằng nhiều kinh nghiệm được hình thành theo thời gian (Cornelissen & Thorpe,
2002). Theo Ewing và cộng sự (1999), danh tiếng tốt của tổ chức là một động lực quan trọng để các
mối quan hệ của một tổ chức với khách hàng thành công và có tác động tích cực đáng kể đến hết kết
quả kinh doanh của một tổ chức. Cretu và Brodie (2005), danh tiếng có thể ảnh hưởng đến sự yêu thích
hay thái độ của người tiêu dùng đối với dịch vụ của tổ chức. Trong khi tuyên truyền thương hiệu là
việc khách hàng - những người rất hài lòng về thương hiệu đó sử dụng cách của bản thân họ để tích
cực thúc đẩy các sản phẩm mà họ yêu thích và quan tâm. Do đó, chúng tôi tin tưởng rằng có mối quan
hệ giữa danh tiếng và sự tuyên truyền thương hiệu. Giả thuyết được đề nghị là:
H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa danh tiếng của tổ chức và sự tuyên truyền thương hiệu tổ
chức của các học viên.
2.1.2. Chất lượng dịch vụ giáo dục
Chất lượng dịch vụ đào tạo được đo lường thông qua 4 khía cạnh chính là: chương trình đào tạo,
đội ngũ giảng viên, quản lý học vụ và cơ sở vật chất - theo PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo, 2014.
Thế nên để có thể đánh giá được chất lượng của một dịch vụ đòi hỏi khách hàng - học viên phải có
những hiểu biết nhất định, nhận thức và lí giải được các tính chất của dịch vụ đó.
Chất lượng giáo dục Đại học được quan niệm là sự phù hợp với mục tiêu của cơ sở giáo dục Đại
học; mà mục tiêu theo nghĩa rộng bao gồm sứ mạng (hay mục tiêu chung và dài hạn), mục đích, đối
326
- Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD
tượng và các đặc trưng khác của nhà trường. Sứ mạng trên của trường Đại học có thể không đổi;
nhưng để đáp ứng được mục tiêu của giáo dục Đại học thông qua hai hoạt động đề cập trên, chất
lượng giáo dục Đại học phải là một khái niệm động, không thể bất biến do sự vận động không ngừng
của đời sống kinh tế, chính trị - xã hội của đất nước. Tiến trình phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi ngày
càng cao hơn về chất lượng nguồn nhân lực; do đó đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng Giáo
dục là một yêu cầu bắt buộc đối với một trường Đại học. Thông qua các tiêu chuẩn chung đối với giáo
dục cộng với việc tham gia vào quá trình dịch vụ của tổ chức giáo dục mà người học sẽ có những cảm
nhận riêng về dịch vụ từ đó mà mỗi người sẽ có những ý kiến khác nhau về tổ chức khi họ nói về tổ
chức đó. Qua đó ta thấy rằng chất lượng đào tạo ảnh hưởng tích cực đến sự tuyên truyền cho thương
hiệu, Zeithaml và cộng sự (1996) nhận xét chất lượng dịch vụ trước đây có ảnh hưởng trực tiếp lên sự
tin tưởng của khách hàng về tổ chức. Từ sự tin tưởng ấy các học viên trong tổ chức sẽ truyền tải đi
những thông tin tốt về tổ chức. Chung quy lại thì người học sẽ sẵn sàng chia sẻ, nói tốt về tổ chức khi
tổ chức đó mang lại chất lượng như sự kỳ vọng của họ hoặc là vượt qua cả sự mong đợi mà họ nghĩ.
Với biến chất lượng thì nhóm nghiên cứu đưa ra kì vọng như sau:
H2a: Có mối quan hệ cùng chiều giữa chất lượng chương trình đào tạo của tổ chức và sự tuyên
truyền thương hiệu tổ chức của học viên.
H2b: Có mối quan hệ cùng chiều giữa chất lượng đội ngũ giảng viên của tổ chức và sự tuyên
truyền thương hiệu tổ chức của học viên.
H2c: Có mối quan hệ cùng chiều giữa chất lượng quản lý học vụ của tổ chức và sự tuyên truyền
thương hiệu tổ chức của học viên.
H2d: Có mối quan hệ cùng chiều giữa chất lượng cơ sở vật chất của tổ chức và sự tuyên truyền
thương hiệu tổ chức của học viên.
2.1.3. Sự khác biệt
Trong bài nghiên cứu của mình Mitchell J. Lovett, Renana Peres & Ron Shachar (2013) chỉ ra
rằng nhãn hiệu được khác biệt hóa cao từ người khác dễ dàng cho phép người tiêu dùng để thể hiện
một bản sắc độc đáo hoặc thành viên trong một nhóm. Sự khác biệt bắt đầu từ định vị thương hiệu.
Định vị thương hiệu là một trận chiến để chiếm một sự khác biệt duy nhất trong tâm trí của khách hàng
tiềm năng. Người ra quyết định thường phân vân vì sự lựa chọn theo lý tính thì yên tâm nhưng lựa
chọn bằng cảm xúc là hữu ích hơn, cả trong ngắn và dài hạn (Maurice Levy.Charman, Publiccis,
Paris). Sự khác biệt tạo ra trong quá trình truyền thông, rất cần sự đặc biệt và hấp dẫn mới có thể lôi
kéo người xem. Tạo ra những sự khác biệt thì đó không chỉ đơn giản là sự khác biệt (Rosser Reeves,
1960). Do đó, giả thuyết được đề nghị là:
H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa sự khác biệt của tổ chức và sự tuyên truyền thương hiệu tổ
chức của người học.
2.1.4. Trải nghiệm đáng nhớ
Nghiên cứu của Nicola Stokburger-Sauer, S.Ratneshwar, Sankar Sen (2012) đã xác định trải
nghiệm thương hiệu đáng nhớ là tiền đề của nhận diện thương hiệu người dùng. Cũng theo dòng này
của nghiên cứu chỉ ra rằng có sự liên quan mật thiết giữa nhận diện thương hiệu người dùng và sự
tuyên truyền thương hiệu. Theo Sharon Morrisonl và Frederick G Crane (2007) có thể xây dựng
thương hiệu dịch vụ mạnh mẽ bằng cách tạo và quản lý trải nghiệm thương hiệu cảm xúc. Trải nghiệm
thương hiệu như vậy dẫn đến lòng trung thành thương hiệu của khách hàng, đồng thời họ cũng sẽ giới
thiệu hoạt động của thương hiệu và gia tăng lợi nhuận cho thương hiệu. Do đó, nếu thương hiệu có thể
327
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
tạo ra một trải nghiệm đáng nhớ, kỉ niệm khó quên với khách hàng thì họ sẽ sẵn lòng tuyên truyền, nói
tốt về thương hiệu của bạn với người khác. Giả thuyết được hình thành là:
H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa trải nghiệm đáng nhớ với tổ chức và sự tuyên truyền
thương hiệu tổ chức của học viên.
2.1.5. Tính gắn kết xã hội
Thực chất, mỗi nỗ lực xã hội nhằm định vị bản thân đều có liên quan đến môi trường xã hội
(Berger & Heath, 2007; Brewer, 1991; Laverie, Kleine, & Kleine, 2002; Solomon, 1983; Tajfel &
Turner, 1985). Bên cạnh đó, một vài cuộc nghiên cứu cho rằng thương hiệu cũng mang những vai trò
quan trọng đối với ý nghĩa văn hóa xã hội (Diamond et al, 2009; Holt, 2005; Thompson et al, 2006).
Từ việc nghiên cứu các nhóm tham khảo - những nhóm thiên về xã hội có tính quan trọng với khách
hàng, được đề xuất như sau: những người thường tiêu thụ những thương hiệu sản phẩm bởi nhóm tham
khảo của họ để đạt được hoặc phát triển tư cách hội viên của họ tại những nhóm tương tự (Escalas &
Bettman, 2003). Thương hiệu cộng đồng được xem như một thiết bị thiết yếu để kết nối con người lại
với nhau. Do đó, giả thuyết đặt ra là:
H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa tổ chức mang lại sự gắn kết xã hội và sự tuyên truyền
thương hiệu tổ chức của học viên.
Mô hình nghiên cứu được đề nghị là:
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
DANH TIẾNG TỔ CHỨC H1 (+)
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
H2a (+)
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN H2b (+) SỰ
TUYÊN
H2c (+)
QUẢN LÝ HỌC VỤ TRUYỀN
THƯƠNG
H2d (+) HIỆU TỔ
CƠ SỞ VẬT CHẤT
CHỨC
H3 (+) ĐÀO TẠO
SỰ KHÁC BIỆT CỦA
H4 (+) NGƯỜI
HỌC
TRẢI NGHIỆM ĐÁNG NHỚ
H5H5
(+)
TÍNH GẮN KẾT XÃ HỘI
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Các thang đo được xây dựng trên thang đo gốc của Hoàng Thị Phương Thảo và cộng sự 2014
(thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo Đại học) và thang đo của Nicola Stokburger-Sauer, S.Ratneshwar
và Sankar Sen, 2012 (thang đo sự khác biệt thương hiệu, trải nghiệm thương hiệu đáng nhớ, tính gắn
kết xã hội và sự tuyên truyền thương hiệu).
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng. Nghiên cứu định tính được tiến hành với mẫu gồm 12 sinh viên dưới hình thức thảo luận
nhóm nhằm khám phá sự hiểu biết và thái độ của sinh viên liên quan đến những khái niệm nghiên cứu
chính, kết quả cho thấy ý kiến của các bạn xoay quanh các yếu tố trong mô hình nghiên cứu được xây
dựng từ cơ sở lý thuyết của các nghiên cứu trước. Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính có 46 biến
328
- Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD
quan sát đại diện cho các khái niệm nghiên cứu trong đó 20 biến quan sát về bốn khía cạnh của chất
lượng dịch vụ, 10 biến cho thang đo danh tiếng tổ chức, 3 biến quan sát cho sự khác biệt, 5 biến cho
trải nghiệm đáng nhớ, 4 biến quan sát về tính gắn kết xã hội.
Mẫu nghiên cứu gồm 572 sinh viên đang học tập tại ba trường là: Đại học Mở Tp.HCM, Đại học
Tài chính – Marketing, Đại học Kinh Tế Tp.HCM. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện và mẫu phi xác
suất định mức được sử dụng.
Có 600 bảng câu hỏi phát ra và có 572 bảng hợp lệ. Công cụ hệ số tin cậy thang đo Cronback
alpha, phân tích EFA được sử dụng để sàng lọc thang đo các khái niệm nghiên cứu. Tiếp đó mô hình
hồi quy được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Phép kiểm định ANOVA được dùng để
phân tích sự khác biệt giữa cá học viên đối với các yếu tố liên quan đến sự tuyên truyền thương hiệu.
3. Kết quả và đánh giá
3.1. Kết quả
Mẫu nghiên cứu gồm 572 sinh viên đang học tập tại ba trường là: Đại Học Mở TP.HCM
(35.3%), Đại Học Tài chính – Marketing (29.9%), Đại Học Kinh Tế TP.HCM (34.8%). Trong đó, một
số ngành chiếm phầm trăm khá lớn là ngành Quản trị kinh doanh chiếm 24,8%; ngành Kế toán-Kiểm
toán chiếm 29,9%; ngành Tài chính ngân hàng chiếm 20,1%. Về giới tính, nữ chiếm 73,3%; nam
chiếm 26,7%. Nhóm sinh viên năm ba chiếm tỉ lệ cao nhất 55,2%; tiếp theo là nhóm sinh viên năm hai
với 32%; riêng sinh viên năm cuối là 12,8%.
3.1.1. Đánh giá độ tin cậy
Kết quả phân tích Cronbach Alpha cho thấy tất cả các biến đều thỏa mãn điều kiện với Cronbach
alpha dao động từ 0.747 đến 0.914 và hệ số tương quan biến tổng dao động từ 0.479 đến 0.835.
3.1.2. Phân tích nhân tố
Kết quả phân tích EFA của thang đo chất lượng đào tạo với hệ số KMO = 0.922 cho thấy có hai
yếu tố là chất lượng đào tạo và cơ sở vật chất với giá trị Eigen thấp nhất là 2.069. Tất cả hệ số tải nhân
tố nằm trong khoảng 0.534 đến 1.006 (có 6 biến bị loại).
Kết quả phân tích EFA của các thang đo còn lại với hệ số KMO= 0.956 xác định 4 nhân tố là trải
nghiệm, danh tiếng, sự khác biệt và tuyên truyền (có 4 biến bị loại). Các hệ số tải nhân tố dao động tự
0.545 đến 1.000, phương sai trích của 4 nhân tố là 67.255%, giá trị Eigen thấp nhất là là 1.020.
Sau khi loại các biến không thoả mãn điều kiện EFA, ta thiết lại lại mô hình với các 36 biến quan
sát.
Bảng 2. Phân tích nhân tố
Biến quan sát Hệ số tải Phương
nhân tố sai trích %
Danh tiếng tổ chức 8.843
Trường X có danh tiếng tốt. 0.730
Trường X có danh tiếng về mặt học thuật. 0.696
Trường X nổi tiếng về chất lượng đào tạo. 0.749
Sinh viên tốt nghiệp từ trường X dễ xin được việc làm. 0.752
Sinh viên tốt nghiệp từ trường X xin được việc làm tốt. 0.791
Sinh viên tốt nghiệp từ trường X thành công trong nghề nghiệp. 0.707
Phương tiện truyền thông đại chúng nói tốt về trường X. 0.594
Tôi nghe bạn bè, người thân nói tốt về trường X. 0.599
Chất lượng đào tạo 49.337
Trường X cung cấp ngành học đa dạng đáp ứng nhu cầu người học. 0.711
329
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Số lượng môn học phong phú theo đúng chuyên ngành đào tạo. 0.769
Nội dung môn học được đổi mới đáp ứng nhu cầu người học . 0.751
Giảng viên có kiến thức sâu trong môn học đảm trách. 0.908
Giảng viên có kinh nghiệm trong môn học đảm trách. 0.893
Giảng viên thể hiện thái độ tích cực và nhiệt tình với sinh viên. 0.754
Phương pháp giảng dạy của giảng viên phù hợp với từng môn học. 0.731
Giảng viên sẵn sàng giải đáp thắc mắc và hướng dẫn sinh viên ngoài giờ lên lớp. 0.728
Nhân viên giáo vụ tích cực hỗ trợ nhiệt tình để sinh viên học tập. 0.534
Cơ sở vật chất 10.345
Quy mô lớp được ấn định vừa đủ để giảng viên bao quát, tương tác tốt với sinh 0.637
viên. 0.787
Trường X bố trí địa điểm học tập thuận tiện . 1.006
Phòng học khang trang. 0.912
Các thiết bị trong lớp học được trang bị đầy đủ. 0.783
Các thiết bị trong lớp học hoạt động tốt.
Sự khác biệt 4.303
Thương hiệu trường X độc đáo so với các trường khác. 0.792
Thương hiệu trường X nổi bật so với các trường khác. 0.764
Trường X cung cấp cho sinh viên những chương trình hoạt động khác biệt so với 0.652
các trường khác.
Trải nghiệm thương hiệu 50.187
Trường X luôn tổ chức nhiều hoạt động giao lưu, trao đổi giữa các sinh viên. 0.571
Tôi có nhiều trải nghiệm đáng nhớ với trường X. 0.866
Khi nghĩ về trường X mang đến cho tôi những ký ức tốt. 1.000
Tôi có những kỷ niệm đẹp về trường X. 0,939
Tôi cảm thấy có mối quan hệ thân thích với các bạn học cùng trường. 0.689
Trường X cho tôi cơ hội gắn kết với xã hội. 0.602
Tôi học hỏi được rất nhiều khi giao lưu với các bạn học cùng trường. 0.596
Tuyên truyền thương hiệu 3.922
Tôi thích giới thiệu về trường X với người khác. 0.666
Tôi sẽ nói tốt về trường X với người khác. 0.714
Tôi sẽ khuyên người thân, bạn bè học tập tại trường X. 0.667
Nếu học lên cao học tôi sẽ chọn chương trình đào tạo của trường X. 0.545
3.1.3. Phân tích tương quan
Ma trận tương quan dùng để kiểm nghiệm giá trị phân biệt giữa các biến độc lập với nhau và với
biến phụ thuộc. Kết quả hệ số tương quan nhỏ hơn 0.85 cho thấy rằng giá trị phân biệt có khả năng tồn
tại giữa hai biến (John và Benet-Martinez, 2000). Các hệ số tương quan tuyệt đối giữa các biến dao
động từ 0.485 đến 0.753, có nghĩa là chúng không vượt quá hệ số điều kiện 0.85. Điều này chứng tỏ
rằng giá trị phân biệt đã đạt được. Hay nói một cách khác, các thang đo trong nghiên cứu này đã đo
lường được các khái niệm nghiên cứu khác nhau. Bên cạnh đó hệ số tương quan giữa các biến độc lập
(danh tiếng tổ chức, chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất, sự khác biệt, trải nghiệm đáng nhớ) với biến
phụ thuộc (tuyên truyền thương hiệu) đều có ý nghĩa thống kê p< 0.01. Do đó các biến độc lập này có
thể đưa vào mô hình nghiên cứu để giải thích cho biến phụ thuộc sự truyền miệng của người học đối
với tổ chức đào tạo đại học.
3.1.4. Phân tích mô tả
Chất lượng đào tạo với trị trung bình cao nhất là 5.27, trong đó biến cơ sở vật chất có trị trung
bình thấp nhất là 4.59.
330
- Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD
3.1.5. Kiểm định giả thuyết
Bảng 3. Kiểm định giả thuyết
Biến Hệ số Giá trị t Mức ý nghĩa Giả thuyết Kết luận
Phụ thuộc Độc lập Beta
Tuyên truyền Danh tiếng tổ chức 0.130 3.575 0.000 H1 Chấp nhận
thương hiệu tổ Chất lượng đào tạo 0.089 2.254 0.025 H2 Chấp nhận
chức Cơ sở vật chất 0.160 4.955 0.000 H3 Chấp nhận
Sự khác biệt 0.174 4.592 0.000 H4 Chấp nhận
Trải nghiệm 0.419 11.358 0.000 H5 Chấp nhận
F= 230.488; Sig= 0.000; hiệu chỉnh= 0,668
Kết quả hồi quy kết luận rằng tất cả các giả thuyết đều được chấp nhận. Sinh viên đánh giá danh
tiếng tổ chức càng cao họ sẽ tuyên truyền thương hiệu càng nhiều. Chất lượng đào tạo càng cao thì
mức độ tuyên truyền càng cao. Cơ sở vật chất càng tốt thì cũng tăng mức độ tuyên truyền. Tổ chức tạo
ra được sự khác biệt so với các tổ chức đào tạo khác cũng làm tăng mức độ tuyên truyền thương hiệu.
Càng có nhiều trải nghiệm đáng nhớ với tổ chức thì sinh viên càng tuyên truyền nhiều cho thương hiệu
của tổ chức.
3.1.6. Sự khác biệt về sự tuyên truyền thương hiệu tổ chức giữa các tổ chức đào tạo
Tiếp tục phân tích sâu ANOVA bằng kiểm định Bonferroni, nhâ ̣n thấ y có sự khác biê ̣t giữa các
sinh viên thuộc ba tổ chức đào tạo. Cụ thể là có sự khác biệt trong cảm nhận của sinh viên 3 trường về
DTTC, CLĐT, SKB và TNĐN.
Bảng 4. Kết quả ANOVA
Các tổ chức đào tạo
ĐH Tài
ĐH Mở Chính - ĐH Kinh Tế Khác biệt trị trung
Biến đo lường Mức ý nghĩa
(G1) Marketing (G3) bình trung
n = 202 (G2) n = 199
n = 171
G1-G2* = -0.342 0.000
Danh tiếng tổ chức 4.41 4.75 5.71 G1-G3* = -1.306 0.000
G2-G3* = -0.964 0.000
G1-G2* = 0.024 1.000
Chất lượng đào tạo 5.04 5.01 5.73 G1-G3* = -0.692 0.000
G2-G3* = -0.717
Cơ sở vật chất 4.61 3.83 5.21 Ns Ns
G1-G2* = 0.376 0.003
Sự khác biệt 4.48 4.10 5.66 G1-G3* = -1.183 0.000
G2-G3* = -1.559 0.000
G1-G2* = 0.396 0.001
Trải nghiệm 5.05 4.65 5.66 G1-G3* = -0.614 0.000
G2-G3* = -1.010 0.000
331
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Tuyên truyền
4.80 4.33 5.77 Ns Ns
thương hiệu
3.2. Đánh giá
Trong các biến quan sát thì biến trải nghiệm thương hiệu ảnh hưởng lớn nhất đến việc tuyên
truyền thương hiệu với hệ số beta = 0,419. Nghiên cứu đã đáp ứng đúng với thực tế rằng: các trường
đại học ở Việt Nam hiện nay hầu như không có sự chênh lệch nhiều về chất lượng đào tạo, do vậy
muốn thu hút được sự quan tâm của học viên thì phải dựa vào sự khác biệt của mỗi tổ chức là chủ yếu.
Kế đến là các biến Sự khác biệt (beta = 0.174), Cơ sở vật chất (beta = 0.160), Danh tiếng tổ chức (beta
= 0.130). Biến ít ảnh hưởng nhất đến sự tuyên truyền thương hiệu của người học là biến Chất lượng
đào tạo (beta = 0.089). Mức độ hài lòng trung bình của sinh viên ở ba trường đều cao, chất lượng đào
tạo không là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến sự tuyên truyền thương hiệu so với sự trải nghiệm hay sự
khác biệt. Điều này có thể giải thích chất lượng đào tạo bao gồm chương trình đào tạo, đội ngũ giảng
viên, quản lý học vụ hiện nay ở các trường Đại học có thể được xem là như nhau nên đây không còn là
yếu tố để sinh viên tuyên truyền về thương hiệu tổ chức đào tạo mà chính sự khác biệt giữa các trường
mới khiến người học nói tốt về thương hiệu trường hay giới thiệu bạn bè, người thân cùng học.
4. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu cho thấy nhà trường nên đặc biệt chú ý đến hoạt động tạo ra sự trải
nghiệm cho người học. Do sinh viên rất năng động và sáng tạo, môi trường đại học chính là nơi để họ
thể hiện, bộc lộ những khả năng, mong muốn của mình thông qua việc tham gia vào các câu lạc bộ,
chương trình tình nguyện và cũng như các buổi giao lưu học hỏi kinh nghiệm từ các diễn giả. Một quá
trình tự tham khảo như vậy, lần lượt sản sinh ra nhiều ảnh hưởng cũng như những kỷ niệm dễ dàng có
thể phục hồi được (Escalas, 2004). Qua thời gian, những kỷ niệm như vậy thậm chí có thể trở nên sâu
sắc với những cảm xúc mạnh mẽ của nỗi nhớ (Brown et al 2003; Holbrook, 1993; Holt, 2005; Moore
& Wilkie, 2005; Muehling & Sprott, 2004). Thương hiệu như vậy có nhiều khả năng để đóng một vai
trò quyết định trong cảm giác của một người bởi vì sự tăng sự hòa trộn của những suy nghĩ liên quan
tới thương hiệu với suy nghĩ tự liên quan (Davis, 1979; Moore & Wilkie, 2005). Chính sự trải nghiệm
này tạo ra sự gắn kết xã hội, bạn bè, hình thành nên những kỷ niệm đẹp, ký ức khó quên trong tâm trí
người học và điều này tạo nên sự gắn kết tình cảm giữa người học và nhà trường, khiến họ nói tốt về
Trường hay giới thiệu bạn bè, người thân cùng học. Thấy được yếu tố tiềm năng này, các trường đại
học nên đẩy mạnh nâng cao các hoạt động đoàn hội, các chương trình học thuật cũng như các chương
trình tình nguyện nhằm đạt được sự tuyên truyền tốt về thương hiệu của người học.
Chất lượng đào tạo là yếu tố vốn được các tổ chức đào tạo quan tâm để thu hút người học. Tuy
nhiên, khi chất lượng đào tạo không có gì khác biệt giữa các trường thì đây không còn là yếu tố chính
để sinh viên nói tốt về trường. Cho nên bên cạnh việc nâng cao chất lượng đào tạo thì nhà trường cần
sáng tạo, tạo ra sự khác biệt giữa trường mình với các trường khác và sự khác biệt này phải có ý nghĩa
với người học và được người học nhìn nhận. Chính sự khác biệt đó làm cho sinh viên có ấn tượng hết
sức sâu sắc về nhà trường và họ cũng mong muốn bạn bè, người thân sẽ tiếp tục được đào tạo trong
môi trường giáo dục tốt, họ sẽ đi nói tốt về thương hiệu của trường.
Cơ sở vật chất cũng được người học quan tâm thứ ba, với kết quả khi chạy mô hình hồi quy
tuyến tính b=0,16 cho thấy nhà trường nên bố trí các địa điểm học gần nhau và thuận tiện cho việc đi
lại sẽ thi hút được sự lựa chọn của người học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bennett và Kottasz 2000, “Practitioner perceptions of corporate reputation: an empirical
332
- Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD
investigation”, Corporate Communication: An International Journal, Vol.5 No 4, pp.224-35.
[2] Brown et al 2003, "Seeking success through strategic management development", Journal of
European Industrial Training, Vol. 27 Iss: 6, pp.292 – 303.
[3] Cornelissen và Thorpe, 2002, “Measuring a business school’s reputation: perspectives, problems
and prospects”, European Management Journal, Vol. 2 No 2, pp. 172-8.
[4] Cretu, A.E and Brodie, R. J. (2005), “The influence of brand image and company reputation
where manufacturers market to small firm : a customer value perspective”, Industrial Markeing
Management, Vol. 36, pp.230-40.
[5] Davis, (1979) "Current Survey of Reference Sources in Botany", Reference Services Review, Vol.
7 Iss: 1, pp.7 – 12.
[6] Diamond et al, 2009, "The tribological behavior of modified diamond nanoparticles in liquid
paraffin", Industrial Lubrication and Tribology, Vol. 61 Iss: 4, pp.213 – 219.
[7] Escalas & Bettman (2003) " Brand experiences and Social benefits", The Concept of consumer
brand identification.
[8] Escalas, 2004, Brand Extension Research, in Naresh K. Malhotra (ed.) Review of Marketing
Research (Review of Marketing Research, Volume 4) Emerald Group Publishing Limited, pp.92 –
122.
[9] Ewing và cộng sự (1999), “Coporate reputation and perveied risk in professional engineering
services”, Coporate communication an International Journal, Vol. 4,Iss: 3, pp. 121-128.
[10] Hoàng Thị Phương Thảo, 2014, “Các nhân tố tạo dựng danh tiếng tổ chức đào tạo sau đại học”.
[11] Holbrook, 1993, "The Effect of Price and Oak Flavor on Perceived Wine Quality", International
Journal of Wine Marketing, Vol. 5 Iss: 2/3, pp.13 – 25.
[12] Holt, 2005, "Library myths that affect performance", The Bottom Line, Vol. 18 Iss: 2, pp.87 – 91.
[13] Jevons, 2006, "Universities: a prime example of branding going wrong", Journal of Product &
Brand Management, Vol. 15 Iss: 7, pp.466 – 467.
[14] Kim et al .., 2001, "Creative strategies of Super Bowl commercials 2001-2009: an analysis of
message strategies", International Journal of Sports Marketing and Sponsorship, Vol. 13 Iss: 1,
pp.2 – 17.
[15] Kotler & Keller, 2006, “Marketing Management 12e”, Pearson Prentice Hall, 206 - 729 pp.
[16] Laverie, Kleine, & Kleine, 2002, "The influence of involvement, following sport and fan
identification on fan loyalty: an Australian perspective", International Journal of Sports Marketing
and Sponsorship, Vol. 13 Iss: 3, pp.57 – 71.
[17] Mael và Ashforth, 1992, Journal of Organizational Behavior, Vol 13, Issue 2, pages 103–123.
[18] Mitchell J.Lovett, Renana Peres and Ron Shachar, 2011, “On Brands and Word of Mouth”.
[19] Mitchell J. Lovett, Renana Peres and Ron Shachar, 2013, On Brands and Word of Mouth. Journal
of Marketing Research: August 2013, Vol. 50, No. 4, pp. 427-444.
[20] Moore & Wilkie, 2005, Consumer Information Acquisition, in Naresh K. Malhotra (ed.) Review
of Marketing Research (Review of Marketing Research, Volume 1).
[21] Nicola Stokburger-Sauer, S. Ratneshwar và Sankar Sen, 2012, Identity-based consumer behavior,
International Journal of Research in Marketing, Volume 32, Issue 4, Pages 333-460.
[22] Rosser Reeves, 1960, "Advertising planning, ad‐agency use of advertising models, and the
academic practitioner divide", Marketing Intelligence & Planning, Vol. 24 Iss: 5, pp.505 – 527.
333
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
[23] Sevier, 1994, "Timings and trade‐offs in the marketing of higher education courses: a conjoint
approach", Marketing Intelligence & Planning, Vol. 19 Iss: 3, pp.179 – 187.
[24] Sharon Morrison & Frederick G Crane (2007) “Building the service brand by creating and
managing an emotional brand experience”, Journal of Brand Management (2007) 14, pp. 410–
421.
[25] Sweeney và cộng sự, 2008, "Factors influencing word of mouth effectiveness: receiver
perspectives", European Journal of Marketing, Vol. 42 Iss: 3/4, pp.344 – 364.
[26] Tajfel & Turner, 1985 " Brand experiences and Social benefits", The Concept of consumer-brand
identification, Antecedents of CBI.
[27] Tas & Ergin, 2012, "Performance analysis and improvement of a typical telephone response
system of VA hospitals: A discrete event simulation study", International Journal of Operations &
Production Management, Vol. 35 Iss: 8, pp.1098 – 1124.
[28] Thompson et al., 2006 " Brand experiences and Social benefits", Brand distinctiven.
[29] Wang, 2009, "Entrepreneurship and leadership in hospitality: Insights and implications for
hospitality and tourism education – Mr Harris Rosen in conversation with Drs Sandra Naipaul and
Youcheng Wang", International Journal of Contemporary Hospitality Management, Vol. 21 Iss: 6,
pp.639 – 658.
[30] Zeithaml và cộng sự (1996) "The behavioral consequences of service quality", Journal of
Marketing.
[31]
334
nguon tai.lieu . vn