Xem mẫu

  1. NGUYỀN PHƯƠNG NAM
  2. . CÁC TỔNG Tư lỆNH, Tư lỆNH CHIẾN TRỰƯNG NHẶT - PHÁP TRONG CUỘC CHIỀN TRANH KÂM Lưdc VIỆT NAM
  3. Biên mục trên xuất bản phẩm của Thư viện Quốc gia Việt Nam Nguyễn Phương Nam Về các Tổng tư lệnh, tư lệnh chiến trường Nhật - Pháp trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam / Nguyễn Phương Nam. - H. ; Chính trị Quốc gia, 2016. - 492tr. ; 24cm 1. Lịch sử hiện đại 2. Chiến tranh Việt Nam 3. Nhật 4. Pháp 959.7041 -d c2 3 CTH0379p-CIP 9 (V) 2 Mã số: CTQG - 2016
  4. N G U Y Ễ N PH Ư Ơ N G NAM ự£ CAC TONG Ttf LỆNH, TO lỆNH CHIẾN TRựơNG NHẬT - PHÁP TRONG GUệO CHIẾN TRANH NÂM Lược VIỆT NAM (Táỉ bản có sửa chữa, bổ sung) NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - sự THẬT Hà Nội - 2016
  5. LỜI NHÀ XUẤT BẢN T háng 8-1945, dưới sư lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, toàn thể nhân dân Việt Nam đã đồng loạt nổi dậy, tiến hành cuộc Tổng khởi nghĩa giành lại chmh quyền từ tay phát xít Nhật, kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam sau khi chúng làm cuộc đảo chính lật đổ bộ máy thống trị của thực dân Pháp (ngày 9-3-1945), tự giải phóng mình khỏi gông cùm nô lệ của chế độ thực dân, phong kiến, lập nên chế độ mới, chế độ dân chủ cộng hòa, đưa nhân dân Việt Nam trở thành chủ nhân một nước độc lập, tự do, tự quyết định vận mệnh lịch sử của mình, mở đầu một kỷ nguyên mới trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Ngay sau khi bọn quân phiệt Nhật hạ súng, án binh bâ't động ưước khí thế cách mạng của nhân dân ta, với lòng tham không đáy, thực dân Pháp nâ’p sau lưng quân Đồng minh vào Việt Nam giải giáp quân đội Nhật, đã tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai đôi với đâ't nước ta, hòng bắt nhân dân ta một lần nữa làm nô lệ cho chúng. Trải qua những năm tháng đâu tranh bằng bạo lực vũ trang chống phát xít Nhật và thực dân Pháp xâm lược, Quân đội ta khởi điểm là Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân với 34 đội viên, đưỢc thành lập ngày 22-12-1944 tại khu rừng Trần Hưng Đạo thuộc tỉnh Cao Bằng với trang bị hết sức thô sơ, đã nhanh chóng trưởng thành vượt bậc, liên tiếp giành thắng lợi trước quân đội nhà nghề của phát xít Nhật và thực dân Pháp mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chân động địa cầu”.
  6. 6_____________ VỀ CÁC TỔNG T ư LỆNH, T ư LỆNH CHIÊN TRƯỜNG... Lần lượt các viên tướng xuâ’t sắc nhâ't của quân đội nhà nghề Nhật - Pháp giai đoạn này, trong đó có cả “người hùng của nước Pháp" ữong Chiến tranh thế giới thứ hai - đã lần lượt “ngã ngựa” trên chiến trường Việt Nam, thâ't bại thảm hại trước ý chí bâ’t khuất và tmh thần chiến đấu ngoan cường của dân tộc Việt Nam. Để giúp bạn đọc có thêm tư liệu tham khảo về cuộc kháng chiến thần thánh của nhân dân Việt Nam chốhg phát xít và thực dân xâm lược, Nhà xuâ't bản Chính trị quốc gia - Sự thật tái bản có sửa chữa, bổ sung cuốn sách N h ữ n g viên tướn g n g ã ngưa với tên gọi mới là: V ề các tông tư lên h, tư lên h chiến trường N hãt - Pháp trong cuôc chiến tranh xâm Iươc Viêt N am của tác giả Nguyễn Phương Nam. Là một người lính trực tiếp cầm sxing trong cuộc kháng chiến chông thực dân Pháp xâm lược và tham gia chiến dịch Điện Biên Phủ, tác giả là một nhân chứng sốhg của những năm tháng chiến đâu hào hùng, với nhiều sự kiện và tư liệu chân thực, sống động về cuộc chiến. Bằng ngòi bút sắc sảo và sự tâm huyết, tác giả đã khắc họa hình ảnh những viên tướng đã bại trận tại chiến trường Việt Nam và lý giải nguyên nhân thất bại của họ. Gắn với mỗi viên tướng “ngã ngưa” là một giai đoạn của cuộc kháng chiến chôhg Pháp, do vậy xuyên suô^t cuôh sách, bạn đọc có thể tiếp cận lịch sử cuộc kháng chiến chông thực dân Pháp theo một cách mới, sinh động hơn và dễ nhớ hơn. Theo cách này, đây có thể được coi là một cuốn sách lịch sử về cuộc kháng chiến chốhg thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam. Xữì trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc. T háng 3 năm 2 0 1 6 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - sư THẬT
  7. THƯ GỬI ĐỘC GIẢ Các bạn thân nnến! Tất cả những giá trị lịch sử, văn hóa của người Việt Nam qua các thời kỳ dựng nước và giữ nước, đặc biệt là chủ nghĩa yêu nước và truyền thống chống ngoại xâm kiên cường, bất khuất của dân tộc thường được đúc kết bằng những trang sử sách truyền lại cho các thế hệ nôi tiếp hiểu được mình sinh ra và lớn lên từ đâu với quá khứ như thế nào để biết về ữuyền thống hào hùng của dân tộc, những giá trị của ngày hôm nay, dự đoán đưỢc những gì sẽ đến ữong tương lai, biết những phẩm giá và nhân cách con người để biết làm người tiếp cận chân lý một cách nhanh nhất, hành động một cách hiệu quả nhât. Năm 1942, nhằm động viên lưc lượng cho cuộc Tổng khởi nghĩa giải phóng dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết tác phẩm Lịch s ử n ư ớ c ta để tuyên truyền, vận động nhân dân ta bước vào một cuộc chiến đâu mới: “Dân ta phải biết sử ta. Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”. Ngày 15-4-1991, đồng chí Phạm Văn Đồng - C ố vấn Ban Châ"p hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đến thăm Viện Lịch sử Quân sư Việt Nam. Nói chuyện với cán bộ của Viện, đồng chí đã nói: “Là người Việt Nam mà không say mê lịch sử Việt Nam thì không là người Việt Nam”. Đồng chí cho rằng: “Nghiên a h i lịch sử chiến tranh và tư tưởng quân sự của Bác Hồ là những việc nên làm, đó là một đề tài ĩắt độc đáo".
  8. 8 VỂ CÁC TỔNG T ư LỆNH, T ư LỆNH CHIẾN TRƯỜNG... Đồng chí mong “được tìiây nhiều tác phẩm vừa có châ"t lượng, vừa truyền cảm, dễ đi vào lòng người, để có thể nâng cao nhận thức, đem lại lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc cho mỗi người dân Việt Nam”. Là một người lừửi kinh qua hai cuộc kháng chiến chốhg ngoại xâm của dân tộc, tôi rất muốn viết lại những trải nghiệm cuộc sống và những sự kiện đã thu gom, tích lũy được, tiếp cận sự thật lịch sử từ các sự kiện, nhân vật và quy luật lịch sử, khắc họa lại chân dung các tướng lỉnh của bên kia chiến tuyến đã một thời dừih líu vào cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam với những âm mưu đầy tội ác và sự thảm bại của họ qua tác phẩm Vé' các tổng tư lệnh, tư lệnh chiến trường N hật - Phấp trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Trong lần tái bản này, tôi tiếp tuc sửa chữa và bổ sung thêm các tư liệu, song vẫn khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự bổ khuyết của các bạn đọc. Hy vọng những trang sách này sẽ khơi lại những kinh nghiệm, những bài học mang tính thời sự đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hôm nay và mai sau, những kinh nghiệm, những bài học đã được đúc kết bằng hào khí của đâ"t nước, bản lĩnh trí tuệ và máu xương của con người Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh giành và giữ vững nền độc lập của đẩt nước. Xin cảm ơn. Hà Nội, tháng 3 năm 2016 Tác giả NGUYỄN PHƯƠNG NAM* Cán bộ lão thành cách mạng, huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.
  9. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT AGAS: Air Ground Aid Service (Cơ quan cứu trỢ không quân trên mặt đất) BCCP: Bataillon Commando Colonial Parachute (Tiểu đoàn biệt kích dù thuộc địa) BEP: Bataillon Éưangere Parachute (Tiểu đoàn dù lê dương) BPC: Bataillon Parachute Colonial (Tiểu đoàn dù thuộc địa) BAT; Tiểu đoàn nguy Thái BPVN: Tiểu đoàn nhảy dù ngụy CAAC: Lực lượng Đồng minh ở Đông Nam Á CEFF: Corps Expéditionnaire Eranẹais ddtalia (Tập đoàn Hải ngoại Pháp - Italia) CIA: Central Intelligence Agency (Cơ quan tình báo Mỹ) CEEEO: Corps Expéditionnaire Eranẹaise Extrême - Orient (Quân đoàn viễn chinh Pháp ở Viễn Đông) CHOC: Tiểu đoàn biệt kích dù CLI: Corps Leger ddntervention (Binh đoàn nhẹ can thiệp bằng vũ lực) CMLP: Đại đội súng cối nặng thuộc quân dù DB: Demi Brigate (Bán lữ đoàn)
  10. 10 VỂ CÁC TỔNG T ư LỆNH, T ư LỆNH CHIẾN TRƯỜNG... DIC: Division Iníanterie Colonial (Sư đoàn bộ binh thuộc địa) DICEO: Division Iníanterie Colonial Extrême - Orient (Sư đoàn bộ binh thuộc địa Viễn Đông) DNA: Division Navale d’Assaut ou Dinassaut (Chiến đoàn thủy quân xung kích) EEE; Lưc lượng Pháp hải ngoại EEI: Lực lượng Pháp nội địa EEEEO: Eorce Expéditionnaire Eranẹaise Extrême - Orient (Lực lượng viễn chinh Pháp ở Viễn Đông) GAP: Chiến đoàn không vận GATAC: Không đoàn chiến thuật Bắc Bộ GM: Groupement Mobile (Binh đoàn cơ động) GMNA: Binh đoàn cơ động Bắc Phi GPRE: Gouvernement Provisoire de la Republique Eranẹaise (Chính phủ lâm thời Pháp) GCM A; Lưc lượng biệt kích không vận hỗn hỢp GONO: Groupement Opérationnel du Nord-Ouest (Tập đoàn tác chiến vùng Tây Bắc) LCT, Các phương tiện vận tải thủy chủ yếu dùng đổ LCM, bộ nhung có loại bọc thép trang bị súng cỡ LST, 40mm và súng cối 81mm LSSL, LVT: MAAG: Military Assistance Advisory Group (Phái bộ viện trỢ quân sự Hoa Kỳ) MME: Mission Militaire Eranẹe (Đại diện quân sự của Pháp) NATO: Khối quân sự Bắc Đại Tây Dương
  11. NHỬNG CHỮ VIẾT TẮT 11 OSS: Office Strategic Service (Cơ quan phục vụ chiến lược) RAC: Régiment Artìlleri Colonial (Trung đoàn pháo binh thuộc địa) RALP: Pháo đội nhẹ thuộc quân dù REI: Régiment Etrangere Lníanterie (Trung đoàn bộ binh lê dương) RIC: Régiment Tirailleur Colonial (Trung đoàn pháo thủ thuộc địa) RICM: Régiment dlníanterie Colonial du Maroc (Trung đoàn bộ binh thuộc địa Maroc) RTA: Régiment Tirailleur Algeria (Trung đoàn pháo binh người Angiêri) RTM: Régiment Tirailleur Marocain (Trung đoàn pháo binh người Maroc) RTT: Régiment Transport & Transmission (Trung đoàn vận tải và truyền thông) SDCDE: Cơ quan tình báo đối ngoại và phản gián TRIM: Training Relations Instruction Mission (Phái bộ liên lạc và huấn luyện) UMDC: Unités Mobiles de Déíense de la Chretienté (Đơn vị lưu động bảo vệ Thiên Chúa giáo) ZANO: Zone Autonome Nord - Ouest (Khu tự trị Tây Bắc)
  12. 13 CHƯƠNG 1 HISAICHITERAUCHI TỔNG Tư LỆNH ĐẠO QUÂN PHƯƠNG NAM - SẢN PHẨM CỦA CHỦ NGHĨA QUÂN PHIỆT NHẬT BẢN MỘT THỜI “NAM CHINH, BẮC CHIẾN”, LÀM MƯA LÀM GIÓ ở ĐÔNG NAM Á VÀ THÁI BÌNH DƯƠNG TOÀN QUÂN HẠ SÚNG, ÁN BINH BẤT ĐỘNG TRƯỚC KHÍ THỂ CÁCH MẠNG CỦA QUẦN CHÚNG THỐNG CHẾ BÁ TƯỚC DÂNG GƯƠM CỦA T ổ PHỤ ĐẦU HÀNG. CHẾT CÙNG sự CÁO CHUNG CỦA CHẾ ĐỘ PHÁT XÍT VÀ THUYẾT ĐAI ĐÔNG Á
  13. 15 T ừ sau khi Minh Trị (Meiịi) lên cầm quyền, người Nhật ra sức tiếp thu nền văn minh tiên tiến của nước ngoài, mạnh dạn đưa rất nhiều thanh niên sang các nước châu Âu học tập, đồng thời thuê nhiều chuyên viên ngoại quốc nắm vững khoa học và kỹ thuật đến Nhật Bản làm việc để được chuyển giao công nghệ và phương thức quản lý nền công nghiệp đã phát triển của các nước châu Âu Do đổi mới tư duy về chính trị và kinh tế, nước Nhật bước vào thời kỳ phát ưiển mạnh mẽ. sản xuất thép và dầu mỏ đứng thứ ba thế giới nhưng nguồn khoáng sản lại không đáng kể, trữ lượng dầu mỏ ít, năng lượng thiếu, gần như phải nhập toàn bộ từ nước ngoài. Nhật râ't cần thị trường để đầu tư, vơ vét nguyên liệu, bóc lột rửìân công. Trong hai năm 1904 - 1905, Nhật tiến hành cuộc chiến ữanh đ ế quốc quy mô lớn, đầu tiên trên thế giới với nước Nga Sa Hoàng (được Anh, Mỹ ủng hộ) nhằm giàrủì quyền bá chủ ở Đông Bắc Trung Quôb (Mãn Châu và Triều Tiên), phân chia khu vực ảnh hưởng ở Viễn Đông. Không tuyên chiến, ngày 9-2-1904, Nhật tập trung ưu thế binh hỏa lực (sirửì lực gâp 3 lần, tàu chiến gấp 1,8 lần, pháo 1. Riêng Bộ Công nghiệp Nhật Bản thuê 140 chuyên viên làm việc tại Bộ với mức lương chiêm 1 /3 ngân sách của Bộ.
  14. 16 VỂ CÁC TỔNG T ư LỆNH, T ư LỆNH CHIẾN TRƯỜNG. binh gấp 8 lần, súng máy gấp 18 lần) do Đô đôh Togo chỉ huy, bất ngờ tấh công hạm đội Nga ở cảng Lữ Thuận (Port Arthur) và ngoài khơi cảng Nhân Xuyên. Nga bị thua nặng nhiều trận, thiệt hại 27 vạn quân, 17 ữong sô" 26 tàu chiến tham chiến bị bắn chìm, 5 tàu bị Nhật chiếm. Đô đốc Rojdestvenski bị thương và bị bắt, buộc phải ký Hòa ước Portsmouth (tháng 9-1905), thừa nhận Triều Tiên thuộc phạm vi ảnh hưởng của Nhật, để cho Nhật chiếm bán đảo Liêu Đông, Lữ Thuận, nam đảo Xakhalin và nhánh nam đường sắt Đông Bắc Trung Quốc. Nhằm chuẩn bị cho Chiến tranh thế giới thứ hai, ngày 26-9- 1936, Nhật ký với Đức hiệp ước chống Quôc tế Cộng sản. Tiếp đó, ngày 7-1-1937 ký với Mussolini (Italia) và Pranco (Tây Ban Nha) hiệp ước liên mirứi chốhg cộng. Ngày 7-7-1937, Nhật gây hẩh ở cầu Marco Polo (Lư cầ u Kiều), ngày 27-7-1937 tiến vào Bắc Kinh và ngày 11-12-1937 đưa máy bay, xe tăng, pháo hạng nặng oanh tạc Nam Kinh, thủ đô của Quốc dân Đảng Trung Hoa, công khai hành động xâm lược Trung Quốc. Năm 1941, Nhật đã chiếm được vùng Đông Bắc và một dải hẹp ven biển của Trung Quốc. Sau khi chiếm đảo Hải Nam (ngày 17-2-1939), Nhật tuyên bố: “N hật chiếm H ẳi N am tức là đặt Đ ông D ươ ng trong bán kính hoạt đ ộ n g”. Đ ể tạo bàn đạp chiếm Đ ông N am Á và Thái Bình D ương, N hật kh ô n g n g ừ n g gâ y sứ c ép v ề quân sự, chính trị, ngoại giao, buộc Pháp đ ể N hật thay chân độc chiếm Đ ông D ương - mảnh đâ"t béo bở mà Pháp đã hoàn thành việc đặt ách thống trị thực dân từ năm 1887. Trước thái độ và hành động ngang ngược của Nhật, cả Pháp và Anh không có thái độ phản ứng. Ngày 19-6-1940, Nhật gửi tối hậu thư cho Catroux - Toàn quyền Pháp ở Đông Dương, đòi đóng cửa biên giới Việt - Trung,
  15. Chương l.-m S M C m TERAUCHI 17 đặt các cửa khẩu Móng Cái, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang và cửa biển Hải Phòng dưới sư giám sát của Nhật. Ngày 22-6-1940, Nhật tăng cường sức ép buộc Pháp ký hiệp ước thừa nhận đặc quyền của Nhật ở Đông Dương. Sau khi Pháp đầu hàng Đức, Catroux ngả theo phái De Gaulle, ngày 25-6-1940, Decoux - nguyên Tư lệnh lực lượng hải quân Pháp ở Viễn Đông - được bổ nhiệm làm Toàn quyền thay Catroux. Ngày 30-8-1940, hắn đã ký văn bản thỏa mãn yêu sách của Nhật. Tiến thêm một bước nữa, Nhật đòi Pháp phải để Nhật đóng quân, chuyển quân và sử dụng các sân bay quân sự ở Bắc Kỳ. Ngày 22-9-1940, Pháp nhắm mắt ký thỏa ước công nhận Nhật đưỢc quyền đồn trú 6.000 quân ở bắc sông Hổng, được đi qua Bắc Việt Nam sang tham chiến ở Vân Nam nhtmg không vượt quá quân số 2.500. Quân Nhật ở Quảng Đông có thể rút về nước qua Bắc Việt Nam, đồng thời nhượng cho Nhật sử dụng ba sân bay: Gia Lâm, Lào Cai, Phủ Lạng Thương và cảng Hải Phòng. Thỏa ước chưa ráo mực, ngay chiểu ngày 22-9-1940, quân Nhât bất ngờ từ Quảng Tây vươt biên giới Viêt - Trung đánh chiếm Lạng Sơn, ngày 25-9 đổ bô lên Đổ Sơn, ném bom đánh chiếm Hải Phòng (ngày 26-9) và lần lượt chiếm đóng Hà Nôi, Phú Tho, Bắc Ninh. Cuộc đ ấu súng giữa Nhật và Pháp đã diễn ra ở Đồng Đăng, Na sầm, Chi Ma, Lộc Bình, ơ Na sầm, Nhật chết trên dưới 100 và con số bị thương cũng xấp xỉ 100. Quân số của Pháp trong cuộc chiến chết và bị thương hàng nghìn. Ngày 25-9-1940, Toàn quyền Đông Dương gửi giác thư cho Nhật châ'p nhận để 2.500 quân Nhật vào chiếm đóng Lạng Sơn trong ngày 15-10-1940. Trước thái độ khuất phục của Chính phủ Pétain, Nhật lấh thêm, đòi Pháp ký các hiệp ước ngày 23-7-1941
  16. 18 VỀ CÁC TỔNG T ư LỆNH, T ư LỆNH CHIẾN TRƯỜNG... và ngày 27-9-1941 chấp nhận cho Nhật đóng quân trên toàn Đông Dương với số quân không hạn định và cam kết “tương trỢ" nhau trong phòng thủ Đông Dương. Chính quyền và quân đội Pháp tuy tồn tại ở Đông Dương nhưng thực chất đã trở thành công cụ phục vụ cho lợi ích của Nhật. Suốt 60 năm thông trị Việt Nam, thực dân Pháp đã thực thi chế độ nô lệ, chính sách ngu dân, thẳng tay đàn áp mọi chính kiến, mọi hành vi, mọi phong trào chống đối bằng bạo lực. Nhà tù, trại tập trung mọc lên nhan nhản. Côn Đảo - một hệ thống 16 hòn đảo lớn nhỏ: Côn Lôn, Hòn Cau, Bãi Cạnh, Hòn Tre... rộng 72,18km^ cách Sài Gòn 230km, cách Vũng Tàu 185km, vốn là làng chài An Hải, An Tường, có cả chùa chiền (chùa Thổ) phong cảnh diệu kỳ, hâp dẫn - đã bị chúng độc chiếm xây dựng thành nhà tù nhốt đến 2.000 người (tháng 10-1934 số tù nhân là 1.837). Dưới sự thống ưị hà khắc của những tên chúa đảo như Bouvier, Cambert, Bernard, những tên gác ngục Chaussidire, Aroul..., con người không còn là con người. Tù nhân lao động khổ sai bị ốm, lập tức phải nhịn cơm, một bữa, hai bữa, ba ngày, bốn ngày, vừa ốm bệnh, vừa ốm đói không ai còn dám khai bệnh. Cơn bão ngày 5-11-1930 làm nhà ngục sụp đổ khiến 75 người chết, mấy trăm người bị thương. Cho đến ngày đất nước hoàn toàn giải phóng, Côn Đảo còn lưu giữ 22.000 bộ hài cốt của con dân đât Việt bị giam cầm và chết tại Côn Đảo. Quỳ gôl đầu hàng phát xít Nhật, chúng càng trắng trỢn thực hành chính sách khủng bô' dân lành để biểu thị quyền uy tồn tại, hy vọng được chủ chia chác phần lợi lộc. Trên tờ báo Việt Nam độc lập số 134, ngày 11-8-1942, Cụ Hồ đã có bài thơ Tặng Toàn quyền D ecoux sau ngày Nhật đảo chính Pháp, trong đó có câu:
  17. Chương 1: HISAICHI TERAUCHI 19 "Đối dân Nam Việt thì lên mặt, Gặp bọn Phù Tang ch ỉ đội k h u !”^. ... Trong cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ ngày 22-11-1940, Pháp đã đưa ra tòa 3.800 người, ngày 22-3-1941 tuyên án xử tử 54 người, đưa đi đày 64 người; tháng 7-1941, chúng đã tập trung 4.000 quân càn quét dài ngày vùng Bắc Sơn - Võ Nhai rửiằm tiêu diệt bằng được cơ quan đầu não của cuộc khởi nghĩa, đốt cháy nhiều bản làng ở các xã Vũ Lăng, Chiêu Vũ, Himg Vũ; riêng bản Minh Đán 1, xã Hưng Vũ, chúng đốt cháy 11 ngôi nhà người Dao. ơ thôn Khuôn Khắc, có 16 hộ bị chúng giết hết, chỉ có một người chạy thoát... Tại Tràng Xá, chúng tập trung dân lành làm con tin và tuyên bố: C húng m ất m ột thì ch ú n g s ẽ x ử tử bốn n g ư ờ i dân, bất k ể đàn ông, đàn bà, n gư ờ i già hoặc trẻ con. Nhân dân Đông Dương chịu hai tầng áp bức. Một tên thực dân vơ vét bóc lột đã cực khổ, lầm than, nay lại thêm một tên phát xít đang cần mọi thứ đáp ứng cho rứìu cầu mở rộng chiến tranh khắp Đông Nam Á - Thái Bình Dương nên càng điêu đứng kiệt quệ. Từ năm 1941 đến năm 1945, bọn thống trị Pháp ở Đông Dương đã cung cấp cho Nhật 3.869.000 tấn lương thưc, thưc phẩm và các vật liệu thiết yếu khác... khiến nhân dân Việt Nam chết đói đầy đường. Trong tập thơ Tiền chiến xuâl bản tại Sài Gòn trước đây, Bàng Bá Lân, người làng Đôn Thư, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam đã phản ánh thảm họa của nhân dân Việt Nam trên những dòng thơ chứa đầy những đau thương, khiến những ai còn tính người không thể không tự hỏi: Vì sao một 1. Hồ Chí Minh; Toàn tập, Nxb. Chính ữị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.3, ữ.278 (đội khu: đội đít, nói theo tiêng địa phương miền Trung).
  18. 20 VỀ CÁC TỔNG T ư LỆNH, T ư LỆNH CHlẾN TRƯỜNG... dân tộc mang truyền thống cần cù lao động từ ngàn xưa lại chịu đựng cái chết trong cùng cực? "Khắp đ ư ờ n g xa n h ữ n g xác đói nằm rên Trong nắng lửa, trong bụi lầm co quắp Giữa đống g iẻ ch ỉ còn đôi h ố m ắt Đ ang trút hồn sắp tắt của thây ma... Xác chồng châ't lù lù n h ư đố ng rác Đó đây thò khô đét m ột bần chân, H ai cánh tay gầy tím ngắt teo răn Giơ chới với n h ư níu làn không khí". Đến đầu năm 1945, số người chết đói đã đến gần 2 triệu. Chưa hết, người dân Việt Nam còn chết vì bom rơi, đạn nổ khi Đông Dương trở thàrứi bãi chiến trường. Hàng ngàn người dân vô tội đã thịt nát xương tan hoặc tàn phế do bom Mỹ trút xuống các doanh trại và căn cứ đóng quân của Nhật lạc ra ngoài. Chỉ riêng tại Hà Nội ngày 10-12-1943 Mỹ ném bom, dân ta chết 128 người, bị thương 191 người. Ngày 22-12-1943, chết 373 người, bị thương 541 người. Ngày 4-8-1944, chết 65 người, bị thương 148 người.
  19. 21 II N gày 7-12-1941, Nhât tâp kích vào căn cứ chính ham đôi Thái Bình Dương của Mỹ ở Trân Châu cản g (Pearl Harbor) thuôc quẩn đảo Hawaii, mở đâu chiến ữanh Nhât - Mỹ trong Chiến tranh thế giới thứ hai. K ế hoạch ưận đánh do Đô đốc Yamamoto Isoroku - Tổng tư lệnh Hải quân hoàng gia Nhật Bản (chết trong ưận máy bay Mỹ tập kích khi đi thị sát căn cứ Nhật trên đảo Salomon ngày 18-4-1943), một viên tướng được người Nhật coi là lỗi lạc về chiến lược, chiến thuật trên biển, nhìn xa, phán đoán đúng, táo bạo, linh hoạt - hoạch đinh và do Phó Đô đốc Chuichi Nagumo trực tiếp chỉ huy thực hiện, với sáu muc tiêu cơ bản, trong đó mục tiêu hàng đầu là tiêu diệt hạm đội Mỹ ở Hawaii, chiếm một số vị trí chiến lược tạo thành một vành đai an toàn bảo vệ chính quôc và nguồn tài nguyên chiến lược ở Nam Á, buộc Mỹ phải cầu hòa để Nhật tự do bành trướng ở Thái Bình Dương. Hải quân Mỹ đóng tại cảng có 93 hạm tàu gồm 8 thiết giáp, 8 tuần dương, 29 khu trục, 5 tàu ngầm, 9 tàu rải mìn, 10 tàu quét mìn, 394 máy bay, 42.959 quân, cả n g được bố phòng bằng các loại chướng ngại nước, có tổ chức cảnh giới chặt chẽ bằng hạm tàu ở phía nam và có máy bay trinh sát thường xuyên trên vùng trời, vậy mà đoàn tàu sân bay của Nhật và các loại tàu chiến đi cùng, vượt chặng đường biển dài 6.300km ữong vòng 10 ngày vào đến khu chiến, M ỹ vẫn không hay biết.
  20. 22 VỀ CÁC TỔNG T ư LỆNH, T ư LỆNH CHlẾN TRƯỜNG... 7 giờ 35 phút, kho đạn ưên chiến hạm uss Shaw bị bom phát nổ, chiến hạm uss West Virgừiia trúng ngư lôi bốc cháy, chiến hạm uss Arizona chìm, chiến hạm uss Oklahoma bị lật ngược... Sau hai đợt không kích của 183 máy bay Nhật Bản, tuy chống trả mạnh mẽ, đến 9 giờ 15 phút, Hạm đội Thái Bình Dương của Hải quân Mỹ bị phá hủy và hư hỏng 374 tàu, mất toàn bộ tàu thiết giáp (4 tàu đắm, 4 tàu hư hỏng nặng), 6 tuần dương hạm và khu ưục, 270 máy bay, 4.498 người thương vong, tê liệt cả năm sau chưa phuc hổi nổi. Trên chiến trường châu Á - Thái Bình Dương, cho đến năm 1945 Nhật có đến 7 triệu quân, một vạn máy bay, 500 tàu chiến. Thắng lợi ưên tạo điều kiện cho Nhật giành quyền khống chế trên biển, mở rộng bành ữướng trên Thái Bình Dương và Đông Nam Á. Liên binh đoàn thực hiện những nhiệm vụ chiến dịch chiến lược của Nhật, đương đầu với quân Anh - Mỹ trên chiến ữường này là Đạo quân Phương Nam gồm 4 tập đoàn quân do Thống chế Bá tước Terauchi làm Tổng tư lệnh. Hisaichi Terauchi (A. Terauchi Count Seiki) sinh năm 1879, con của Bá tước Masatake Terauchi (Thủ tướng Nhật Bản từ năm 1916 đến năm 1918), tôl nghiệp Trường Cao đẳng quân sự của Đức năm 1897, Học viện Hoàng gia Nhật năm 1900. Năm 1924, được phong hàm thiếu tướng. Năm 1932, chỉ huy quân Nhật ở Mãn Châu, Đài Loan, Triều Tiên. Năm 1937, chỉ huy tập đoàn quân đánh Hoa Bắc, Trung Quôc. Năm 1938, là Uy viên Hội đồng chiến tranh tối cao Nhật Bản. Tổng hành dinh của Terauchi lúc đầu đặt tại Sài Gòn. Tháng 2-1942, dời sang Singapore. Tháng 5-1942, chuyên đến M alaysia để tiện chỉ huy các chiến dịch. Tháng 4-1944, lại trở về Sài Gòn vì ở đây từ khi chiến ưanh Thái Bình Dương
nguon tai.lieu . vn