Xem mẫu

CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU HIỆN HÀNH VI XIN PHÉP VÀ HỒI ĐÁP
TRỰC TIẾP TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
NGUYỄN THỊ MAI HOA
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
Tóm tắt: Nghiên cứu các phương thức biểu hiện hành vi xin phép và hồi đáp
trực tiếp trong tiếng Việt và tiếng Anh để tìm ra những đặc trưng trong cấu
trúc ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng và cách thức tư duy thể hiện trong hành
động ngôn từ của hai ngôn ngữ; Việt và Anh. Các kết quả nghiên cứu về các
phương thức biểu hiện hành vi xin phép và hồi đáp trực tiếp trong tiếng Việt
và tiếng Anh là nền tảng cần thiết trong việc dạy và học tiếng Anh với tư
cách là một ngoại ngữ với những người Việt Nam học tiếng Anh.
Từ khóa: phương thức trực tiếp, tiếng Anh, tiếng Việt, hành vi xin phép, hồi đáp

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc nghiên cứu các phương thức biểu hiện hành vi xin phép và hồi đáp trực tiếp trong
tiếng Việt và tiếng Anh là nhằm tìm ra những đặc điểm tương đồng và khác biệt về
ngôn ngữ trong cấu trúc ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng và cách thức tư duy thể hiện
trong hành động ngôn từ của hai ngôn ngữ, Việt và Anh.
Một số công trình trong và ngoài nước (chủ yếu là một số luận văn thạc sĩ và luận án
tiến sĩ) đã đề cập đến những nghiên cứu về ngữ dụng học, nhất là những nghiên cứu về
hành động ngôn từ, cụ thể là hành vi xin phép và hồi đáp có liên quan đến tiếng Việt và
tiếng Anh. Có thể kể đến rất nhiều công trình tiêu biểu như: Nguyễn Văn Quang 1998)
với công trình “Một số khác biệt giao tiếp lời nói Việt - Mĩ trong cách thức khen và tiếp
nhận lời khen”; Trần Chi Mai (2004) với công trình “Phương thức biểu hiện hành vi từ
chối lời cầu khiến trong tiếng Anh, liên hệ tiếng Việt”; Nguyễn Văn Lập (2005), “Nghi
thức lời nói tiếng Việt trên cơ sở lý thuyết hành vi ngôn ngữ” (so sánh với tiếng Anh).
Ngoài ra, Đào Nguyên Phúc (2004) trong sách “Sự kiện lời nói xin phép trong giao
tiếp” đã đi sâu tìm hiểu đặc trưng ngôn ngữ của “Sự kiện lời nói xin phép” qua cách
miêu tả và phân loại các dạng thức khác nhau của việc sử dụng sự kiện lời nói xin phép
và các yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến sự kiện lời nói xin phép trong tiếng Việt. Tuy
nhiên, tác giả chỉ mới dừng lại ở việc tìm hiểu bản chất của sự kiện lời nói xin phép
trong tiếng Việt trên bình diện dụng học, mà chưa có được sự so sánh với ngôn ngữ nào
khác để công trình nghiên cứu trở nên có chiều sâu và có giá trị hơn.
Có thể thấy, trong bối cảnh chung về tình hình nghiên cứu các hành động ngôn từ như
vậy, việc thực hiện một nghiên cứu mang tính so sánh, đối chiếu giữa tiếng Việt và
tiếng Anh là hết sức cần thiết, bổ sung vào kho tư liệu khổng lồ của ngữ dụng học trong
giai đoạn hiện nay.

Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế
ISSN 1859-1612, Số 01(37)/2016: tr. 90-98

CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU HIỆN HÀNH VI XIN PHÉP VÀ HỒI ĐÁP TRỰC TIẾP...

91

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài chủ yếu được nghiên cứu theo các phương
pháp sau:
- Phương pháp thống kê ngôn ngữ: Sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các
hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Việt và tiếng Anh.
- Phương pháp phân tích, miêu tả: Đề tài tập trung phân tích ngữ liệu về các phát ngôn
xin phép và hồi đáp trong tiếng Việt và tiếng Anh để tìm ra những đặc điểm tiêu biểu
của hành vi xin phép và hồi đáp trực tiếp trong tiếng Việt và tiếng Anh.
3. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HÀNH VI XIN PHÉP VÀ HỒI ĐÁP TRỰC TIẾP
3.1. Khái niệm chung về hành vi xin phép trực tiếp
Hành vi xin phép trực tiếp là hành vi ngôn ngữ biểu hiện tường minh ý định xin phép
của người nói bằng cấu trúc bề mặt ngôn từ có chứa động từ ngôn hành xin phép. Người
nghe trong trường hợp này có thể trực tiếp nhận biết ý định xin phép của người nói mà
không cần suy ý hoặc không dựa vào ngữ cảnh, tình huống xã hội, vào vốn hiểu biết,
kinh nghiệm ngôn ngữ của bản thân mình. Các phát ngôn xin phép trực tiếp trong tiếng
Việt chủ yếu được sử dụng với cấu trúc khẳng định và mệnh lệnh của các động từ xin
phép, xin… được phép, xin... cho phép, cho. Phát ngôn xin phép trực tiếp trong tiếng
Anh chủ yếu được sử dụng với cấu trúc nghi vấn và bị động của động từ allow/permit
hay với cấu trúc câu mệnh lệnh của động từ let.
Ví dụ:
(1)
Am I allowed getting in the ship?
Yes, of course, please.
(Tôi được phép lên tàu chứ?
Vâng, xin mời) 1
Trong ví dụ này, người nói đã sử dụng cấu trúc bị động của động từ allow dưới dạng
nghi vấn để biểu hiện hành vi xin phép của mình. Qua cách sử dụng động từ này, có thể
thấy người nói có vị thế xã hội thấp hơn người nghe, người nói đang tự hạ thấp vai trò
của mình, đồng thời tôn vinh thể diện của người nghe qua phát ngôn “Am I allowed
getting in the ship?” để nhằm đạt được mục đích của mình, đó là mong muốn người
nghe chấp nhận hành vi xin phép của người nói, đồng ý, cho phép người nói được lên
tàu. Hành vi hồi đáp của người nghe đã thỏa mãn được mong muốn của người nói,
người nghe cho phép người nói thực hiện hành vi “getting in the ship” qua phát ngôn
“Yes, of course, please”. Mục đích của người nghe khi sử dụng giới ngữ of course là
muốn đề cao thể diện của người nói, muốn khẳng định với người nói rằng đó là điều mà
người nói đương nhiên được thực hiện, đồng thời từ please ở đây còn được người nghe
sử dụng để thể hiện sự tôn trọng của người nghe đối với người nói.
1

Phim Mỹ - Dị nhân thế hệ đầu tiên trên kênh HO.

92

NGUYỄN THỊ MAI HOA

Ví dụ:
(2) A: Tôi xin phép cụ sang chơi nhà Cửu Đoan. Tôi đã về đến đây, không sang bên ấy,
họ cho là thiên vị, lại đem lòng thù oán dân bên này.
B: Không sao, cụ cứ đi. Mọi việc bên này đã có em lo liệu. [3, tr. 445]
Trong (2), người nói đã thực hiện hành vi xin phép với cách sử dụng động từ ngữ vi
“xin phép”, có nội dung mệnh đề “sang chơi nhà Cửu Đoan”. Mặt khác để cho hành vi
xin phép của mình tăng tính thuyết phục đối với người nghe, người nói đã đưa ra lý do
là “Tôi đã về đến đây, không sang bên ấy, họ cho là thiên vị, lại đem lòng thù oán dân
bên này”. Vì vậy, người nói đã nhận được sự hồi đáp tích cực từ phía người nghe
“Không sao, cụ cứ đi” và với một lời hứa “Mọi việc bên này đã có em lo liệu” như để
củng cố, tạo thêm động lực cho người nói thực hiện hành vi xin phép.
3.2. Khái niệm chung về hành vi hồi đáp trực tiếp
Hồi đáp trực tiếp là một hành vi ngôn ngữ biểu hiện tường minh ý định hồi đáp của người
nghe. Người nghe trực tiếp hồi đáp hành vi xin phép của người nói mà không cần suy ý,
không vòng vo. Qua cách hồi đáp trực tiếp của người nghe, người nói có thể nhận biết
ngay sự đồng ý hay không đồng ý của người nghe đối với hành vi xin phép của người nói.
Một phát ngôn hồi đáp trực tiếp bao giờ cũng có thành phần cốt lõi diễn đạt ý định đồng
ý hay không đồng ý của người nghe. Thành phần cốt lõi hướng về đích của phát ngôn,
diễn đạt rõ ràng và cụ thể ý định của người nghe. Thành phần cốt lõi của phát ngôn hồi
đáp tích cực trực tiếp được biểu hiện qua cách sử dụng từ khẳng định YES trong tiếng
Anh, Vâng, Ừ, Không sao, Đồng ý… trong tiếng Việt. Thành phần cốt lõi của phát ngôn
hồi đáp tiêu cực trực tiếp được biểu hiện qua cách sử dụng từ phủ định NO trong tiếng
Anh và Không, Không được… trong tiếng Việt.
Để giảm thiểu những yếu tố gây mất thể diện của cả người nói lẫn người nghe trong các
hồi đáp tiêu cực trực tiếp, và để tăng tính lịch sự và nâng cao thể diện cho cả người nói
và người nghe trong các hồi đáp tích cực trực tiếp, nhiều yếu tố khác nhau đã được sử
dụng kèm theo thành phần cốt lõi như thành phần mở rộng là từ đệm please trong các
hồi đáp tích cực trực tiếp để tăng cường thiện chí của người nghe đối với người nói.
Thành phần mở rộng nhằm làm tăng độ tin cậy, tính xác thực trong các phát ngôn hồi
đáp tích cực trực tiếp và làm giảm thiểu mức độ đe dọa thể diện của cả hai bên tham
thoại khi hồi đáp tiêu cực xuất hiện. Thành phần mở rộng trong các hồi đáp tích cực
trực tiếp có thể sử dụng các ngữ động từ go ahead (cứ tiếp tục đi) hoặc đưa ra lý do,
nguyên nhân đồng ý, cho phép người nói thực hiện hành vi xin phép. Thành phần mở
rộng trong các hồi đáp tiêu cực trực tiếp chứa đựng các yếu tố giảm thiểu, hạ ngôn, nhã
ngữ như bày tỏ sự đáng tiếc (I’m sorry, but…), bày tỏ sự đồng tình nhưng bên cạnh đó
lại đưa ra lý do để từ chối (Yes, but…) hoặc trực tiếp đưa ra lý do, nguyên nhân để từ
chối, không cho phép.

CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU HIỆN HÀNH VI XIN PHÉP VÀ HỒI ĐÁP TRỰC TIẾP...

93

Ví dụ:
(3) Let me try once more. (Cho con cố gắng lần này nữa nhé)
Right, can you finish your winter holiday homework for me?
(Được thôi. Con có thể hoàn thành bài tập kỳ nghỉ đông này cho mẹ không?) 2
Hành vi hồi đáp trong ví dụ này là một hành vi hồi đáp tích cực trực tiếp có thành phần
mở rộng là “can you finish my winter holiday homework for me?” như là một lời động
viên, khích lệ người con thực hiện hành vi xin phép “try once more”
Ví dụ:
(4) Can I come with you when you visit him in the hospital?
I’m sorry, but this is a special case. He said. [2, tr. 131]
(Tôi có thể đi cùng anh đến thăm ông ấy ở bệnh viện không?
Tôi rất tiếc, nhưng đây là một dịp đặc biêt.)
4. PHƯƠNG THỨC BIỂU HIỆN HÀNH VI XIN PHÉP VÀ HỒI ĐÁP TRỰC TIẾP
TRONG TIẾNG VIỆT
Xét khả năng hoạt động của động từ ngôn hành xin phép trong các cứ liệu nghiên cứu
của đề tài và dựa vào mô hình của Đào Nguyên Phúc [5, tr. 130], có thể khái quát các
mô hình đầy đủ của hành vi xin phép và hồi đáp trực tiếp như sau:
4.1. Hành vi xin phép trực tiếp - hồi đáp tích cực trực tiếp
Kiểu 1:

- Cấu trúc xin phép: CN+ Vxin phép+ tân ngữ + nội dung
- Cấu trúc hồi đáp tích cực trực tiếp:
- Không sao
- Được, đưa ra điều kiện đồng ý (cho phép)
-Ừ
- Vâng
Ví dụ:

- Nhất trí.

- Đưa ra lý do đồng ý (cho phép)
(5) Mừng: Chừ anh cho em chạy theo cho kịp đội anh hỉ…
Đội trưởng: Ừ, đội em đã qua hết cầu rồi đó, em chạy ù lên đi. [8, tr. 97]

2

Asking for, refusing and granting permission in English. Truy cập ngày 18 tháng 08 năm 2015 từ
http://esl.about.com/od/smalltalk/a/Asking-For-Permission-In-English.htm

94

NGUYỄN THỊ MAI HOA

(6) Vịnh: Anh cho em quay lại tìm - Vịnh nói - Em sợ nó đi lung tung đâm đầu vô giữa
vị trí giặc thì nguy.
Đội trưởng: Quãng đường vòng nớ có nhiều chỗ rẽ ngang rẽ dọc lắm, em còn nhớ
đường không?
Vịnh: Dạ, cũng hơi nhớ thôi.
Đội trưởng: Thế thì em quay lại tìm bạn đi. [6, tr. 97].
Hành vi xin phép của Vịnh là hành vi xin phép trực tiếp có sử dụng động từ ngôn hành
“cho”với nội dung mệnh đề là “quay lại tìm bạn”. Hành vi xin phép của em Vịnh trong
trường hợp này còn được củng cố, tạo thêm cơ sở để người nghe có thể chấp nhận, cho
phép Vịnh thực hiện hành vi xin phép của mình khi em đưa ra lời giải thích với người
đội trưởng “Em sợ nó nó đi lung tung đâm đầu vô giữa vị trí địch thì nguy”.
Cấu trúc xin phép được rút gọn thành phần chủ ngữ, cấu trúc hồi đáp vẫn giữ nguyên
các dạng như Kiểu 1.
Kiểu 2:
- Cấu trúc xin phép: Vxp + tân ngữ + nội dung
- Cấu trúc hồi đáp tích cực trực tiếp:
- Không sao
- Được, đưa ra điều kiện đồng ý (cho phép)
-Ừ
- Vâng
Ví dụ:
(7)

- Nhất trí

A: Xin ông bà cho phép chúng con khám lẫn nhau.
B: Ừ, rồi đến lúc ra trước cửa quan mới hối. [3, tr. 253]

Ngoài những cách hồi đáp tích cực này, người Việt Nam còn một số phương thức hồi
đáp tích cực khác với cách sử dụng cử chỉ, điệu bộ, ngôn ngữ cơ thể như gật đầu, mỉm
cười thân thiện, đưa tay ra hiệu, không nói gì nhưng thái độ thể hiện sự đồng ý, cho
phép người nói được thực hiện hành vi xin phép của mình.
Ví dụ:
(8) - Hay là thầy cho chúng con đi tìm xung quanh lớp xem ạ.
- Cho là ý kiến hay, ông gật đầu. [3, tr. 332]
Cái gật đầu của ông giáo biểu lộ thái độ đồng tình, cho phép những đứa học trò được
thực hiện hành vi xin phép của mình là “đi tìm xung quanh lớp”.
Ví dụ:

nguon tai.lieu . vn