Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 EFFECT OF FISH DENSITY AND FEEDING LEVEL ON GROWTH AND SURVIVAL RATE OF STRIPED CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus) NURSING FROM 21-DAY FRY TO FINGERLING Nguyen Van Sang1, Nguyen The Vuong2 ABSTRACT This study determines optimal stocking density and feeding level for best survival rate and growth rate for fingerling nursed from 21-day fry. 21-day fry was assigned in 3-m2 hapa fixed in one earth- ern pond. Six fish densities, 100 con/m2, 125 con/m2, , 150 con/m2, 175 con/m2, 200 con/m2 and 225 con/m2 and two feeding levels were conducted in 3 replicates. Experimental period was 90 days and recording was conducted every month. The differences in survival rate and growth rate were eva- luated by ANOVA analysis in Minitab. Fish density influenced significantly on first-month survival and whole nursing period while it did not influence significantly on second-month and third-month survival. Fish density influenced significantly on growth rate in term of body weight, body length and SGR in all nursing period. Feeding level did not influence significantly on survival. Feeding level influenced significantly on body weight and body length at high fish density in the first month, third month and at most of treaments for whole nursing period. Fish density of 100 con/m2 was optimal in this study and in addition, feeding at level 1 (8%, 7%, 6% body weight/day according to month one, two and three) or level 2 (7%, 6%, 5% body weight/day according to month one, two and three) resulted in high survival, high growth rate and low FCR. Keywords: striped catfish fingerling, density, feeding level, growth rate, survival rate. Người phản biện: TS. Phạm Văn Khánh Ngày nhận bài: 11/9/2013 Ngày thông qua phản biện: 25/9/2013 Ngày duyệt đăng: 15/10/2013 1 Research Insitute for Aquaculture No.2 Email: nguyenvansang1973@yahoo.com 2 National Breeding Center for Southern Freshwater Aquaculture, Research Insitute for Aquaculture No.2 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 23
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG TRÊN CÁ RÔ PHI ĐỎ (Oreochromis spp.) Trịnh Quốc Trọng1, Nguyễn Văn Sáng2, Trần Hữu Phúc1, Nguyễn Công Minh1, Phạm Đăng Khoa1, Lao Thanh Tùng1, Lê Trung Đỉnh1 TÓM TẮT Trên quần thể rô phi đỏ chọn giống đầu tiên tại Nam bộ, hệ số di truyền (h2) của tính trạng tăng trưởng (ghi nhận bằng trọng lượng thu hoạch) được ước tính là 0,35 ± 0,23 cho quần thể nuôi trong nước ngọt và 0,28 ± 0,15 cho quần thể nuôi trong nước lợ mặn. Ảnh hưởng của môi trường (c2) nằm trong khoảng được báo cáo trên cá rô phi: cho quần thể nuôi trong nước ngọt là 0,17 ± 0,10 và cho quần thể nuôi trong nước lợ mặn là 0,12 ± 0,06. Tương quan di truyền (rg) của tính trạng trọng lượng thu hoạch giữa hai môi trường nuôi nước ngọt và lợ mặn được ước tính là 0,67 ± 0,55, cho thấy có tương tác kiểu gen–môi trường ở mức tương đối. Từ khóa: cá rô phi đỏ, hệ số di truyền (h2), ảnh hưởng của môi trường (c2), môi trường nuôi, tương tác kiểu gen – môi trường. I. ĐẶT VẤN ĐỀ rô phi đỏ (Oreochromis spp.)’ tập trung vào việc Cá rô phi đỏ (Oreochromis spp.) hiện được tạo quần thể ban đầu của cá rô phi đỏ tại Đồng nuôi phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long. bằng sông Cửu Long cho hai môi trường nuôi Thị trường cá giống và thị trường cá rô phi đỏ nước ngọt và nước lợ mặn. Việc đánh giá các thương phẩm tập trung ở Nam bộ và có thể thông số di truyền của tính trạng tăng trưởng có trong tương lai khi có sản phẩm lớn thì việc xuất ý nghĩa quan trọng trong việc thành lập quần thể khẩu cũng sẽ từ khu vực này. Hiện nay, cá rô phi ban đầu cho chọn giống. đỏ còn được xem là một đối tượng nuôi tiềm năng làm phong phú cơ cấu loài thủy sản nuôi II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP cho vùng nước lợ mặn, nơi mà hiện nay tôm sú NGHIÊN CỨU là loài nuôi chính. Tuy nhiên, công tác quản lý cá bố mẹ và con giống rô phi đỏ không được 2.1. Vật liệu quan tâm đúng mức. Do vậy chất lượng giống Vật liệu cho nghiên cứu là quần thể cá rô suy giảm nhanh chóng. Điều này ảnh hưởng lớn phi đỏ ĐT-2 (Đề tài-2), là thế hệ con của quần đến hiệu quả của nghề nuôi do cá lớn chậm, sức thể ban đầu ĐT-1. Quần thể ban đầu ĐT-1 sống kém, tỉ lệ sống thấp làm gia tăng hệ số thức được thành lập dựa trên 4 dòng cá có nguồn ăn, phát sinh các chi phí khác như hóa chất xử gốc từ Ecuador, Malaysia, Đài Loan, và Thái lý môi trường và thuốc trị bệnh trong quá trình Lan. Dòng cá Ecuador có nguồn gốc từ một nuôi. Hiện tại, sản xuất con giống có chất lượng chương trình chọn giống tại công ty Enaca (sinh trưởng nhanh, màu đỏ hoặc hồng không có (Ecuador) dưới sự cố vấn chọn giống của Công đốm đen và tỉ lệ sống cao) đang là một yêu cầu ty Akvaforsk Genetic Centre AS (Na Uy), được bức thiết của nghề nuôi cá rô phi đỏ tại Nam bộ. chuyển về Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy Đề tài ‘Đánh giá các thông số di truyền và sản 2 năm 2008 và từ đó được chọn giống qua hình thành vật liệu ban đầu cho chọn giống cá hai thế hệ (sau đây gọi là quần thể Ecuador). 1 Trung tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. Email: trongtq@gmail.com 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 24 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Dòng cá Malaysia có nguồn gốc từ chương trình và giảm stress khi thao tác, cá được gây mê chọn giống cá rô phi đỏ do Trung tâm Nghề cá bằng ethylene glycol monophenyl ether nồng Thế giới (WorldFish Center) và Cục Nghề cá độ 0,25 ppm. Malaysia thực hiện. Hai dòng cá Đài Loan và 2.2.3. Tính toán các thông số di truyền của Thái Lan là cá thương mại được nhập từ Công tính trạng tăng trưởng ty Nam Sai Farm Ltd., Thái Lan. Quần thể Các thành phần phương sai bao gồm δ 2A là Ecuador là quần thể chọn giống và có phả hệ phương sai di truyền cộng gộp, δ2C là phương sai phong phú, nên đóng góp 80% vật liệu để thành ảnh hưởng môi trường, δ2E là phương sai số dư và lập quần thể ĐT-1. Dòng cá Malaysia do cũng δ 2P (= δ 2A + δ 2C + δ 2E) là phương sai kiểu hình được thuộc một chương trình chọn giống nên đóng ước tính bằng phần mềm ASReml phiên bản 3 (Gilmour và ctv, 2009). Phương trình tuyến góp 10% vật liệu cho ĐT-1. Hai dòng cá thương tính cá thể hỗn hợp để ước tính các thông số di mại Đài Loan và Thái Lan đóng góp với tỷ lệ truyền của tính trạng trọng lượng thu hoạch là: 5% mỗi dòng nhằm làm phong phú biến dị di Trọng lượngijk = m + β1×tuổi cái + β2×(tuổi truyền của ĐT-1. cá)i + giới tínhj + cá thểk + cá mẹl + eijkl 2 2.2. Phương pháp nghiên cứu trong đó Trọng lượngijk là trọng lượng khi 2.2.1. Nuôi tăng trưởng thu hoạch của cá thể k, m là giá trị trung bình của Cá được nuôi trong hai môi trường nước quần thể, β1 là hệ số hồi quy của hiệp biến ‘tuổi cá’, tuổi cái là ảnh hưởng cố định của tuổi i của ngọt và lợ mặn. Môi trường nuôi nước ngọt (tại từng cá thể tính từ ngày cá được đẻ ra đến ngày Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt thu hoạch lên trọng lượng thu hoạch, β2 là hệ số Nam bộ, xã An Thái Trung, huyện Cái Bè, tỉnh hồi quy bậc hai của hiệp biến bình phương tuổi Tiền Giang) là một ao 2.000 m2, độ sâu nước cá ‘(thời gian nuôi)2’, (tuổi cá)i2 là ảnh hưởng 1,5 m. Môi trường nước lợ mặn (tại trại thực cố định bậc hai của tuổi i của từng cá thể tính nghiệm thủy sản Bạc Liêu, phân viện Minh Hải, từ ngày cá được đẻ ra đến ngày thu hoạch lên thành phố Bạc Liêu) là một ao 2.000 m2, độ sâu trọng lượng thu hoạch, giới tínhj là ảnh hưởng nước 1,5 m. Đối với cả hai môi trường nuôi, cố định của giới tính j (đực hoặc cái) lên trọng cho cá ăn bằng thức ăn viên công nghiệp (28% lượng thu hoạch, cá thểk là ảnh hưởng di truyền cộng gộp của cá thể k, cá mẹl là ảnh hưởng của đạm), cho ăn 3 – 4% trọng lượng thân/ngày, cho môi trường chung (c2) của các cá con của cùng ăn 2 lần/ngày vào 07:00 và 16:00. Thay nước một cá mẹ l, eijk là ảnh hưởng của số dư. định kỳ 2 lần/tháng. Hệ số di truyền (h2) ước tính được tính toán 2.2.2. Thu hoạch và ghi nhận số liệu Khi thu hoạch, đánh giá bằng mắt thường theo công thức , trong đó σ 2A là phương sự hiện diện của đốm đen trên bề mặt cơ thể, sai di truyền cộng gộp và σ 2P (= σ 2A + σ 2C + σ 2E ) được ghi nhận theo ba mức độ là ‘không đốm’, là phương sai kiểu hình, σ 2C là phương sai ảnh ‘ít đốm’ (5% diện tích bề mặt cơ thể). Tính trạng của số dư. Tương tác kiểu gen – môi trường của quần thể ĐT-2 nuôi trong hai môi trường nước màu sắc được chia làm 2 nhóm là ‘đạt’ (‘không ngọt và lợ mặn được đánh giá thông qua tương đốm’ và ‘ít đốm’) và ‘không đạt’ (‘nhiều đốm’). quan kiểu gen (rg) của trọng lượng thu hoạch Trọng lượng thu hoạch của từng cá thể được giữa hai môi trường và được tính theo công thức đo bằng cân điện tử EB15DCE-I (Đức) có độ chính xác đến 0,5 g. Nhằm giảm thiểu xây xát , trong đó σ12 là hiệp phương sai TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 25
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 của ảnh hưởng di truyền cộng gộp của trọng Đã đánh dấu từ và thả nuôi tăng trưởng lượng thu hoạch trong hai môi trường nuôi, tổng cộng 203 gia đình, trong đó có 98 gia đình và lần lượt là phương sai của ảnh hưởng di truyền cộng gộp của trọng lượng thu hoạch nuôi trong nước ngọt và 105 gia đình nuôi trong trong môi trường nước ngọt và môi trường nước nước lợ mặn. Tỷ lệ sống trong hai môi trường là lợ mặn. tương đương, tuy nhiên cá nuôi trong nước ngọt III. KẾT QUẢ có trọng lượng thu hoạch lớn hơn hẳn cá nuôi 3.1. Nuôi tăng trưởng ĐT - 2 trong hai trong nước lợ mặn (Bảng 1). môi trường nước ngọt và lợ mặn Bảng 1. Số lượng gia đình, trọng lượng đánh dấu và trọng lượng thu hoạch của quần thể ĐT-2. Trọng lượng đánh Trọng lượng thu hoạch Môi trường Số gia đình % sống dấu (g) (g) Nước ngọt 98 65,0 5,7 ± 3,9 282,2 ± 120,5 Nước lợ mặn 105 66,7 5,7 ± 3,6 168,6 ± 77,1 Giá trị = Trung bình ± độ lệch chuẩn. 3.2. Các thông số di truyền số cũng nhỏ hơn (0,28 ± 0,15). Tương tự, ảnh Hệ số di truyền cho tính trạng trọng lượng hưởng của môi trường (c ) cho tính trạng trọng 2 thu hoạch được ước tính là 0,35 ± 0,23 cho cá lượng thu hoạch của cá nuôi trong nước ngọt nuôi trong nước ngọt. Đối với cá nuôi trong (0,17 ± 0,10) cao hơn của cá nuôi trong nước lợ nước lợ mặn, hệ số di truyền thấp hơn và sai mặn (0,12 ± 0,06) (Bảng 2). Bảng 2. Hệ số di truyền (h2) và ảnh hưởng của môi trường (c2) của tính trạng trọng lượng thu hoạch của quần thể ĐT-2 nuôi trong nước ngọt và lợ mặn. Giá trị trong bảng = trung bình ± độ lệch chuẩn. Quần thể h2 c2 ĐT-2 nước ngọt 0,35 ± 0,23 0,17 ± 0,10 ĐT-2 nước lợ mặn 0,28 ± 0,15 0,12 ± 0,06 3.3. Tương tác kiểu gen–môi trường giữa cá rô phi đực lớn nhanh và đạt kích cỡ lớn hơn hai môi trường nước ngọt và lợ mặn cho tính cá rô phi cái (Beveridge và McAndrew, 2000). trạng trọng lượng thu hoạch Do đó giới tính ảnh hưởng có ý nghĩa lên trọng Tương quan kiểu gen (rg) giữa hai môi lượng cá là điều dễ hiểu. Trọng lượng khi đánh trường nuôi nước ngọt và lợ mặn được ước tính dấu phản ánh ảnh hưởng của môi trường nuôi là 0,67 ± 0,55, cho thấy có biểu hiện của tương trước khi đánh dấu (c2), bao gồm ¼ ảnh hưởng tác kiểu gen – môi trường cho tính trạng trọng di truyền cộng gộp, ảnh hưởng của cá mẹ và lượng thu hoạch giữa cá nuôi trong nước ngọt ảnh hưởng của giai ương gia đình (Bentsen và và lợ mặn. ctv, 2012). Trên cá rô phi, số liệu ghi nhận theo IV. THẢO LUẬN phương pháp GIFT (WorldFish Center, 2004) 4.1. Hệ số di truyền thường không cho phép việc tách riêng các ảnh Các yếu tố ‘giới tính’ và ‘trọng lượng khi hưởng này (Bentsen và ctv, 2012; Ponzoni và đánh dấu từ’ ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê ctv, 2011; Thodesen và ctv, 2013). (P
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 bằng trọng lượng thu hoạch) dao động trong Theo Mulder và Bijma (1988), nếu rg của khoảng 0,10 đến 0,50 (Gjedrem, 2005). Đối với hai môi trường nằm ở mức 0,7–0,8 thì việc thiết hai quần thể cá rô phi đỏ, ước tính h2 của trọng lập 2 quần thể chọn giống riêng rẽ sẽ cho hiệu lượng thu hoạch là khả quan, dao động từ 0,28 – quả chọn lọc cao hơn so với khi chỉ có một quần 0,35 (Bảng 2), ngụ ý chọn giống theo tính trạng thể chọn giống duy nhất. Do đó, cần có thêm số liệu để ước tính chính xác hơn rg của tính trạng trọng lượng thu hoạch sẽ đạt hiệu quả. Ước tính trọng lượng thu hoạch trên cá rô phi đỏ nuôi hệ số di truyền của tính trạng trọng lượng thu trong nước ngọt và lợ mặn, từ đó quyết định nên hoạch cho thấy các quần thể cá rô phi đỏ thuộc chăng có hai quần thể chọn giống riêng rẽ. đề tài có tính biến dị cao về tăng trưởng, đây là điều kiện thuận lợi cho chọn lọc. V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 4.2. Ảnh hưởng của môi trường (c2) Kết luận Trên cá rô phi, c2 dao động trong khoảng 0,08–0,21 (Bentsen và ctv, 2012). Do đó, Hệ số di truyền (h2) của tính trạng tăng Bentsen và ctv (2012) khuyến cáo các phân tích trưởng (được ghi nhận bằng trọng lượng cá khi di truyền cho tính trạng trọng lượng thu hoạch thu hoạch) được ước tính là 0,35 ± 0,23 cho trên cá rô phi nên bao gồm ước tính c2. Đối với quần thể ĐT-2 nuôi trong nước ngọt và 0,28 ± quần thể cá nuôi trong nước ngọt (c2 = 0,17) 0,15 cho quần thể ĐT-2 nuôi trong nước lợ mặn. và lợ mặn (c2 = 0,12), c2 nằm gần ngưỡng trên Ảnh hưởng của môi trường (c2) của tính trong khoảng được báo cáo cho cá rô phi (0,08– trạng tăng cho quần thể ĐT-2 nuôi trong nước 0,21) (Bentsen và ctv, 2012; Ponzoni và ctv, ngọt là 2 0,17 ± 0,10 và cho quần thể ĐT-2 nuôi 2011; Thodesen và ctv, 2012), nên có thể ảnh trong nước lợ mặn là 0,12 ± 0,06. hưởng đến ước tính hệ số di truyền. Vì vậy, việc Tương quan di truyền (rg) của tính trạng giảm thiểu c2 bằng cách rút ngắn thời gian sinh trọng lượng thu hoạch giữa hai môi trường nuôi sản gia đình, chuẩn hóa điều kiện giữa các giai nước ngọt và lợ mặn của quần thể ĐT-2 được ương gia đình và rút ngắn thời gian ương cần ước tính là 0,67 ± 0,55; cho thấy có tương tác được quan tâm trong chương trình chọn giống kiểu gen–môi trường ở mức tương đối. nói chung và chọn giống cá rô phi đỏ nói riêng Đề xuất (Trọng, 2013). Cần chọn lọc thêm nhiều thế hệ mới trong 4.3. Tương tác kiểu gen–môi trường tương lai để ước tính các thông số di truyền của Theo Robertson (1990) thì tương tác kiểu tính trạng tăng trưởng trên cá rô phi đỏ được gen–môi trường có ý nghĩa sinh học nếu rg < chính xác hơn. 0,8, và ngược lại. Nhận định này được chấp TÀI LIỆU THAM KHẢO nhận rộng rãi trong chọn giống động vật (bao gồm cả chọn giống thủy sản) cho đến ngày nay Bentsen, H.B., Gjerde, B., Nguyen, N.H., Rye, M., (Bourdon, 1999; Gjedrem, 2012). Như vậy, có Ponzoni, R.W., Palada de Vera, M.S., Bolivar, hiện tượng tương tác kiểu gen - môi trường giữa H.L., Velasco, R.R., Danting, J.C., Dionisio, môi trường nuôi nước ngọt và lợ mặn cho tính E.E., Longalong, F.M., Reyes, R.A., Abella, trạng tăng trưởng trên quần thể cá rô phi đỏ ĐT- T.A., Tayamen, M.M., Eknath, A.E., 2012. 2. Tuy nhiên, nhận định này nên có tính tham Genetic improvement of farmed tilapias: Genetic khảo vì (1) sai số của ước tính rg là lớn và (2) số parameters for body weight at harvest in Nile lượng thế hệ trước ĐT-2 là hạn chế (tức là, phả tilapia (Oreochromis niloticus) during five hệ còn “ngắn”). generations of testing in multiple environments. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 27
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Aquaculture, 338–341, 56-65. Center for Living Aquatic Resources Management, Beveridge, M.C.M., McAndrew, B.J., 2000. Tilapias: Manila, Philippines, pp. 251-257. Biology and exploitation. Kluwer Academic Ponzoni, R.W., Nguyen, N.H., Khaw, H.L., Hamzah, Publishers, the Netherlands. A., Bakar, K.R.A., Yee, H.Y., 2011. Genetic Bourdon, R.M., 1999. Understanding animal breeding. improvement of Nile tilapia (Oreochromis Prentice Hall. niloticus) with special reference to the work conducted by the World Fish Center with the Gilmour, A.R., Gogel, B.J., Cullis, B.R., Thompson, GIFT strain. Reviews in Aquaculture, 3, 27-41. R., 2009. ASReml user guide release 3.0. VNS International Ltd., Hemel Hempstead, HP1 1ES, Thodesen, J.D.-Y.M., Rye, M., Wang, Y.-X., Bentsen, United Kingdom. H.B., Gjedrem, T., 2012. Genetic improvement of tilapias in China: Genetic parameters and Gjedrem, T., 2005. Selection and breeding programs in selection responses in fillet traits of Nile tilapia aquaculture. Springer Netherlands. (Oreochromis niloticus) after six generations of Gjedrem, T., 2012. Genetic improvement for the multi-trait selection for growth and fillet yield. development of efficient global aquaculture: A Aquaculture, 366–367, 67-75. personal opinion review. Aquaculture, 344–349, Thodesen, J., Rye, M., Wang, Y.-X., Li, S.-J., Bentsen, 12-22. H.B., Gjedrem, T., 2013. Genetic improvement of Hedgecock, D., Sly, F., 1990. Genetic drift and tilapias in China: Genetic parameters and selection effective population sizes of hatchery-propagated responses in growth, pond survival and cold-water stocks of the Pacific oyster, Crassostrea gigas. tolerance of blue tilapia (Oreochromis aureus) Aquaculture, 88, 21-38. after four generations of multi-trait selection. Pante, M.J.R., Lester, L.J., Pullin, R.S.V., 1988. Aquaculture, 396–399, 32-42. A preliminary study on the use of canonical Trong, T.Q., 2013. Optimisation of selective breeding discriminant analysis of morphometric and program of Nile tilapia (Oreochromis niloticus). meristic characters to identify cultured tilapias. PhD thesis, Animal Breeding and Genetics Group, in: Pullin, R.S.V., Bhukaswan, T., Tonguthai, K., Maclean, J.L. (Eds.), The second international Department of Animal Science. Wageningen symposium on tilapia in aquaculture, ICLARM University, Wageningen, the Netherlands, pp. 174. conference proceeding 15, Department of WorldFish Center, 2004. GIFT technology manual: an Fisheries, Bangkok, Thailand and International aid to tilapia selective breeding, Penang, Malaysia. 28 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 GENETIC PARAMETERS FOR GROWTH OF RED TILAPIA (Oreochromis spp.) Trinh Quoc Trong1, Nguyen Van Sang2, Tran Huu Phuc1, Nguyen Cong Minh1, Pham Đang Khoa1, Lao Thanh Tung1, Le Trung Đinh1 ABSTRACT For the first selected population of red tilapia (Oreochromis spp.) in the Mekong Delta of Vietnam, heritabil- ity (h2) was estimated at 0.35±0.23 for fish grown in freshwater and 0.28±0.15 for fish grown in saline water. Environmental effect common to full-sibs (c2) was estimated at 0.17±0.10 for fish grown in freshwater and 0.12±0.06 for fish grown in saline water. Genetic correlation (rg) for harvest weight between two grow-out environments was estimated at 0.67±0.55, indicating genotype by environment interaction. Keywords: red tilapia, heritability (h2), environmental effect common to full-sibs (c2), grow-out environment, genotype by environment interaction. Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Hảo Ngày nhận bài: 12/9/2013 Ngày thông qua phản biện: 25/9/2013 Ngày duyệt đăng: 15/10/2013 1 National Breeding Center for Southern Freshwater Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2 Email: trongtq@gmail.com 2 Research Institute for Aquaculture No.2 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 29
nguon tai.lieu . vn