Xem mẫu

  1. Phần I: Các vấn đề chung về quỹ đầu tư I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quỹ đầu tư 1. Khái niệm Quỹ đầu tư là một định chế tài chính phi ngân hàng huy động vốn bằng hình th ức chung v ốn đầu tư hay là một tập hợp vốn đa sở hữu từ đóng góp của những cá nhân hay t ổ ch ức có ti ền muốn cùng nhau đầu tư nhằm tăng cường tính chuyên nghi ệp c ủa vi ệc đ ầu t ư. Qu ỹ s ẽ do các chuyên gia đầu tư, đại diện cho các nhà đầu tư, thực hiện đầu t ư vào m ột danh m ục tài s ản (danh mục đầu tư) được thiết kế theo chính sách của quỹ. Theo Luật Chứng khoán 2006, quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ v ốn góp c ủa nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán ho ặc các d ạng tài s ản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền ki ểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. 2. Đặc điểm Quỹ đầu tư chứng khoán luôn dành đa số vốn đầu tư của quỹ để đầu tư vào chứng khoán. Quỹ có thể xây dựng danh mục đầu tư đa dạng và hợp lý theo quyết định của các nhà đầu tư nhằm tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Ngoài vi ệc chủ yếu đầu tư vào ch ứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán có thể tiến hành đầu tư vào những lĩnh v ực khác nh ư góp vốn, kinh doanh bất động sản ... Quỹ đầu tư chứng khoán được quản lý và đầu tư một cách chuyên nghiệp bởi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Các nhà đầu tư đã uỷ thác cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán việc quản lý quỹ và tiến hành hoạt động đầu t ư ch ứng khoán t ừ s ố v ốn c ủa quỹ. Quỹ cũng cần phải có một ngân hàng giám sát. Ngân hàng này sẽ giám sát, giúp đ ỡ qu ỹ hoạt động đúng mục tiêu mà các nhà đầu tư đã đề ra, tránh tình trạng công ty quản lý quỹ tiến hành các hoạt động đi ngược lại lợi ích của nhà đầu tư. Quỹ đầu tư chứng khoán có tài sản độc lập với tài sản của công ty quản lý quỹ và các quỹ khác do công ty này quản lý. Đặc điểm này đảm bảo việc đầu tư của quỹ tuân thủ đúng mục đích đầu tư, không bị chi phối bởi lợi ích khác của công ty quản lý quỹ. 3. Vai trò của quỹ đầu tư Vai trò của quỹ đầu tư thường thể hiện ở những khía cạnh sau: • Góp phần huy động vốn cho phát triển nền kinh tế nói chung và vào sự phát tri ển c ủa thị trường sơ cấp, chuyển số vốn này từ tiết kiệm vào đầu tư. • Góp phần ổn định thị trường thứ cấp thông qua ho ạt động đầu t ư chuyên nghi ệp v ới các phương pháp khoa học. • Tăng cường khả năng quản trị công ty.
  2. • Thực hiện vai trò lãnh đạo trong quá trình quốc tế hoá thị trường vốn. Đối với nhà đầu tư: • Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hoá danh mục đầu tư. • Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt các yêu cầu về lợi nhuận. • Được quản lý chuyên nghiệp. • Bảo vệ nhà đầu tư: hoạt động của quỹ được điều chỉnh và giám sát chặt chẽ b ởi các cơ quan thẩm quyền, tài sản của quỹ được giảm sát bởi ngân hàng giám sát và báo cáo định kỳ. • Dễ dàng rút vốn đầu tư và đôi khi có sự tham gia đặc quyền: phần lớn ch ứng khoán của quỹ đầu tư có thể bán lại trên thị trường tập trung m ột cách d ễ dàng, nhà đ ầu t ư có thể di chuyển vốn của mình giữa các loại chứng khoán trong danh m ục đ ầu t ư mà quỹ đã lựa chọn. • Lựa chọn rộng rãi hơn: các nhà đầu tư có thể chọn những quỹ có mục tiêu phù h ợp nhất với khả năng chịu rủi ro và thời kỳ đầu tư của mình. Đối với các công ty: các quý đầu tư giúp họ cải thiện việc tiếp cận đối với các nguồn vốn, tư vấn về quản lý, tiếp thị và tài chính, tạo nguồn thông tin tốt hơn, cũng nh ư sự ti ếp c ận các nguồn vốn dài hạn dễ hơn. Đối với chính phủ: các quỹ đầu tư cũng mang lại nhiều lợi ích thông qua việc tăng nguồn vốn tiết kiệm trong nước, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn vốn không c ố đ ịnh, đa d ạng hoá s ở hữu, các kỹ năng phát triển thị trường vốn trong nước tốt hơn, giá c ổ ph ần cao h ơn và nh ờ đó thúc đảy các công ty trong nước phát triển. II. Phân loại quỹ đầu tư 1. Theo phương thức huy động vốn 1.1. Quỹ đại chúng Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Quỹ đại chúng có 2 loại là quỹ đóng và quỹ mở: • Quỹ đóng: là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng ch ỉ qu ỹ s ẽ đ ược niêm y ết trên thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán đ ể thu h ồi v ốn c ổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động. • Quỹ mở: là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Loại quỹ này có số vốn và số thành viên luôn bi ến động. Với hình thức này, các giao dịch mua bán chứng chỉ qu ỹ đ ược th ực hi ện tr ực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường
  3. chứng khoán. Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức qu ỹ m ở th ường ch ỉ xu ất hiện ở những quốc gia có nền kinh tế và thị trường ch ứng khoán phát tri ển nh ư M ỹ, Canada, Anh, Đức, Nhật Bản ... Huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng: Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ thực hi ện trong th ời h ạn 90 ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hi ệu l ực. Qu ỹ đại chúng được thành lập nếu có ít nhất 100 nhà đ ầu t ư, không k ể nhà đ ầu t ư ch ứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ và tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 t ỷ đồng Việt Nam. Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư ph ải đ ược phong to ả t ại m ột tài kho ản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không đ ược s ử d ụng cho đ ến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo U ỷ ban Chứng khoán Nhà n ước k ết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong th ời h ạn 10 ngày, k ể t ừ ngày k ết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải chịu m ọi phí t ổn và nghĩa v ụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn. Ưu điểm của quỹ đại chúng: • Quỹ đại chúng có khả năng huy động vốn rộng rãi thông qua vi ệc chào bán ch ứng khoán ra công chúng. Điều này cho phép quỹ có thể được niêm yết trên th ị tr ường giao dịch tập trung và làm tăng khả năng thu hút các nhà đầu tư cũng như làm tăng giá tr ị cho chứng chỉ quỹ. Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng ưa thích qu ỹ này vì kh ả năng thanh khoản cao của chứng chỉ quỹ. • Quỹ đại chúng có khả năng thu hút được những nhà đầu t ư nh ỏ và không chuyên nghiệp. Lượng vốn do các nhà đầu tư nhỏ và không chuyên nghi ệp n ắm gi ữ trong n ền kinh tế là rất đáng kể. Nếu quỹ thu hút được nguồn vốn này, sức m ạnh tài chính c ủa quỹ sẽ tăng lên rất nhiều. • Đối với công ty quản lý quỹ, quỹ đại chúng chính là mô hình đầu tư mà công ty có c ơ hội thể hiện khả năng quản lý của mình, do được các nhà đầu tư trao quyền điều hành quỹ hàng ngày. Vì vậy, chiến lược đầu tư của công ty quản lý quỹ được thực thi một cách dễ dàng hơn, thuận lợi hơn so với mô hình quỹ thành viên. Nhược điểm của quỹ đại chúng: • Quỹ đại chúng có số lượng nhà đầu tư tham gia lớn nên có thể gây ảnh hưởng đến giá trị của quỹ. • Quỹ đại chúng thường chịu sự giám sát khá chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà n ước trên quan điểm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư, đặc bi ệt là những nhà đầu t ư nhỏ. Pháp luật thường có nhưngx yêu cầu đối với qu ỹ đại chúng cao h ơn so v ới qu ỹ thành viên. 1.2. Quỹ thành viên Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán được lập bằng vốn góp của m ột số nhà đ ầu tư nhất định và không phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng. Theo Luật chứng khoán, quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn không vượt quá 30 thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân.
  4. Thành viên của quỹ thường là các nhà đầu tư chuyên nghiệp và có năng lực tài chính m ạnh như công ty tài chính, ngân hàng hoặc doanh nghi ệp bảo hiểm. Các thành viên góp v ốn có quyền tham gia quản lý quỹ nhiều hơn so với các nhà đầu tư trong quỹ đại chúng, đ ồng th ời khả năng chịu đựng rủi ro cũng tốt hơn nên quỹ thành viên không ch ịu nhi ều h ạn ch ế đ ầu t ư như quỹ đại chúng. Thành lập quỹ thành viên: Quỹ thành viên do các thành viên góp vốn thành lập trên cơ sở hợp đ ồng góp v ốn và Đi ều l ệ quỹ. Việc thành lập quỹ thành viên phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà n ước và phải đáp ứng các điều kiện sau: Vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng Việt Nam.  Có tối đa 30 thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân. T ổ ch ức tham  gia góp vốn thành lập quỹ thành viên chỉ được phép sử dụng vốn của chính mình, không bao gồm các nguồn vốn uỷ thác đầu tư, vốn chiếm dụng từ các cá nhân, tổ chức khác. Quỹ được uỷ thác cho một Công ty quản lý quỹ được c ấp phép quản lý qu ỹ th ực hi ện  việc quản lý. Tài sản của Quỹ thành viên được lưu ký tại một Ngân hàng lưu ký không ph ải là  người có liên quan tới Công ty quản lý quỹ. Trong quá trình thành lập quỹ, các tổ chức, cá nhân tham gia thành lập qu ỹ không đ ược s ử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để quảng cáo, kêu gọi góp v ốn, thăm dò th ị tr ường. Vốn của quỹ chỉ được giải ngân sau khi có thông báo xác nhận việc lập quỹ c ủa U ỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Ưu điểm của quỹ thành viên: • Quỹ thành viên thường đưa ra những quyết định quan trọng m ột cách nhanh chóng do số lượng thành viên ít nên dễ nhóm họp hơn. Ngoài ra, các thành viên c ủa qu ỹ cũng có tính chuyên nghiệp và kiến thức chuyên môn. • Thành viên của quỹ có quyền năng cao hơn trong điều hành quỹ so với quỹ đại chúng. Nhược điểm của quỹ đại chúng: • Quỹ thành viên thường không có cơ hội cho những nhà đầu tư nhỏ tham gia. • Những nhà đầu tư nhỏ không có đủ khả năng góp vốn lớn để đảm bảo nguồn vốn của quỹ. • Quỹ thành viên không bắt buộc phải có ngân hàng giám sát, do đó, n ếu c ơ ch ế qu ản lý lỏng lẻo, có thể sẽ không kiểm soát được một cách tốt nh ất những r ủi ro trong đ ầu t ư hay ngăn chặn những hành vi gian lận từ công ty quản lý quỹ hoặc của nhân viên. 2. Theo mục đích đầu tư - Quỹ đầu tư theo danh mục (quỹ quốc gia) - Quỹ đầu tư cổ phần tư nhân (Quỹ đầu tư trực tiếp)
  5. - Quỹ đầu tư mạo hiểm (VC) - Quỹ tương hỗ trong nước (quỹ tín thác) 3. Theo đối tượng đầu tư - Quỹ đầu tư cổ phiếu: Quỹ đầu tư cổ phiếu là quỹ đầu tư sử dụng hầu hết ti ền vốn c ủa quỹ để đầu tư vào các loại cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu. • Quỹ phát triển • Quỹ thu nhập phát triển • Quỹ đầu tư vốn mạo hiểm • Quỹ đầu tư vàng và kim loại quý • Quỹ đầu tư chọn vốn • Quỹ đầu tư chọn ngành • Quỹ đầu tư chỉ số • Quỹ đầu tư quốc tế • Quỹ đầu tư toàn cầu • Quỹ đầu tư thu nhập -vốn cổ phần - Quỹ đầu tư trái phiếu: Quỹ đầu tư trái phiếu là quỹ đầu tư duy nhất vào trái phi ếu nh ằm đạt được sự ổn định về thu nhập. • Quỹ đầu tư trái phiếu chuyển đổi • Quỹ đầu tư thu nhập trái phiếu • Quỹ đầu tư thu nhập chính phủ • Quỹ đầu tư trái phiếu toàn cầu • Quỹ đầu tư trái phiếu công ty • Quỹ đầu tư trái phiếu lợi suất cao • Quỹ đầu tư trái phiếu địa phương dài hạn - Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ 4. Theo mức độ tự do trong quản lý - Quỹ đầu tư cố định - Quỹ đầu tư linh hoạt 5. Theo hình thức tổ chức - Quỹ hoạt động dưới dạng công ty đầu tư - Quỹ đầu tư dạng hợp đồng (quỹ tín thác đầu tư)
  6. III. Đánh giá kết quả hoạt động của quỹ đầu tư 1. Chi phí hoạt động của quỹ đầu tư. Các chi phí liên quan đến việc phát hành ra công chúng lần đầu của quỹ: - Chi phí tiếp thị - Chi phí in ấn bản cáo bạch - Chi phí trả cho các đại lý: bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư Chi phí liên quan tới hoạt động - Chi phí tư vấn đầu tư. - Phí lưu giữ và bảo quản tài sản của quỹ - Lãi suất trong trường hợp quỹ phải vay ngắn hạn, thuế (nếu có) - Chi phí phải trả cho các tổ chức định giá các koản đầu tư của quỹ - Phí quản lý quỹ Các chi phí quản lý hành chính khác: - Phí lập các báo cáo cho các cổ đông, người hưởng lợi - Phí duy trì quản lý tài khoản của người đầu tư - Phí kiểm toán - Phí trả cho những người điều hành quỹ - Phí cho các dịch vụ pháp lý. - Phí liên quan đến các khoản vay của quỹ - Phí và lệ phí mà quỹ phải thanh toán theo quy định của pháp luật - Phí thay đổi các quy định của hợp đồng tín thác theo yêu cầu của cổ đông (nếu có) - Phí tổ chức đại hội cổ đông hoặc đại hội các nhà đầu tư của quỹ. - Các chi phí khác theo quy định củ điều lệ quỹ. 2. Các thành tố về thu nhập của quỹ đầu tư Thu nhập của quỹ đầu tư có được từ nhiều nguồn vốn như: Thu nhập từ lãi suất, thu nhập cổ tức, lãi trái phiếu, các khoản lãi hoặc lỗ khi bán các khoản đầu tư, giá trị thu được từ cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được phát hành, lãi tiền gửi,các khoản thu nhập khác. Việc phân phối thu nhập của quỹ phải tuân thủ các quy định sau : - Phần còn lại của thu nhập của quỹ sau khi trừ các chi phí của quỹ được phân phối cho người đầu tư theo nguyên tắc: chỉ người đầu tư được ghi tên trong danh sách của người đầu tư lập vào ngày đăng ký cuối cùng được quyền nhận thu nhập phân phối. - Quy trình và thủ tục phân phối thu nhập của quỹ cho người đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ và thanh toán chứng khoán. 3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của quỹ đầu tư. Tổng thu nhập của quỹ:
  7. Cấu thành từ 3 khoản thu chính : Phân phối thu nhập từ khoản thu nhập đầu tư ròng: khoản thu nhập đầu tư bao gồm: - cổ tức và lãi suất thu được từ danh mục đầu tư của quỹ khấu trừ đi chi phí. Các khoản thu nhập ròng được thừa nhận là lãi vốn: các kho ản đ ầu t ư đã quy ết toán - xong có lãi hoặc bị lỗ. Sự tăng, giảm ròng trong giá trị tài sản ròng vì phản ánh giá tr ị các kho ản đ ầu t ư vào - cổ phiếu mà quỹ đang nắm giữ. Tổng thu nhập được xác định bằng công thức : TR= Tỷ lệ chi phí: Là 1 chỉ tiêu đánh giá việc kiểm soát các chi phí liên quan đến hoạt động của một quỹ. Tỷ lệ thu nhập đầu tư Tỷ lệ thu nhập được tính bằng giá trị thu nhập đầu tư ròng chia cho giá tr ị tài s ản ròng trung bình. Tỷ lệ này tương tự như lợi suất cổ tức khi đánh giá hiệu qu ả đầu t ư c ủa cổ phiêu thông thường. Tỷ lệ doanh thu : Tỷ lệ này được thể hiện tổng giá trị giao dịch (mua và bán) do công ty qu ản lý qu ỹ tiến hành đối với quỹ, được xác định bằng số lượng tài sản đ ược bán ho ặc mua chia cho giá trị tài sản ròng của quỹ trong năm. Chất lượng hoạt động của người quản lý quỹ . - Điều khiển rủi ro của danh mục đầu tư. - Kiểm soát chi phí giao dịch. - Kinh nghiệm đầu tư và quá trình hoạt động của công ty quản lý quỹ. - Học vấn và kinh nghiệm đầu tư của người điều hành quỹ - Thường là một nhóm người quản lý quỹ tốt hơn một hay 2 cá nhân quản lý quỹ. IV. Hoạt động của quỹ đầu tư 1, Huy động vốn Các quỹ đầu tư thường phát hành cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đầu tư mà không đ ược phép phát hành trái phiếu hay nguồn vốn khác để đầu tư. Đối với qu ỹ đầu t ư dạng công ty , qu ỹ phát hành cổ phiếu để huy động vốn. đối với quỹ đầu tư dạng h ợp đ ồng, thông th ường lượng vốn dự kiến hình thành nên quỹ được chia thành các đơn v ị và qu ỹ phát hành ch ứng ch ỉ quỹ để xác nhận số vốn mà người đầu tư góp vốn vào quỹ. 2, Hoạt động đầu tư -Nghiên cứu: các công ty quản ly quỹ luôn có các b ộ ph ận và chuyên gia nghiên c ứu và phân tích tình hình, từ đó đưa ra dự đoán -Phân tích rủi ro lợi nhuận liên quan đến phân tích lập ph ương án qu ỹ, d ự đoán thu nh ập và đánh giá rủi ro
  8. -Lựa chọn mục tiêu quỹ: Mục tiêu này phải cụ thể hóa được tỷ lệ sinh lời kỳ v ọng và r ủi ro chấp nhận đối với sản phẩm đầu tư. Có thể đó là một trong các m ục tiêu ban đ ầu nh ư: thu nhập, lãi vốn, thu nhập và lãi vốn. -Phân bổ tài sản và lựa chọn chứng khoán Phân bổ tài sản là sự phân chia tiền của quỹ vào các rổ đầu tư theo các m ục tiêu c ụ th ể phù hợp với quan điểm và phán đoán đầu tư của người quản lý qu ỹ. Đây là vi ệc quan tr ọng c ủa quỹ. Việc lựa chọn chứng khoán cho danh mục đầu tư là việc quyết định đầu t ư vào t ừng loại chứng khoán đã được phân bổ đối với tỷ trọng vốn của quỹ 3, Bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ tài sản của quỹ do người lưu giữ do người lưu giữ (hoặc ngân hàng giám sát) kiểm soát nhằm bảo vệ những quyền lợi 4, Định giá, phát hành và mua lại chứng chỉ đối với quỹ mở, do thường đầu tư vào chứng khoán niêm yết trên sở giao d ịch ch ứng khoán nên giá trị của quỹ được xác định theo giá thị trường và tuân thủ theo quy đ ịnh c ủa c ơ quan quản lý thị trường chứng khoán. Sau đó, giá trị tài sản của quỹ sẽ được chia cho số c ổ phi ếu hay chứng chỉ quỹ đầu tư hiện đang lưu hành để xác định giá trị hiện tại c ủa c ổ phi ếu hay chứng chỉ. Giá bán cổ phiếu hoặc chứng chỉ sẽ bằng gía trị hi ện tại c ộng v ới m ột số chi phí, còn giá mua lại thì bằng giá trị hiện tại trừ đi một số chi phí nhất định 5, Cung cấp thông tin cho nhà đầu tư Mục đích là nhằm giúp họ đánh giá đúng thực trạng của khoản đầu tư, kh ả năng chuyên môn của những người quản lý quỹ, từ đó đánh giá rủi ro, lợi nhuận Nội dung công bố thông tin: về các BCTC, tình hình tài chính, báo cáo của công ty quản lý quỹ Hình thức công bố thông tin thường là sử dụng các báo cáo c ủa công ty qu ản lý qu ỹ ho ặc h ội đồng quản trị của quỹ.Ngoài ra thông tin còn được công bố tại tr ụ sở các công ty qu ản lý qu ỹ hoặc tại các đại lý của công ty 6, Kênh phân phối -Bán trực tiếp từ quỹ hoặc người bảo lãnh phát hành chính của quỹ -Phân phối qua bên thứ ba như ngân hàng bán lẻ, nhà bảo lãnh phát hành chính c ủa qu ỹ, ho ặc người môi giới độc lập Phần II. Hoạt động của các Quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam qua các giai đoạn I. Đánh giá chung về hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2007 : 1. Giai đoạn trước khi thị trường trước 28/7/2000 :
  9. - Những quỹ đầu tư đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng đầu những năm 1990. Trong nửa đầu những thập kỷ 90, có tám quỹ đầu tư tiến hành ho ạt động tại Vi ệt Nam v ới t ổng lượng vốn huy động khoảng 700 triệu USD. Những khó khăn trong n ỗ lực tìm ki ếm c ơ h ội bỏ vốn cùng tác động của khủng hoảng tài chính-tiền tệ năm 1997 đã khi ến các qu ỹ n ản lòng và lần lượt rút lui. Thời điểm sau năm 1997 chỉ còn lại hai qu ỹ đ ầu t ư là Vietnam Enterprise Investment Fund (VIEL) , quỹ đóng, được thành lập năm 1995, có quy mô vốn 190 triệu USD do công ty Dragon Capital quản lý và Vietnam Frontier Fund (VFF) thuộc tập đoàn Finasa. - Ngày 28/7//2000, phiên giao dịch chứng khoán đầu tiên của TTCK Vi ệt Nam m ở c ửa v ới một "mô hình đơn giản đến mức khó tin: 2+2+1+1, tức chỉ 2 cổ phiếu (REE và SAM), 2 công ty chứng khoán, 1 trung tâm giao dịch chứng khoán kiêm ch ức năng trung tâm l ưu ký, 1 ngân hàng chỉ định thanh toán" và chưa có một chứng chỉ quỹ đầu tư nào đ ược niêm y ết trên th ị trường chứng khoán. Giai đoạn từ 2002 đến 2005 : 2. 2.1. Đánh giá chung : Hoạt động của các quỹ đầu tư tương đối trầm l ặng. Mặc dù v ậy v ẫn xuất hiện thêm nhiều quỹ mới thuộc các công ty Mekong Capital, VinaCapital, IDG, VietFund hay PXP Asset Management. 2.2. Các Quỹ đầu tư thành lập giai đoạn 2002-2005 : Quỹ Thành lập Hoạt động Công ty 2002 Vốn cổ phẩn MekongEnterprise Fund Mekong Capital riêng lẻ 2004 Đầu tư công IDG Vietnam Ventures IDG Venture nghệ và mạo Fund hiểm 2005 Bất động sản IndochinaLand Holdings Indochina Capital 2003 Cổ phiếu PXP Vietnam Fund PXP Vietnam Asset niêm yết, Management 2003 doanh nghiệp VietnamOpportunity Fund Vina Capital Viet Fund Management 2004 cổ phần Vietnam Securities hóa… Investment Fund(VF1) Vietnam Emerging Equity PXP Vietnam Asset 2005 Fund Management Vietnam Equity Fund Finansa 2005 Thống kê của www.saga.vn 2.3. Các công ty quản lý quỹ thành lập trong giai đoạn 2002-2005 : Đơn vị tỷ đồng
  10. Công ty quản lý quỹ Cấp phép Quỹ Vốn điều lệ Cty liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam 100 tỷ 15/07/2003 500 tỷ VF1 33,35 tỷ VF2 Cty cổ phần quản lý quỹ đầu tư Thành Việt 88 tỷ 10/11/2004 SFA1 Cty TNHH quản lý quỹ đầu tư Prudential Việt Nam 23 tỷ 26/5/2005 500 tỷ PRUBF1 Cty TNHH quản lý quỹ Manulife Việt Nam 26 tỷ 14/6/2005 Manulife 214 tỷ F Cty TNHH quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Bảo Việt 08/11/2005 25 tỷ Cty liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng 8 tỷ khoán Vietcombank 02/12/2005 200 tỷ VPF1 Thống kê của www.saga.vn 2.4. Điển hình hoạt động của một số quỹ nổi bật : a. Quỹ Mekong Enterpise Fund do Mekong Capital quản lý : - Mekong Capital là công ty quản lý đầu tư tập trung vào Private Equity t ại Vi ệt Nam. Đ ược thành lập vào năm 2001, Mekong Capital là công ty quản lý đầu t ư đ ầu tiên t ại Vi ệt Nam quản lý các quỹ private equity chưa niêm yết với các chương trình h ỗ tr ợ nhằm t ạo thêm giá trị cho các khoản đầu tư của các quỹ do Mekong Capital quản lý. - Tình hình hoạt động của quỹ trong suốt thời gian hoạt đ ộng : T ỷ l ệ tăng tr ưởng thu nh ập trung bình hàng năm của các công ty được Quỹ đầu tư là 34.5% vào giai đo ạn t ừ lúc m ới b ắt đầu đầu tư đến ngày 31 tháng 12 năm 2006. Trong khi đó, sự tăng tr ưởng l ợi nhu ận thu ần trung bình hàng năm xấp xỉ 46.9% qua cùng kỳ. Lợi nhuận thuần đã tăng tr ưởng h ơn 2 lần t ỷ lệ thu nhập từ lúc ấy, tỷ lệ lãi ròng trung bình tăng trưởng tại các công ty này qua giai đo ạn mà Quỹ là một cổ đông của công ty. Hình thức pháp lý của Quỹ Quỹ đặt trụ sở tại đảo Cayman. Quỹ chưa được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Đặc điểm của quỹ : • Quỹ chỉ đầu tư vào những công ty thuộc khu vực kinh tế tư nhân do các nhà doanh nghiệp địa phương thành lập thay vì các công ty có v ốn đ ầu t ư c ủa n ước ngoài ho ặc các công ty tư nhân hóa/cổ phần hóa
  11. • Qui mô đầu tư trung bình mà Quỹ nhắm đến nhỏ hơn các qu ỹ khác, đi ều này có nghĩa là Quỹ đầu tư vào những công ty nhỏ hơn; • Quỹ trợ giúp tăng giá trị cho những công ty mà Quỹ đầu tư ở những khâu quan tr ọng, kể cả việc giúp những công ty này thực hiện những thay đổi c ần thi ết cho vi ệc niêm yết thành công; • Chiến lược của Quỹ là chiến lược đầu tư tập trung chủ yếu nhắm vào các ngành kinh doanh theo hướng xuất khẩu và sản xuất; • Quỹ chỉ tập trung đầu tư vào những công ty có đội ngũ quản lý m ạnh và cam kết ti ếp tục đẩy mạnh đội ngũ quản lý của họ; • Quỹ rất chọn lựa trong việc thực hiện đầu tư, Quỹ thích thực hiện đầu t ư không nhiều để chỉ đầu tư vào những công ty xuất sắc mà khi đầu tư vào đó khả năng thành công cao. Kết quả là không có công ty nào trong 10 công ty Qu ỹ đã đ ầu t ư th ất b ại và tất cả đều phát triển từ khoản đầu tư đầu tiên của Quỹ. Danh mục đầu tư của quỹ : Quỹ Mekong Enterprise Fund hiện đầu tư vào 10 công ty sau: Công ty Cổ phần Xây dựng Kiến trúc AA; • Công Ty Cổ phần Tin học Lạc Việt; • Công ty Cổ phần Dây Điện từ Ngô Han; • Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Nam Hoa; • Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Thương Mại Minh Phúc; • Công ty Cổ Phần may Minh Hoàng; • Công ty Cổ phần Mặt trời Vàng. • b.VOF( Vietnam opportunity fund) do VinaCapital quản lý : VinaCapital Vietnam Opportunity Fund Ltd ("Vietnam Opportunity Fund" or VOF) là qu ỹ đóng và được giao dịch trên thị trường London Stock Exchange’s Alternative Investment Market (AIM) (VOF.L). Được thành lập năm 2003, là một trong những quỹ đ ầu t ư thành công nh ất tại việt nam. Quỹ tập trung đầu tư vào những ngành, lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng cao trong nền kinh tế , đánh giá tình hình tài chính thông qua hoạt động trên thị tr ường n ước ngoài t ừ đó tìm kiếm nguồn lợi nhuận lớn cho các nhà đầu tư. Đặc điểm của VOF Quy chế điều hành vốn Bỏ phiếu sau mỗi 5 năm để quyết định thoái vốn Mức đầu tư tối đa 20% NAV cho mỗi dự án đầu tư Đầu tư vào Việt NamVietnam (ít nhất70% số vốn) Thị trường tập trung đầu tư và 30% vào ở thị trường các quốc gia khác trong khu vực
  12. Cơ chế niêm yết Thông qua Cayman company được niêm yết trên London Stock Exchange (AIM) Công ty kiểm toán Grant Thornton Ngân hàng giám sát HSBC Công ty luật bảo hộ Lawrence Graham ( UK) Công ty môi giới LCF Rothschild Công ty quản lý quỹ VinaCapital Investment Management Ltd (VCIM) Phí quản lý 2% của NAV, giá trị thưởng bằng 20% tổng giá trị tăng lên của NAV trên tỷ suất lợi tức 8% lợi nhuận của ngưỡng thu hồi vốn hàng năm Nguồn : http://www.vinacapital.com Tiêu chuẩn đầu tư của Quỹ : Những tiêu chuẩn chính bao gồm : Đầu tư vào các lĩnh vực đang tăng trưởng, các công ty đang đ ược niêm y ết trên th ị • trường chứng khoán, sử dụng các kỹ năng phân tích chuyên nghi ệp c ủa các nhà qu ản lý quỹ và công ty tư vấn, kết hợp với kinh nghiệm đầu tư của ban lãnh đ ạo đ ể l ựa chọn danh mục đầu tư phù hợp với mục đích, điều lệ của quỹ, đầu tư vào những chứng khoán của các công ty hoạt động bền vững và có tốc độ tăng trưởng hứa hẹn Công ty quản lý quỹ sẽ tập trung nghiên cứu tình hình c ủa công ty có tri ển v ọng đ ầu • tư ở Việt Nam và các nước khác trong khu vực thông qua tốc độ tăng tr ưởng về l ợi nhuận , tốc độ tăng trưởng của doanh số hàng bán, dịch vụ của họ bằng đ ội ngũ phân tích chuyên nghiệp, được thừa nhận về năng lực trên thị trường tài chính hiện đại. Công ty quản lý quỹ sẽ sử dụng nguồn vốn của quỹ cho những kho ản đầu tư th ực sự • và có thể đem lại sự tăng trưởng về vốn cho quỹ, đầu tư vào các dự án dựa trên đi ều lệ của quỹ với mức lợi nhuận tối thiểu yêu cầu cho mỗi danh mục đầu tư chủ chốt. Ban lãnh đạo của quỹ sẽ kết hợp với công ty quản lý quỹ trong vi ệc đi ều hành, qu ản • lý danh mục đầu tư, phân phối cân bằng về nguồn v ốn trong các d ự án thu ộc danh mục, và trên hết là kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ đầu tư vào m ỗi d ự án ( không đ ầu t ư vượt quá 20 % NAV trên mỗi dự án ) Mục đích của Công ty là tăng trưởng lợi nhuận và giá trị c ủa Quỹ thông qua quá trình • đầu tư năng động và cẩn trọng dựa trên những danh m ục đầu tư của Qu ỹ. Ban lãnh đạo của Quỹ sẽ lựa chọn các dự án vào danh mục đầu tư có tốc độ tăng tr ưởng về l ợi nhuận và có tính khả thi đồng thời phù hợp với điều lệ của Quỹ.
  13. c. Quỹ đầu tư chứng khoán Việt nam – VFMVF1 do VFM quản lý : - Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VF1) là quỹ công chúng dang đóng đ ầu tiên c ủa Vi ệt ̣ Nam, được huy động nguồn vốn từ cá nhân, pháp nhân trong và ngoài n ước v ới quy mô v ốn ban đầu 300 tỷ đồng trong vòng 10 ngày vào tháng 4/2004. - Quỹ được cấp giấy phép thành lập và phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư ra công chúng vào ngày 24 tháng 3 năm 2004 bới UBCKNN căn cứ theo Nghị định 144-2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 về chứng khoán và TTCK và các văn b ản pháp lý có liên quan. Qu ỹ đ ầu t ư VF1 là một quỹ đống và hoạt động với tư cách pháp lý trên cơ sở của Nghị định về chứng khoán và TTCK và các hệ thống pháp luất Việt Nam hiện hành. - Công ty bắt đầu niêm yết với mã VFMVF1 ngày 08/11/2004 trên sàn giao d ịch ch ứng khoán TP Hồ Chí Minh.Kiểm toán độc lập: công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam - Mục tiêu mà Quỹ đầu tư VF1 nhắm đến là xây dựng đ ược m ột danh m ục đ ầu t ư cân đ ối và đa dạng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa các r ủi ro cho ngu ồn v ốn đ ầu t ư c ủa qu ỹ. Phần lớn các thương vụ đầu tư sẽ được tập trung vào các loại chứng khoán đang và s ẽ niêm yết trên TTCK Việt Nam. Chứng khoán này bao gồm chứng khoán của các công ty đang niêm yết trên thị trường, các loại trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, c ổ phi ếu c ủa các công ty cổ phần. Ngoài ra, mục tiêu của quỹ còn nhắm đến trong quá trình đ ầu t ư là giúp các đ ơn v ị tái cơ cấu về mặt tài chính, phát triển hệ thống quản trị, nâng cao năng lực c ạnh tranh… nhằm làm gia tăng giá trị của chính các công ty này và vì th ế gia tăng v ề m ặt giá tr ị các kho ản đầu tư của Quỹ đầu tư VF1. Thông tin chi tiết Tên quỹ Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam Tên viết tắt Quỹ đầu tư VF1 Mã giao dịch ̣́ VFMVF1, niêm yêt tai HOSE Vốn điều lệ 1,000 tỷ đồng Mệnh giá 10,000 đồng/đơn vị quỹ Thời hạn hoạt động 10 năm kể từ ngày thành lập Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) Ngân hàng giám sát Công ty kiểm toán Ernst & Young Vietnam Ltd. Hàng năm, dựa trên cơ sở cổ tức từ các khoản đầu tư và được Chính sách cổ tức sự chấp thuận của Đại hội Thường niên.
  14. - Phí quản lý: 2%/ NAV/ năm, - Phí giám sát & lưu ký: 0,12%/ NAV/ năm, Phí - Thưởng hoạt động & các phí khác. Các giấy phép liên quan Giấy phép phát hành chứng Giấy phép số 01/GP-QĐT ngày 24/03/2004 do UBCKNN cấp. chỉ quỹ ra công chúng Giấy phép số 01/UBCK-ĐKQĐT ngày 20/05/2004 do Giấy phép hoạt động của quỹ UBCKNN cấp. Giấy phép niêm yết chứng chỉ Giấy phép số 01/UBCK - NYQĐT ngày 22/09/2004 do quỹ UBCKNN cấp. Nguồn : http://www.vinafund.com Ngành nghề kinh doanh: - Ngành nghề chế biến nông lâm thuỷ sản - Ngành tài chính ngân hàng - Ngành du lịch và khách sạn - Ngành giáo dục và y tế - Ngành hàng tiêu dùng - Ngành vận tải hàng hoá - Ngành tiện ích công cộng - Bất động sản - Các công cụ thị trường tiền tệ. 3. Giai đoạn 2006 - 2007 : 3.1. Đánh giá chung : - Cùng với những biến đổi tích cực và m ạnh m ẽ c ủa th ị tr ường ch ứng khoán, t ừ gi ữa năm 2006, hệ thống tài chính Việt Nam ghi nhận giai đoạn bùng nổ các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ. Trong hai năm 2006-2007, khoảng 20 quỹ đầu tư được mở m ới. UBCKNN cũng cấp giấy phép hoạt động cho 17 công ty quản lý quỹ. Trong số này, nổi bật có :
  15. • Công ty liên doanh Quản lý quỹ đầu tư BIDV-Vietnam Partners v ới qu ỹ VIF có qui mô vốn tối đa 1.600 tỷ • Công ty cổ phần Quản lý quỹ đầu tư FPT (vốn đi ều lệ lớn nh ất th ị tr ường- 110 t ỷ đồng) • Công ty TNHH Quản lý quỹ SSI (vốn điều lệ 30 tỷ đồng) • Công ty TNHH Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Đông Á (vốn điều lệ- 30 tỷ đồng) • Các công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam như : Nomura Internetional (Hongkong), Blackhorse Asset Management Pte Ltd. (Singapore) hay Mirae Asset Maps Investment Management Co., Ltd. (Hàn Quốc). - Tín hiệu tăng trưởng khả quan của nền kinh tế Việt Nam trong giai đo ạn này đ ược c ộng đồng tài chính quốc tế đánh giá cao. Những tên tuổi tài chính hàng đ ầu nh ư Merill Lynch, Goldman Sachs, JP Morgan Chase đều dành mối quan tâm lớn hơn cho thị trường Việt Nam với nhiều hoạt động khảo sát. Liên tiếp các báo cáo nghiên c ứu c ủa các t ổ ch ức này có chung đánh giá cổ vũ dòng vốn đầu tư tiếp tục chảy vào Việt Nam trong nhiều năm tới. Thực tế cho thấy , kết quả các đợt huy động vốn cả trong và ngoài nước đều vượt kỳ vọng ban đầu. 3.2. Các công ty quản lý quỹ được thành lập giai đoạn 2006-2007 : Đơn vị tỷ đồng Công ty quản lý quỹ Cấp phép Quỹ Vốn điều lệ Cty cổ phần quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Hà Nội 25 tỷ 16/11/2007 Cty Cổ phần quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Bản Việt 94 tỷ 25/10/2006 Cty liên doanh quản lý quỹ đầu tư BIDV - VIETNAM 32 tỷ PARTNERS 06/01/2006 1600 tỷ VIF Cty TNHH liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng 16 tỷ khoán AGRIBANK – VGFM 21/12/2006 Cty Cổ phần quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Long 40 tỷ 22/12/2006 Cty TNHH quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Bông Sen 5 tỷ 27/12/2006 Cty cổ phần quản lý quỹ đầu tư chứng khoán An Bình 30 tỷ 28/12/2006 Cty cổ phần quản lý quỹ đầu tư Anpha 10 tỷ 28/12/2006 Cty cổ phần quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Phương Đông 6,8 tỷ 28/12/2006 Cty cổ phần quản lý quỹ đầu tư chứng khoán An Phúc 8,1 tỷ 28/12/2006 Cty cổ phần quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Hải Phòng 11 tỷ 29/12/2006 Cty cổ phần quản lý quỹ đầu tư chứng khoán An Phú 8 tỷ 29/12/2006 Cty TNHH quản lý quỹ SSI 30 tỷ 03/8/2007 Cty cổ phần quản lý quỹ đầu tư FPT 110 tỷ 25/7/2007 Cty TNHH quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Đông Á 30 tỷ 24/9/2007 Cty cổ phần quản lý quỹ Lộc Việt 25 tỷ 06/11/2007 Cty cổ phần quản lý quỹ Sabeco 25 tỷ 16/11/2007
  16. Thống kê của www.saga.vn 3.3. Điển hình hoạt động của một số Công ty quản lý Quỹ và Quỹ đầu tư nổi bật : a. Hoạt động của VinaCapital : - Tháng 3 năm 2006, VinaCapital khai trương quỹ đầu tư bất đ ộng s ản Vinaland v ới s ố v ốn huy động được là 65 triệu USD từ các nhà đầu tư ngay từ khi mới thành lập. - Quỹ tập trung đầu tư vào thị trường bất động sản c ủa Vi ệt Nam, bao g ồm các d ự án v ề chung cư, văn phòng, cửa hàng bán lẻ,các trung tâm dịch vụ y t ế hay là các khu đô th ị cao cấp . Bỏ phiếu sau mỗi 7 năm để quyết định thoái Quy chế điều hành vốn vốn Mức đầu tư tối đa 20% NAV cho mỗi dự án đầu tư Đầu tư vào Việt NamVietnam (ít nhất70% số Thị trường tập trung đầu tư vốn) và 30% vào ở thị trường các quốc gia khác trong khu vực Thông qua Cayman company được niêm yết Cơ chế niêm yết trên London Stock Exchange (AIM) Công ty kiểm toán Grant Thornton Ngân hàng giám sát HSBC Công ty luật bảo hộ Lawrence Graham ( UK) Công ty môi giới LCF Rothschild Công ty quản lý quỹ VinaCapital Investment Management Ltd (VCIM) 2% của NAV ,giá trị thưởng bằng 20% tổng Phí quản lý giá trị tăng lên của NAV trên tỷ suất lợi tức 8% lợi nhuận của ngưỡng thu hồi vốn hàng năm
  17. Nguồn : http://www.vinacapital.com -Bên cạnh đó ,VinaCapital cũng nỗ lực giản ngân Số tiền 50 triệu USD còn lại trong qu ỹ Vietnam Opportunities Fund (VOF) để tập trung trên thị trường địa ốc và các giao dịch OTC. - Ngoài ra, VinaCapital đã cho thành lập : Quĩ đầu tư m ạo hi ểm DFJ-VinaCapital trong năm 2006 với tổng vốn đầu tư ban đầu 50 triệu USD. b. Hoạt động của Mekong Capital: * Mekong Capital đã cho ra đời quỹ đầu tư : Mekong Enterprise Fund II - Mekong Enterprise Fund II, là một quỹ private equity 50 tri ệu đô-la M ỹ, đ ược đăng ký t ại Mauritius. Quỹ khai trương vào tháng 6 năm 2006 sau khi số cổ ph ần đăng ký mua cao h ơn s ố cổ phần dự định phát hành trong lần đóng quỹ đầu tiên. - Quỹ nhắm đến việc đạt được tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR ròng) thu hút b ằng cách đ ầu t ư vốn cổ phần vào các công ty tư nhân Việt Nam và các công ty c ổ ph ần hóa (nguyên là doanh nghiệp quốc doanh), với mục tiêu đặc biệt là đầu tư vào những công ty t ư nhân đ ược qu ản lý tốt nhất tại Việt Nam. - Quỹ sẽ tập trung chủ yếu vào những công ty có k ế ho ạch niêm yết c ụ th ể trên th ị tr ường chứng khoán Việt Nam, và những công ty thể hiện mức độ cam kết mạnh mẽ trong vi ệc không ngừng cải tiến. Quỹ tập trung chủ yếu vào đầu tư thiểu số, thông th ường t ương đương khoảng 20-30% vốn cổ phần, trong các công ty tư nhân ch ưa niêm yết – trong khi hướng đến đầu tư trong những công ty tư nhân được quản lý tốt nhất t ại Vi ệt Nam. Tuy nhiên, Quỹ cũng có thể đầu tư vào các công ty c ổ phần hóa và công ty 100% v ốn n ước ngoài tại Việt Nam. Quỹ còn có thể tham gia trong các giao d ịch mua hẳn l ại công ty (buyout), và trong những trường hợp đó Quỹ, có thể một mình ho ặc cùng với m ột bên th ứ ba, n ắm đa s ố vốn cổ phần và quyền quản lý trong một công ty tư nhân hoặc công ty cổ phần hóa. - Đồng thời Quỹ có thể đầu tư vào chứng khoán các công ty thành l ập ho ặc ch ủ y ếu ho ạt động tại Campuchia và Lào. Tuy nhiên, Quỹ không bị bắt buộc phải đầu tư vào Campuchia hoặc Lào. Thời gian hoạt động của Quỹ Quỹ dự kiến hoạt động trong khoảng 10 năm từ tháng 6 năm 2006. Khi thực hi ện một kho ản đầu tư, Quỹ dự kiến giữ khoản đầu tư đó trong vòng từ 5 đến 7 năm, nh ưng có th ể ngắn h ơn hoặc dài hơn tùy từng trường hợp. Đặc điểm của Quỹ : • Quỹ chỉ đầu tư vào những công ty thuộc khu vực kinh tế tư nhân do các doanh nhân trong nước thành lập;
  18. • Qui mô đầu tư trung bình mà Quỹ nhắm đến nhỏ hơn các quỹ đầu tư private equity khác trong vùng; • Quỹ trợ giúp tăng giá trị cho những công ty mà Quỹ đầu tư, bao gồm việc giúp nh ững công ty này thực hiện những thay đổi cần thiết để chuẩn bị cho vi ệc niêm y ết thành công; • Quỹ có chiến lược đầu tư tập trung chủ yếu vào các ngành sản xu ất, hàng tiêu dùng, phân phối và bán lẻ; • Quỹ chỉ tập trung đầu tư vào những công ty có đội ngũ quản lý m ạnh và cam kết liên tục củng cố đội ngũ quản lý của họ; Quỹ chọn lọc các khoản đầu tư rất kỹ lưỡng. • Quỹ mong muốn thực hiện ít khoản đầu tư hơn để chỉ đầu tư vào những công ty xu ất sắc có khả năng trở thành những khoản đầu tư thành công. Hình thức pháp lý của Quỹ Quỹ được đăng ký tại Mauritius. Quỹ chưa được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Danh mục đầu tư Quỹ Mekong Enterprise Fund II hiện đầu tư vào công ty sau: ICP; • Ngô Han; • Thế Giới Di Động; • Công ty cổ phần Venture International (Việt nam); • Công ty cổ phần Thông minh MK; • Công ty Cổ phần Cổng Vàng; • Công ty Cổ phần Thế Giới Số; • Hệ thống trường Quốc Tế Việt Úc; • * Một quỹ khác của Mekong Capital cũng được thành lập trong giai đoạn này là Quỹ Vietnam Azalea Fund Tháng 6 năm 2007, Quỹ Vietnam Azalea Fund (VAF) là Qu ỹ đầu t ư v ới tr ị giá 100 tri ệu đô-la Mỹ được khai trương. Quỹ VAF tận dụng lợi thế từ đội ngũ đầu tư dày dặn kinh nghiệm của Mekong Capital, một trong những công ty Quản lý Quỹ n ước ngoài đầu tiên t ại Vi ệt Nam. Quỹ đầu tư vào các công ty có tiềm năng sẽ trở thành blue-chip tại Vi ệt Nam. VAF ch ủ y ếu tập trung vào các công ty đã niêm yết hoặc trước niêm yết không quá 2 năm. Chi ến l ược này tạo ra sự khác biệt cho Quỹ VAF so với các quỹ khác của Mekong Capital, như Qu ỹ Mekong Enterprise Fund và Quỹ Mekong Enterprise Fund II, v ốn là nh ững qu ỹ t ập trung ch ủ y ếu vào tăng vốn hoặc mua hẳn các công ty trước khi niêm yết hơn 2 năm. Thời gian hoạt động của Quỹ Quỹ dự kiến hoạt động trong khoảng 10 năm kể từ tháng 6 năm 2007; tuy nhiên th ời gian hoạt động của Quỹ có thể dài hơn phụ thuộc vào quyết định c ủa các c ổ đông c ủa Qu ỹ. Khi
  19. Quỹ tiến hành một khoản đầu tư, Quỹ dự kiến giữ khoản đầu tư đó trong vòng từ 2 đ ến 4 năm, nhưng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn tùy từng trường hợp cụ thể. Đặc điểm của quỹ : • Quỹ đầu tư vào các công ty hàng đầu tại Việt Nam với ti ềm năng sẽ tr ở thành blue- chip trong những lĩnh vực tạo giá trị được ki ểm ch ứng vào th ời đi ểm Qu ỹ bán ra khoản đầu tư; • Quỹ cam kết đóng góp giá trị gia tăng cho những công ty mà Qu ỹ đ ầu t ư, bao g ồm t ư vấn Quản trị Doanh nghiệp, tư vấn truyền thông quan hệ với các nhà đ ầu t ư, h ỗ tr ợ giai đoạn chuẩn bị IPO, giới thiệu cơ hội kinh doanh, mua bán sáp nh ập, và h ỗ tr ợ t ư vấn chiến lược cần thiết khác; • Quỹ chỉ tập trung đầu tư vào những công ty có đội ngũ quản lý m ạnh và cam kết liên tục củng cố đội ngũ quản lý của họ; • Quỹ có hệ thống tiêu chí nghiêm ngặt cho việc lựa chọn các kho ản đầu tư. Quỹ ch ỉ đầu tư vào những công ty xuất sắc mà ở đó sự kết hợp c ủa các bên có kh ả năng tr ở thành những khoản đầu tư thành công; • Quỹ đầu tư với giá giảm mạnh so với bội số dự kiến vào thời điểm Quỹ bán ra kho ản đầu tư. Hình thức pháp lý của Quỹ Quỹ được đăng ký tại đảo Cayman. Quỹ dự kiến sẽ được niêm yết trên th ị tr ường ch ứng khoán khi Quỹ giải ngân xong các khoản đầu tư. c.Hoạt động của VFM : * Sau VF1, VFM đã thành lập một quỹ mới là VF2 :
  20. - Quỹ đầu tư Tăng trưởng Việt Nam (VF2) là quỹ đầu tư dang đóng, được thành lập vào tháng ̣ 12 năm 2006 theo giấy phép số 08/UBCK-TLQTV ngày 13/12/2006 do UBCKNN c ấp, là qu ỹ thành viên được huy động vốn từ 15 tổ chức lớn trong và ngoài n ước v ới v ốn đi ều l ệ ban đ ầu là 400 tỷ đồng được công ty VFM quản lý, và ngân hàng Hồng Kông và Th ượng H ải (HSBC) – CN Tp.HCM thực hiện lưu ký, giám sát tài sản của quỹ. - Mục tiêu của quỹ là tối ưu hóa các cơ hội đầu tư tăng trưởng cao từ quá trình c ổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, các ngành có ti ềm năng tăng tr ưởng, các công cụ tài chính mới, và hỗ trợ các đơn vị tái c ơ cấu về m ặt tài chính, phát tri ển h ệ th ống quản trị, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm gia tăng giá trị của các dự án đầu tư. Tháng 12/2006: Khởi đầu với số vốn điều lệ 400 tỷ đồng.  Tháng 8/2007: Tăng vốn điều lệ lên xấp xỉ 963 tỷ đồng.  Thông tin chi tiết Tên quỹ Quỹ đầu tư Tăng trưởng Việt Nam Tên viết tắt Quỹ VF2 Vốn điều lệ 963,9 tỷ đồng Mệnh giá 10.000 đồng/đơn vị quỹ Thời hạn hoạt 5 năm động Ngày thành lập Ngày 13 tháng 12 năm 2006 Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải (HSBC) - CN TP. Ngân hàng giám sát HCM Công ty kiểm toán Ernst & Young Vietnam Ltd Hàng năm, dựa trên cơ sở cổ tức từ các khoản đầu tư và Chính sách cổ tức được sự chấp thuận của Đại hội Thường niên. Nguồn : http://www.vinafund.com d. Hoạt động của Dragon Capital : - Sau VEIL (Vietnam Enterprise Investments Ltd., thành lập 1995, qui mô 190 triệu USD) và VGF (Vietnam Growth Fund Limited, thành lập 2004, qui mô 75 triệu USD) cũng giới thiệu
nguon tai.lieu . vn