- Trang Chủ
- Bảo hiểm
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Kiên Giang
Xem mẫu
- THỰC TIỄN - KINH NGHIỆM
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
KHU VỰC PHI CHÍNH THỨC TẠI TỈNH KIÊN GIANG
NGUYỄN HỒNG HÀ, LÊ LONG HỒ
Bằng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp từ 220 người lao động khu vực phi chính thức trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang, phương pháp phân tích hồi quy đa biến, nhóm tác giả đã tìm ra được 5 yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực phi
chính thức gồm: Nhận thức và hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện, thu nhập, truyền thông về
bảo hiểm xã hội tự nguyện; ý thức sức khỏe khi về già; chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện. Từ kết
quả nghiên cứu trên, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Kiên Giang thời gian tới.
Từ khóa: Quyết định tham gia, Bảo hiểm xã hội tự nguyện, khu vực phi chính thức, người lao động, tỉnh Kiên Giang
xây dựng Luật Bảo hiểm xã hôi (BHXH) số 71/2006/
FACTORS AFFECTING THE DECISION TO PARTICIPATE IN
VOLUNTARY SOCIAL INSURANCE OF EMPLOYEES IN THE QH11 đã bổ sung chính sách BHXH tự nguyện
INFORMAL SECTOR IN KIEN GIANG PROVINCE (BHXHTN) và có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Tuy
nhiên, theo Bùi Sỹ Tuấn (2018), đến nay sau hơn 10
Nguyen Hong Ha, Le Long Ho
năm thực hiện chính sách BHXHTN, có hơn 200.000
By collecting primary data from 220 informal
workers in Kien Giang province, using multivariate lao động thuộc khu vực phi chính thức tham gia, chỉ
regression analysis, the authors have found 05 factors chiếm khoảng 0,6% tổng số lao động của khu vực
that influence the decision to participate in voluntary phi chính thức (khoảng 18 triệu người tính đến năm
social insurance of the employees in informal 2016) và chiếm khoảng 0,4% lực lượng lao động. Con
sector including: awareness and understanding of số này chỉ bằng 1,7% so với người tham gia BHXH
voluntary social insurance; income; communication;
bắt buộc và 2% so với bảo hiểm thất nghiệp. Điều
health awareness in old age; and voluntary social
insurance policy. On the basis of research results, the này cho thấy, mức độ bao phủ của BHXHTN thấp,
authors propose solutions to improve the possibility vẫn còn trên 99% số người lao động khu vực phi
to participate in voluntary social insurance of the chính thức chưa tham gia. Đây là những đối tượng
informal workers in Kien Giang province. được sự bảo vệ của pháp luật lao động và an sinh xã
Keywords: Participatory decision, voluntary social insurance, hội cần phải được quan tâm trong thời gian tới.
informal sector, employee, Kien Giang province Tính đến hết năm 2019, tại tỉnh Kiên Giang mới có
8.879 lao động tham gia BHXHTN. Đối tượng tham
gia BHXHTN chủ yếu là cán bộ không chuyên trách
Ngày nhận bài: 10/8//2020 ở khu phố, ấp được ngân sách địa phương hỗ trợ
Ngày hoàn thiện biên tập: 28/8/2020 đóng toàn bộ và một số người đã tham gia BHXH bắt
Ngày duyệt đăng: 8/9/2020 buộc, đã hết tuổi lao động đóng BHXHTN một lần
cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. Số lượng tham
gia BHXH như trên là quá nhỏ so với số người lao
Giới thiệu động thuộc khu vực phi chính thức tại địa phương.
Vì sao chính sách BHXH rất nhân văn lại chưa
Với mục đích tạo điều kiện cho người lao động được người thụ hưởng chính sách quan tâm. Những
thuộc khi vực phi chính thức (KVPCT) có cơ hội được yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định tham gia
hưởng lương hưu, đảm bảo cuộc sống khi già yếu khi BHXHTN của người lao động và mức độ ảnh hưởng
106
- TÀI CHÍNH - Tháng 9/2020
BẢNG 1: CƠ SỞ LỰA CHỌN BIẾN CỦA MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT Phạm Thị Lan Phương, Nguyễn Văn Song
Stt Tên biến Cơ sở lựa chọn biến Kỳ vọng (2014), đã thu thập 200 mẫu khảo sát trên địa
Phạm Thị Lan Phương, Nguyễn Văn bàn tỉnh Vĩnh Phúc (gồm 100 người chưa
Song (2014); Nguyễn Ngọc Thu Thảo tham gia BHXHTN và 100 người đã tham
Nhận thức
(2017); Huỳnh Minh Đạt (2016);
1 và hiểu biết Trương Thị Phượng, Nguyễn Thị Hiền
+ gia BHXHTN). Qua phân tích phân tích số
về BHXHTN (2013); Nguyễn Xuân Cường và cộng liệu chủ yếu bằng phương pháp thống kê mô
sự (2014); Fishbein và Ajzen, (1975)
tả, tác giả đã chỉ ra 7 yếu tố ảnh hưởng đến
Nguyễn Xuân Cường và cộng sự
Trách nhiệm quyết định tham gia BHXHTN của người
2 (2014); Nguyễn Ngọc Thu Thảo (2017); +
đạo lý Hoàng Bích Hồng cà cộng sự (2017) lao động là: Việc làm không ổn định và thu
Lin Liyue; Zhu Yu (2006), Min nhập thấp (82%), mức phí đóng bảo hiểm
3 Thu nhập
Qin; Yaer Zhuang; Hongyan Liu
+ cao (67%), thời gian đóng tối thiểu để được
(2015); Nguyễn Ngọc Thu Thảo
(2017); Huỳnh Minh Đạt (2016)
hưởng thụ chế độ khá dài (58%), thủ tục để
tham gia còn rườm rà, phức tạp, thiếu linh
Hoàng Bích Hồng và cộng sự (2017);
Truyền thông Phạm Thị Lan Phương và Nguyễn hoạt (65%), thiếu thông tin (56%), không tin
4 +
về BHXHTN Văn Song (2014) ; Huỳnh Minh Đạt tưởng (27%), không cần bảo hiểm (11%).
(2016); Phạm Thanh Tùng (2017)
Nguyễn Xuân Cường (2014) phân tích 284
Ý thức sức khỏe Nguyễn Xuân Cường và
5 + mẫu điều tra sử dụng phương pháp phân tích
khi về già cộng sự (2014)
kiểm định Cronbach’s Alpha chỉ ra 7 yếu tố có
Min Qin, Yaer Zhuang & Hongyan
Chính sách tác động đến quyết định tham gia BHXHTN
6 Liu (2015); Phạm Thị Lan Phương +
BHXHTN và Nguyễn Văn Song (2014) là: Thái độ, kỳ vọng gia đình, sự quan tâm
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu đã lược khảo đến sức khỏe khi về già, trách nhiệm đạo lý,
kiểm soát hành vi, kiến thức về BHXHTN và
BẢNG 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY tuyên truyền. Trong đó, 3 nhân tố có tác động
Sai số chuẩn Durbin- lớn nhất đến sự quan tâm tham gia BHXHTN
Mô hình R R2 R2 điều chỉnh
của ước tính Watson lần lượt là tuyên truyền, sự quan tâm đến sức
1 0,771a 0,594 0,582 0,38766 2,213 khỏe khi về già và kiến thức về BHXHTN.
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Hoàng Bích Hồng, Mai Thị Hường, Tô Thị
Hồng (2017) khảo sát 166 người lao động nam
của từng yếu tố như thế nào? là câu hỏi được dư luận và 176 người lao động nữ. Kết quả theo nhóm nghiên
quan tâm. Nghiên cứu này hướng đến trả lời được cứu là ý định tham gia BHXHTN tại Việt Nam - được
câu hỏi trên để góp phần giúp chính quyền, cơ quan cấu thành bởi 10 nhân tố chính gồm: Thái độ đối với
BHXH tìm ra các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao việc tham gia; kỳ vọng của gia đình; thu nhập; cảm
tỷ lệ người tham gia BHXHTN. nhận rủi ro; ảnh hưởng xã hội; ý thức sức khỏe khi
Lược khảo tài liệu về già; công tác tuyên truyền; trách nhiệm đạo lý;
kiểm soát hành vi và hiểu biết về BHXH. Qua kết kết
quả điều tra và xử lý số liệu cho
BẢNG 3: CÁC HỆ SỐ HỒI QUY thấy, yếu tố trách nhiệm đạo lý
Hệ số chưa Hệ số đã Thống kê và truyền thông là 2 nhân tố tác
Mô hình chuẩn hóa chuẩn hóa t Sig. cộng tuyến động mạnh mẽ nhất lên ý định
B Std. Error Beta Tolerance VIF tham gia BHXH của người lao
1 (Constant) -0,217 0,296 -0,733 0,464 động ở khu vực phi chính thức,
NTBH 0,079 0,042 0,096 1,864 0,064* 0,712 1,404 chứ không phải vấn đề thu
TNDL -0,028 0,037 -0,036 -0,746 0,457ns 0,828 1,208 nhập.
TN 0,230 0,059 0,204 3,894 0,000*** 0,694 1,440 Tại Trung Quốc, nghiên
cứu của Lin Liyue & Zhu Yu
TTBH 0,174 0,059 0,139 2,929 0,004*** 0,843 1,187
(2006) chỉ ra rằng, chính sách
YTSK 0,199 0,056 0,174 3,585 0,000*** 0,812 1,231
xã hội của các thành phố ở
CSBH 0,431 0,052 0,460 8,258 0,000*** 0,614 1,628
tỉnh Fujian, Trung Quốc ảnh
(Ghi chú: ***; *: nhận mức ý nghĩa lần lượt 99%; 90%; ns: không có ý nghĩa thống kê) hưởng đáng kể đến sự tham
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả gia BHXH của dân số ngụ cư;
107
- THỰC TIỄN - KINH NGHIỆM
đặc điểm doanh nghiệp có tác động tương đối mơ đông không cao.
hồ mà không có sự đều đặn rõ ràng đến việc tham Theo Hoàng Trọng và Chu Hoàng Mộng Ngọc
gia BHXH của dân số ngụ cư. (2008) đối với kỹ thuật phân tích nhân tố, cỡ mẫu cần
Shurong Han (2014) đánh giá tình trạng tham gia ít nhất bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân tích nhân
bảo hiểm tuổi già của lao động nhập cư nội địa ở tố. Với 31 biến quan sát ở nghiên cứu này thì cỡ mẫu
Trung Quốc, với 451 người được dấu tên tham gia tối thiểu phải bằng 5*31=155. Như vậy, cỡ mẫu ban
trả lời câu hỏi. Công trình nghiên cứu cho kết quả, đầu 220 là phù hợp.
người lao động nhập cư sẵn sàng tham gia bảo hiểm Kết quả nghiên cứu
tuổi già nếu nhìn thấy lợi ích của nó và để chính sách
trên có hiệu quả, nhà nước phải tăng cường giám sát Bảng 2 cho thấy, hệ số xác định điều chỉnh R2 là
việc thực hiện chính sách, đẩy mạnh tuyên truyền để 0,582, nghĩa là quyết định tham gia BHXHTN của
lao động nhập cư biết và hiểu rõ về chính sách này người lao động khu vực phi chính thức được giải
đồng thời phải nắm bắt mong muốn của người dân, thích 58,2% bởi các yếu tố trong mô hình, còn 41,8%
đáp ứng được nhu cầu của người dân thông qua việc quyết định tham gia BHXHTN của người lao động
thực thi chính sách. khu vực phi chính thức được giải thích bởi các yếu
Do mỗi một địa phương đều có những đặc điểm tố khác ngoài mô hình.
riêng về vị trí địa lý, về kinh tế, xã hội, về truyền Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích
thống văn hoá, phong tục, tập quán... nên mô hình phương sai vẫn là một phép kiểm định giả thuyết về
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể.
tham gia BHXHTN của người dân cũng khác nhau. Kiểm định F có giá trị là 51,889 với Sig. = 0,000 < 0,05,
Hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng các yếu tố như: chứng tỏ mô hình hồi quy tuyến tính bội là phù hợp
Nhận thức về an sinh xã hội, thu nhập, truyền thông, với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
ý thức sức khỏe khi về già, hiểu biết về BHXHTN Phương trình hồi quy đã chuẩn hóa có dạng sau:
của người lao động… và các yếu tố đó có mức độ TGBH = B+0,204*TN+0,139*TTBH+0,174*YTSK+0,460*CSBH
ảnh hưởng lớn đến quyết định tham gia BHXHTN
tại địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, đến nay chưa có Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ số VIF nằm
nghiên cứu tương tự nào được thực hiện trên địa bàn trong khoảng từ 1,187 đến 1,628 đều nhỏ hơn
tỉnh Kiên Giang. 10, do đó mô hình không xảy ra hiện tượng đa
Phương pháp nghiên cứu cộng tuyến giữa các biến độc lập. Có 4 nhân tố
gồm: Thu nhập, Truyền thông về BHXH, Ý thức
Trên cơ sở các nghiên cứu liên quan, tác giả đề sức khỏe khi về già và Chính sách BHXHTN có
xuất mô hình nghiên cứu cụ thể như sau: quan hệ tuyến tính và cùng chiều với quyết định
Y = β0 + β1X1+ β2X2+…..+ β12X12 + εi tham gia BHXHTN của người lao động khu vực
Biến phụ thuộc Y: là quyết định tham gia phi chính thức trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với
BHXHTN mức ý nghĩa 1%. Nhân tố Nhận thức và hiểu biết
Các biến độc lập trong mô hình được xây dựng về BHXHTN ảnh hưởng cùng chiều với quyết định
dựa trên lý thuyết kinh tế và đặc biệt là các cơ sở tham gia BHXHTN của người lao động khu vực
nghiên cứu thực nghiệm cụ thể được cho bởi Bảng 1. phi chính thức trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với
Đối tượng khảo sát là những người lao động mức ý nghĩa 10%. Chưa có bằng chứng cho thấy
khu vực phi chính thức đang tham gia BHXHTN tại có sự ảnh hưởng hay không của các nhân tố Trách
BHXH 15 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh tỉnh nhiệm đạo lý đến quyết định tham gia BHXHTN
Kiên Giang. Mẫu khảo sát được chọn theo phương của người lao động khu vực phi chính thức trên
pháp lấy mẫu thuận tiện. Đây là phương pháp chọn địa bàn tỉnh Kiên Giang.
mẫu phi xác suất được sử dụng khá phổ biến. Với Giải pháp nâng cao khả năng tham gia bảo hiểm
phương pháp này tác giả có thể chọn mẫu khảo xã hội tự nguyện của người lao động phi chính thức
sát mà tác giả có thể tiếp cận được. Ưu điểm của
phương pháp này là dễ dàng tiếp cận các đối tượng Để người lao động phi chính thức tại tỉnh Kiên
nghiên cứu và thường được sử dụng trong điều kiện Giang tham gia BHXHTN nhiều hơn, các giải pháp
bị giới hạn thời gian và kinh tế. Nhược điểm của đề xuất thực hiện gồm:
phương pháp này là tỷ lệ tổng quát hóa cho đám Các yếu tố chính sách BHXHTN: Hoàn thiện
108
- TÀI CHÍNH - Tháng 9/2020
hệ thống pháp luật về BHXHTN và pháp luật có Trong thời gian tới, BHXH Kiên Giang tiếp tục
liên quan để thể chế hóa các chủ trương, cải cách đẩy mạnh truyền thông về BHXHTN theo cả chiều
chính sách BHXH và chăm sóc, nâng cao sức khỏe rộng và chiều sâu; Phối hợp với các cơ quan truyền
nhân dân theo tinh thần các nghị quyết của Trung thông đại chúng như báo, đài, các tổ chức đoàn
ương; Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật BHXH thể để xây dựng các chuyên mục, tiểu phẩm tuyên
theo hướng mở rộng đối tượng tham gia tiến truyền dễ hiểu, dễ nhớ; Nội dung tuyên truyền cần
tới thực hiện BHXH toàn dân; thiết kế hệ thống cụ thể về mức đóng, quyền lợi được hưởng, thủ
BHXH đa tầng, hoàn thiện các quy định về đóng tục tham gia, phương thức đóng BHXHTN…; Tập
- hưởng; Sửa đổi điều kiện hưởng chế độ hưu trí trung làm rõ sự khác nhau giữa BHXHTN của Nhà
theo hướng giảm dần số năm đóng BHXH tối thiểu nước và bảo hiểm thương mại để người dân an
để được hưởng chế độ hưu trí từ 20 năm xuống 15 tâm tham gia.
năm, hướng tới còn 10 năm với mức hưởng được
Tài liệu tham khảo:
tính toán phù hợp nhằm tạo điều kiện cho người
lao động cao tuổi, có số năm tham gia BHXH thấp 1. Chính phủ (2015), Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của
được tiếp cận và thụ hưởng quyền lợi BHXH; Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXHTN;
Nghiên cứu bổ sung các gói BHXHTN ngắn hạn 2. Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ, Hồ Huy Tựu (2014), “Một số nhân
do Nhà nước hổ trợ đóng như chế độ ốm đau, thai tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXHTN của người buôn bán
sản, trợ cấp gia đình, trẻ em... nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, Tạp chí Khoa học, ĐHQGHN, 30(1),
Các yếu tố về thu nhập: Chính quyền địa phương tr. 36-45;
cần có sự quan tâm tạo công ăn việc làm bền vững 3. Huỳnh Minh Đạt (2016), Xác định nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham
và thu nhập ổn định cho người lao động khu vực gia BHXHTN của người dân tại huyện Càng Long, Luận văn thạc sỹ quản trị
phi chính thức nói riêng, người dân nói chung; Đẩy kinh doanh, Trường Đại học Trà Vinh;
mạnh quá trình chính thức hóa khu vực phi chính 4. Hoàng Bích Hồng, Mai Thị Hường và Tô Thị Hồng (2017), “Các nhân tố
thức để những đối tượng trên dễ dàng tiếp cận tính ảnh hưởng việc tham gia BHXH của người dân khu vực phi chính thức”,
dụng để tăng cơ hội khởi nghiệp, đầu tư mở rộng Tạp chí BHXH;
sản xuất. 5. Võ Hồng Mai (2018), “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHXHTN của
Truyền thông về BHXHTN: Để công tác tuyên người dân tại quận 10, TP. Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH nói doanh, Trường Đại học Sài Gòn, TP. Hồ Chí Minh;
chung BHXHTN nói riêng đạt hiệu quả, cần tranh 6. Phạm Thị Lan Phương, Nguyễn Văn Song (2014), “Thực trạng tham gia bảo
thủ sự tham gia vào cuộc của các sở, ban, ngành, tổ hiểm xã hội tự nguyện của người dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, Tạp chí
chức chính trị - xã hội, đoàn thể và cả hệ thống chính Khoa học và Phát triển, 12, (5), tr. 787-795;
trị. Với chức năng thông tin, tuyên truyền, các cơ 7. Trương Thị Phượng, Nguyễn Thị Hiền (2013), “Các nhân tố ảnh hưởng
quan truyền thông luôn đóng vai trò là người hướng đến ý định tham gia BHXHTN của người dân khu vực phi chính thức tại
dẫn, là cầu nối đưa chính sách, pháp luật của Đảng, tỉnh Phú Yên”, Tạp chí khoa học- Công nghệ thủy sản, (02), tr.181-186;
Nhà nước, trong đó có các chính sách về BHXHTN 8. Ajzen, I., (1991), “The theory of planned behavior”, Organizational Behavior
đến với người dân, do đó cần phải tiếp tục phối hợp and Human Decision Process, 50, 179-211;
chặc chẽ và phát huy hơn nữa vai trò của cơ quan 9. Lin liyue, Zhu Yu (2006), Housing conditions of the floating population
báo chí đối với công tác này. under the double residential status and the factors affecting them a case
Về ý thức nâng cao sức khỏe của người dân và nhận study in Fujian Province [J]. Population Research, 2006(3): 48-57;
thức về BHXHTN: BHXHTN là chính sách ASXH của 10. Min Qin; Yaer Zhuang; Hongyan Liu (2015), “Old age insurance
Nhà nước dành riêng cho nhóm đối tượng thuộc participation among rural-urban migrants in China” Demographic
khu vực phi chính thức, không có điều kiện tiếp cận research Volume 33, Article 37, 1047-1066 Published 13 November 2015;
chính sách BHXH bắt buộc. Quan tâm củng cố nhận 11. Shurong HAN (2014), Migrant Workers’ Old-age Insurance Policy in China:
thức về ASXH đối với người lao động khu vực này Beyond an Economic Development Perspective, The university of Adelaide.
vì nhóm người này ít được tiếp cận với chính sách
Thông tin tác giả:
của Nhà nước, đặc biệt là khái niệm về ASXH, phải
PGS.,TS. Nguyễn Hồng Hà, Phó trưởng Khoa Kinh tế, Luật,
làm cho họ hiểu tham gia BHXH là điều cần thiết
Trường Đại học Trà Vinh
cho bản thân, cho gia đình. BHXHTN là một chính
Lê Long Hồ, Bảo hiểm Xã hội tỉnh Kiên Giang
sách ASXH của Nhà nước không nhằm mục đích
Email: hongha@tvu.edu.vn, longhobhxh@gmail.com
kinh doanh.
109
nguon tai.lieu . vn