- Trang Chủ
- Quản trị kinh doanh
- Các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu văn phòng phẩm của khách hàng đối với Công ty TNHH một thành viên Thương mại dịch vụ văn phòng phẩm Cao Vinh của sinh viên khoa Tài chính thương mại, trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh
Xem mẫu
- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NHU CẦU VĂN PHÒNG
PHẨM CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI DỊCH V VĂN PHÒNG PHẨM
CAO VINH CỦA SINH VIÊN KHOA TÀI CHÍNH THƯƠNG MẠI,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Xuân Hương, Đỗ Ngọc Phương Mai
Khoa Tài Chính - Thương Mại, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Trần Nam Trung
TÓM TẮT
Nhu cầu văn phòng phẩm là vấn đề tác động mạnh đến mọi mặt của đời sống xã hội, ảnh
hưởng lớn đến lĩnh vực giáo dục đào tạo. Bài viết tập trung vào nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng tới nhu cầu văn phòng phẩm của khách hàng đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thương mại dịch vụ văn phòng phẩm của sinh viên Khoa Tài chính
Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu
văn phòng phẩm của khách hàng đối với công ty là nhân tố có tác động mạnh nhất đến tới
nhu cầu văn phòng phẩm của khách hàng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thương mại dịch vụ văn phòng phẩm của sinh viên Khoa Tài chính Thương mại,
Trường Đại học Công nghệ TP.HCM. Bài viết này trình bày rõ hơn về nhu cầu của khách
hàng đối với công ty.
Từ khóa: văn phòng phẩm, nhu cầu, sinh viên, đại học công nghệ, TP.HCM.
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Văn phòng phẩm là khái niệm để chỉ những vật dụng phục vụ cho công việc văn phòng và
học tập như giấy in, sổ viết, giấy viết, bút bi, bút ký, bút chì, ghim, k p file, túi clear bag, băng
dính, giấy can, giấy than, dập ghim, kìm đục lỗ, phấn viết bảng, bút chỉ laser, hồ dán, phong
bì, sổ/cặp tài liệu….
Nhận ra được tính thiết yếu đó, nhận thấy được sự cần thiết của văn phòng phẩm đối với
cuộc sống của sinh viên Khoa Tài chính thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP.HCM,
nhóm nghiên cứu chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu
văn phòng phẩm của khách hàng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thương mại dịch vụ văn phòng phẩm của sinh viên Khoa Tài chính Thương mại, Trường Đại
học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh”. Qua nghiên cứu này, chúng tôi mong muốn đánh giá nhận
thức của sinh viên, đề xuất một số khuyến nghị đối với sinh viên và cơ sở đào tạo. Đây là 2
1335
- nhóm đối tượng rất quan trọng, sinh viên là những người nhận thức được rõ nhất bản thân
trong việc sử dụng văn phòng phẩm.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nghiên cứu sơ bộ
Sơ đồ 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: tác giả tự phân tích
Nhằm xây dựng và hoàn thiện bảng phỏng vấn: từ mục tiêu ban đầu, dựa trên cơ sở lý
thuyết và tham khảo ý kiến của thị trường về nhu cầu mua văn phòng phẩm của khách hàng,
chất lượng sản phẩm, sự sẵn có, tính đúng h n và giá cả cạnh tranh nhóm tác giả xây dựng
bảng câu hỏi định tính.
Như vậy, từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, tác giả
nghiên cứu sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, mô hình nghiên cứu chính thức tác giả đề
xuất gồm 4 nhân tố: Chất lượng sản phẩm, Sự sẵn có, Tính đúng h n và Giá cả cạnh tranh.
2.2 Nghiên cứu chính thức bằng hương pháp nghiên cứu định ượng
Mục đích của bước nghiên cứu này là để kiểm định lại mô hình nghiên cứu đã được đề xuất
ở trên, và đo lường các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu chính thức được
thực hiện thông qua các bước sau:
Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi.
Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng ngoài phần câu hỏi tham khảo bao gồm 25 biến quan
sát đo lường mức độ ảnh hưởng của 4 nhân tố và 4 biến đo lường nhân tố ảnh hưởng tới
nhu cầu văn phòng phẩm của khách hàng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thương mại dịch vụ văn phòng phẩm. Thang đo sử dụng trong nghiên cứu là thang đo 5
Likert cho toàn bộ bảng hỏi: 1 – hoàn toàn đồng ý, 2 – không đồng ý, 3 – bình thường, 4 –
Đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý.
1336
- Bước 2: Xác định số mẫu cần thiết và thang đo cho việc khảo sát.
Theo quan điểm của Bollen (1989) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là 5 quan sát cho 1 câu
hỏi cần ước lượng. Theo đó nghiên cứu này có 25 câu hỏi, vì vậy kích thước mẫu tối thiểu
25 x 5 =125. Tác giả thiết kế khảo sát trên ứng dụng của google, nhóm đã thực hiện khảo
sát được 202 mẫu dùng cho nghiên cứu. Như vậy, số quan sát thu được là thích hợp cho
nghiên cứu.
Bước 3: Xử lý dữ liệu thông qua sử dụng công cụ phân tích SPSS.
Dữ liệu được trích xuất từ Google Drive ra phần mềm Excel, sau đó được nhập vào phần
mềm chuyên dụng SPSS 20.0. Tiếp theo dữ liệu sẽ được kiểm tra, mã hóa và làm sạch dữ
liệu, sau đó tiến hành các bước phân tích cần thiết để kết luận mô hình nghiên cứu.
3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đánh giá độ in cậ củ thang đ
Thang đo nhu cầu văn phòng phẩm của khách hàng đối với công ty gồm: Chất lượng sản
phẩm được đo lường bằng 5 biến quan sát; Sự sẵn có được đo lường bằng 5 biến quan sát;
Tính đúng h n gồm 5 biến quan sát; Giá cả cạnh tranh gồm 5 biến quan sát. Để đánh giá độ
tin cậy của thang đo, hệ số Cronbach’s Alpha được tính toán cho mỗi khái niệm nghiên cứu
được trình bày ở bảng 3 dưới đây.
ảng 1. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo
Nhân ố Hệ số C n ch – Alpha
Chất lượng sản phẩm 0,906
Sự sẵn có 0,905
Tính đúng h n 0,905
Giá cả cạnh tranh 0,906
Nguồn: kết quả xử lý số liệu trên phầ m m SPSS
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả phân tích nhân tố đối với các nhân tố tác động đến nhu cầu văn phòng phẩm của
khách hàng đối với công ty cho thấy trị số Kaiser-Meyer-Olkin KMO = 0,751 thỏa mãn điều
kiện lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1 nên việc phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu của mẫu.
KMO and e ’s Test
Hệ số KMO là 0.751> 0,5 và sig. = 0.000< 0,05 nên giả thuyết H0: “Độ tương quan giữa các
biến quan sát trong tổng thể bằng 0” bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là các biến quan sát trong
tổng thể có tương quan với nhau và phân tích nhân tố EFA là phù hợp.
1337
- Kết quả phân tích nhân tố
Mô hình nghiên cứu sau khi đánh giá thang đo
Như kết quả phân tích ở trên thì có sự thay đổi trong thành phần ảnh hưởng đến nhu cầu
văn phòng phẩm của khách hàng đối với công ty. Mô hình nghiên cứu bây giờ chỉ còn 3 biến
độc lập: chất lượng sản phẩm, sự sẵn có và tính đúng h n và 1 biến phụ thuộc là nhu cầu
văn phòng phẩm của khách hàng. Dựa vào kết quả phân tích EFA, các nhân tố rút trích ra
của các giả thuyết nghiên cứu chính đều đạt yêu cầu. Do đó, mô hình nghiên cứu gồm 3
biến thành phần chất lượng sản phẩm, sự sẵn có và tính đúng h n dùng để đo lường cho
biến nhu cầu văn phòng phẩm của khách hàng được chấp nhận.
Phân tích hồi quy được tiến hành với 3 biến độc lập là chất lượng sản phẩm, sự sẵn có và
tính đúng h n và 1 biến phụ thuộc là nhu cầu văn phòng phẩm của khách hàng sử dụng
phương pháp Enter.
Phương trình hồi quy tuyến tính đ biến có dạng:
SS = β0 + β1 VT + β2 NL + β3 Đ + €i
Đánh giá độ phù hợp của mô hình:
ảng 2. Bảng chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình
Hệ số R2 hiệu Độ ệch Hệ số u in-
Mô hình Hệ số R Hệ số R2
chỉnh chu n Watson
1 0,768 0,591 0,582 0.49553 1.642
Như kết quả phân tích ở Bảng 2, giá trị hệ số tương quan là 0,768 > 0,5. Do vậy, đây là mô
hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.
Ngoài ra hệ số xác định của mô hình hồi quy R2 hiệu chỉnh là 0,582 nghĩa là 58,2% sự biến
thiên của nhu cầu văn phòng phẩm của khách hàng được giải thích bởi sự biến thiên của các
thành phần như: chất lượng sản phẩm, sự sẵn có và tính đúng h n, các phần còn lại là do sai
sót của các yếu tố khác. Kiểm định Durbin Watson = 1.642 trong khoảng 1< D < 3 nên không
có hiện tượng tự tương quan của các phần dư.
Trong bảng số liệu khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập
CLSP, SSC, TDH đều đạt yêu cầu và các giá trị Sig.
- chấp nhận. Tuy nhiên, tác giả đã có sự loại những biến quan sát trong các giả thiết trên do
nhận thấy kết quả đưa ra không còn phù hợp với mô hình nghiên cứu, cụ thể như sau: sau
khi phân tích nhân tố khám phá EFA tác giả đã loại bỏ 05 biến quan sát: SSC1, SSC4,
TDH3, TDH4, GCCT2.
4 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dựa trên kết quả thống kê mẫu nghiên cứu và kết quả phân tích hồi quy tác giả thảo luận về
kết quả các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu văn phòng phẩm của khách hàng đối với công ty
theo mức độ tác động từ cao đến thấp như sau:
Nhân tố 1: tính đúng h n có tác động cùng chiều và có mức ảnh hưởng cao nhất đến nhu cầu
văn phòng phẩm của khách hàng đối với công ty, theo đó khi nhân tố này tăng 1 đơn vị thì
tính đúng h n tăng lên 0,298 đơn vị.
Nhân tố 2: chất lượng sản phẩm có vai trò không thể thiếu đối với một tổ chức hay cá nhân
nào. Nhân tố này tác động cùng chiều và có mức ảnh hưởng thứ hai đến nhu cầu văn phòng
phẩm của khách hàng đối với công ty, theo đó khi nhân tố này tăng 1 đơn vị thì chất lượng
sản phẩm lên 0,263 đơn vị.
Nhân tố 3: sự sẵn có là điều mà tất cả các khách hàng cần nhất và thấy được nhu cầu văn
phòng phẩm của khách hàng đối với công ty. Nhân tố này tác động cùng chiều và có mức
ảnh hưởng thứ ba đến nhu cầu văn phòng phẩm của khách hàng đối với công ty, theo đó khi
nhân tố này tăng 1 đơn vị thì sự sẵn có tăng lên 0,205 đơn vị.
ảng 3. Kết quả phân tích hồi quy bội
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Collinearity Statistics
Coefficients Coefficients
Model t Sig.
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Consta
.543 .185 2.929 .004
nt)
CLSP .263 .072 .254 3.671 .000 .435 2.300
1 SSC .205 .069 .209 2.974 .003 .422 2.371
TDH .298 .074 .311 4.044 .000 .354 2.822
GCCT .108 .065 .120 1.670 .097 .403 2.482
1339
- 5 KẾT LUẬN
Mục tiêu trọng tâm của nghiên cứu nhằm đánh giá những nhân tố tác động đến nhu cầu văn
phòng phẩm của khách hàng đối với công ty của sinh viên khoa Tài chính - Thương mại,
Trường Đại học Công nghệ TP.HCM và khảo sát nhu cầu văn phòng phẩm của khách hàng
đối với công ty. Kết quả khảo sát cho thấy nhu cầu văn phòng phẩm của khách hàng đối với
công ty của sinh viên khoa Tài chính - Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP.HCM
chịu tác động của 3 nhân tố. Cụ thể, có 03 nhân tố tác động cùng chiều đến nhu cầu văn
phòng phẩm của khách hàng đối với công ty của sinh viên Trường Đại học Công nghệ
TP.HCM là: chất lượng sản phẩm, sự sẵn có và tính đúng h n. Kết quả nghiên cứu của tác
giả cho thấy, nhân tố tính đúng h n là nhân tố có tác động cao nhất đến nhu cầu văn phòng
phẩm của khách hàng đối với công ty của sinh viên Trường Đại học Công nghệ TP.HCM và
nhân tố sự sẵn có có tác động thấp nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tạp chí tài chính online (2021), “Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ FiberVNN: Nghiên cứu tại TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên iang”:
https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/nhan-to-anh-huong-den-su-hai-long-cua-
khach-hang-doi-voi-chat-luong-dich-vu-fibervnn-nghien-cuu-tai-tp-rach-gia-t inh-kien-
giang-322310.html
[2] Tuân N.T. Doanh nghiệp dịch vụ logistics vừa thiếu, vừa yếu; truy cập ngày
26/05/2018. Thời báo tài chính, 2018.
[3] Oliver R.. Measurement and Evaluation of Satisfaction Process in Retail Settings.
Journal of Retailing, 1981.
[4] Huế P.T., Hải L.D. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với chất
lượng dịch vụ hành vụ chính công trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, Tạp chí Kinh tế và
Chính sách Lâm Nghiệp, 2018.
1340
nguon tai.lieu . vn