- Trang Chủ
- Quản trị kinh doanh
- Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp điển hình sinh viên ngành Kinh tế - Đại học Thuỷ lợi
Xem mẫu
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH
SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ - ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
Trương Thị Thu Hương1, Vũ Thị Thu Hà1
1
Trường Đại học Thuỷ lợi, email: truongthuhuong@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG định khởi nghiệp của một cá nhân. Lý thuyết
hành vi của Ajzen cho rằng 3 yếu tố tác động
Hiện trạng về việc làm của sinh viên sau
đến ý định thực hiện một hành vi của con
khi tốt nghiệp đang là vấn đề nan giải. Nhiều
người bao gồm: Thái độ cá nhân, chuẩn chủ
sinh viên khi ra trường không tìm được việc
quan và nhận thức kiểm soát hành vi.
làm hoặc làm những công việc trái với chuyên
Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây lại
ngành đang diễn ra ngày càng nhiều. Trước
nhấn mạnh đến các yếu tố môi trường bên
tình hình trên, Chính phủ, Bộ Giáo dục và
ngoài cũng ảnh hưởng không nhỏ đến ý định
Đào tạo đã đưa ra nhiều chương trình hành
khởi nghiệp của cá nhân. Mô hình nghiên
động nhằm giúp sinh viên phát triển các kỹ
cứu về ý định khởi nghiệp của Lüthje &
năng và kiến thức cần thiết để tăng cường khả
Franke (2003) cho thấy các trường đang có vị
năng khởi nghiệp. Quyết định số 1665/QĐ-
trí là tác nhân thúc đẩy để hình thành ý tưởng
TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính kinh doanh cho sinh viên.
phủ và Quyết định số 1230/QĐ-BGDĐT ngày Ngoài ra, nghiên cứu của Laguia và cộng
30/03/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và sự (2019) đã kết luận môi trường đại học và
Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch triển khai môi trường khởi nghiệp vừa ảnh hưởng trực
Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp tiếp, vừa ảnh hưởng gián tiếp đến ý định khởi
đến năm 2025” là tiền đề cho việc ra đời các nghiệp của sinh viên.
chương trình khởi nghiệp trong sinh viên. Từ cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên
Tuy nhiên, hiện nay số lượng sinh viên sau cứu, nhóm tác giả đề xuất 6 biến độc lập
khi tốt nghiệp có ý định “tự thân lập nghiệp” gồm: Đặc điểm tính cách cá nhân, thái độ của
vẫn còn rất ít, mà đại đa số là chấp nhận “làm cá nhân với khởi nghiệp, chuẩn chủ quan, sự
công ăn lương”. Với mục tiêu đặt ra là xác đam mê kinh doanh, giáo dục, môi trường
định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi khởi nghiệp. Biến giới tính và năm học được
nghiệp (YĐKN) của sinh viên ngành Kinh tế đưa vào mô hình làm biến kiểm soát.
- Đại học Thủy lợi, nhóm tác giả đã tiến hành
khảo sát đối tượng sinh viên và ứng dụng các
phương pháp phân tích định lượng để giải
quyết mục tiêu nghiên cứu.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mô hình nghiên cứu
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
Trong các nghiên cứu về khởi sự doanh
nghiệp, mô hình lý thuyết hành vi của Ajzen 2.2. Thu thập và phân tích số liệu
(1991) là một trong những mô hình lý thuyết Đối tượng nghiên cứu là sinh viên khối
được sử dụng phổ biến nhất để giải thích về ý ngành Kinh tế đang học tại Trường Đại học
429
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
Thuỷ lợi, cơ sở 1 Hà Nội. Theo Hair và cộng khi loại các thang đo không đạt ở lần phân
sự (2006) cho rằng để sử dụng phân tích nhân tích 1 và 2. Thu được 05 nhân tố, với, 05
tố khám phá (EFA), kích thước mẫu tối thiểu nhân tố này giải thích được 70,006 % tổng
phải là 50 và tỉ lệ quan sát/biến đo lường là phương sai của các biến quan sát.
5:1. Cụ thể, mô hình nghiên cứu được đề xuất
có 9 biến, được đo lường thông qua 33 biến 3.2. Kết quả nghiên cứu chính thức
quan sát có thể được sử dụng trong phân tích Với n = 309:
nhân tố khám phá. Do đó, cỡ mẫu tối thiểu Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo
cần thiết của nghiên cứu là 33 5 = 165. đều > 0,6, hệ số tương quan biến tổng của các
Thực tế, nhóm tác giả tiến hành phát ra 500 thang đo lường khái niệm nghiên cứu đều
bảng hỏi cho nghiên cứu chính thức thu về > 0,3. Vậy tất cả các thang đo đều đạt yêu
được 309 bảng hỏi hữu dụng trong khoảng cầu, không có biến quan sát nào bị loại, tất cả
thời gian từ tháng 05/2021 đến tháng 06/2021. các thang đo sẽ được đưa vào phân tích nhân
Như vậy, số liệu được thu thập đảm bảo thực tố khám phá EFA.
hiện tốt mô hình nghiên cứu. Phân tích nhân tố khám phá lần thứ nhất
Tiếp theo, nhóm tác giả tiến hành kiểm thu được 05 nhân tố, 05 nhân tố này giải
định độ tin cậy của các thang đo, phân tích thích được 70,198 % tổng phương sai của các
nhân tố khám phá (EFA) và phân tích mô biến quan sát. Hệ số KMO thu được = 0,811
hình hồi quy tuyến tính để xác định mức độ
thoả mãn điều kiện 0.5 KMO 1 dữ liệu
ảnh hưởng của các nhân tố đến YĐKN của
nghiên cứu sử dụng phân tích nhân tố là thích
sinh viên khối ngành Kinh tế - Trường Đại
hợp. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê
học Thuỷ lợi.
(Sig. = 0.000 < 0.05) các biến quan sát có
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mối tương quan với nhau trong tổng thể.
3.1. Kết quả nghiên cứu sơ bộ Bảng 1. Kết quả phân tích
nhân tố khám phá
Với n = 193:
Component
Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo
đều > 0,6, hệ số tương quan biến tổng của các 1 2 3 4 5
thang đo lường khái niệm nghiên cứu đều GD2 .867
> 0,3. Như vậy tất cả các thang đo đều đạt GD3 .817
yêu cầu, không có biến quan sát nào bị loại, GD1 .771
tất cả các thang đo sẽ được đưa vào phân tích GD4 .736
nhân tố khám phá EFA. MT1 .797
Phân tích nhân tố khám phá lần thứ nhất
MT2 .738
thu được 07 nhân tố, loại các thang đo: TD5
(có 2 giá trị), MT5 chuyển sang tập CCQ MT3 .723
không cùng ý nghĩa giải thích, TD2, TC2 MT4 .598
chuyển sang nhóm MT không cùng ý nghĩa DM3 .847
giải thích, DM4 có hệ số tải < 0,5; TC3, TD3, DM2 .840
TC1, TD1 không cùng ý nghĩa giải thích. DM1 .721
Phân tích nhân tố khám phá lần 2 sau khi loại CCQ2 .798
các thang đo không đạt lần 1, được 05 nhân CCQ4 .778
tố. Tuy nhiên TD4 chuyển sang nhóm TC
CCQ3 .732
không cùng ý nghĩa giải thích, CCQ1 có hệ
TC4 .883
số tải < 0,5. Do đó ở lần phân tích nhân tố
khám phá lần 2 loại 2 thang đo: TD4 và TC5 .804
CCQ1. Phân tích nhân tố khám phá lần 3 sau TC6 .712
430
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
Tiếp đến nhóm tác giả phân tích hồi quy biến phụ thuộc YDKN ở mức ý nghĩa 5%. Giá
nhằm xác định mối quan hệ nhân quả giữa trị Sig. của biến độc lập GD > 0,05, do đó
các biến độc lập (TC, GD, CCQ, MT, DM) chưa thể kết luận biến GD này có tác động
và biến phụ thuộc (YDKN). đến biến phụ thuộc YDKN ở mức ý nghĩa 5%.
Vậy mối quan hệ giữa các biến độc lập và
Bảng 2. Kết quả hồi quy mô hình
biến phụ thuộc được thể hiện: UI = 0,177 +
0,138DM + 0,223MT + 0,259CCQ + 0,363
TC (TC tác động đến YDKN mạnh nhất, sau
là CCQ, tiếp sau là MT, cuối cùng là DM).
4. KẾT LUẬN
Thứ nhất, nghiên cứu khẳng định sự tác
động của bốn yếu tố: Tính cách cá nhân,
chuẩn chủ quan, môi trường khởi nghiệp,
đam mê kinh doanh. Trong đó, tính cách cá
nhân là yếu tố tác động tích cực và mạnh nhất
tới ý định khởi nghiệp.
Thứ hai, nghiên cứu hoàn thiện thang đo
lường các khái niệm: tính cách cá nhân,
chuẩn chủ quan, môi trường khởi nghiệp,
đam mê kinh doanh và ý định khởi nghiệp.
Thứ ba, từ các kết quả thu thập được tác
giả sẽ đề xuất các biện pháp phù hợp cho nhà
trường, các doanh nghiệp.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ajzen, I., 1991. The theory of planned
behavior. Orgnizational Behavior and Human
Decision Processes. 50, 179-211.
[2] Bùi Huỳnh Tuấn Duy, Lê Thị Lin, Đào Thị
Xuân Duyên & Nguyễn Thu Hiền. 2011.
Ở bảng Model Summary có Adjusted R Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tính
Square = 0,554 vậy 05 biến độc lập đưa vào cách cá nhân lên tiêm năng khởi nghiệp của
mô hình giải thích được 55,4% biến phụ sinh viên. Science & Technology Development,
thuộc (YDKN). Số % còn lại của biến phụ 14 (3), 68-82.
[3] Đỗ Thị Hoa Liên, 2016. Ý định kinh doanh
thuộc được giải thích bởi các biến khác ngoài của sinh viên Quản trị kinh doanh trường Đại
mô hình và các sai số ngẫu nhiên. học. Tạp chí Khoa học Yersin, 01, 44-53.
Bảng ANOVA cho sig. của kiểm định F = [4] Laguia, A. , Vazquez, J. L. , Gutierrez, P. &
0.000 < 0.05, do đó mô hình hồi quy tuyến Garcia, M. P. 2019. University environment
tính xây dựng được phù hợp với tổng thể (mô and entrepreneurial intention: the mediating
hình có thể suy rộng và áp dụng được cho role of the components of the theory of
tổng thể). planned behaviour. Revista de Psicologia
Bảng Coefficients cho biết: Các hệ số VIF Social. 34(1), 137-167.
đều < 2 như vậy không có hiện tượng đa cộng [5] Lüthje, C., & Franke, N. 2003. The
‘making’of an entrepreneur: Testing a
tuyến. Các giá trị Sig. của các biến độc lập model of entrepreneurial intent among
(DM, MT, CCQ, TC) đều < 0,05, do đó có thể engineering students at MIT. R&D
kết luận các biến độc lập này tác động đến Management, 33(2), 135.
431
nguon tai.lieu . vn