- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ thu chi tài chính tại trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ
Xem mẫu
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 20 – 30
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU KIỂM SOÁT NỘI BỘ
THU CHI TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ
Ngô Quang Huy1, Trần Thị Kiều Trang2
1
Trường Đại học Kỹ Thuật - Công Nghệ Cần Thơ
2
Trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ
Thông tin chung: ABSTRACT
Ngày nhận bài: 06/01/2020
Ngày nhận kết quả bình duyệt: The purpose of this study was to identify factors affecting the internal control
09/09/2020 effectiveness of financial incomes and expenditures at Can Tho Vocational
Ngày chấp nhận đăng: College. Data was collected through the survey of 120 employees working at
12/2021 the College. The methods used in this study include descriptive statistical
Title: methods, Cronbach's Alpha test, exploratory factor analysis and multiple
Factors affecting the internal regression. The results show that influencing factors include "Control
control effectiveness of environment", "Risk assessment", "Control activities", "Information and
financial incomes and communication", "Monitoring activity", and "Information technology
expenditures at Can Tho
Integration".
Vocational College
Keywords: TÓM TẮT
Internal control; financial
incomes and expenditures; Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính
Vocational college; affecting hữu hiệu của kiểm soát nội bộ thu chi tài chính tại trường Cao đẳng Nghề
factors; Can Tho Cần Thơ. Dữ liệu thu thập thông qua khảo sát 120 nhân viên đang làm việc
Từ khóa: tại Trường. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu này gồm có phương
Kiểm soát nội bộ; thu chi tài pháp thống kê mô tả, kiểm định Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám
chính; trường cao đẳng nghề; phá EFA và hồi quy đa biến. Kết quả cho thấy các nhân tố ảnh hưởng bảo
nhân tố ảnh hưởng; Cần Thơ gồm "Môi trường kiểm soát", "Đánh giá rủi ro", "Hoạt động kiểm soát",
"Thông tin và truyền thông", "Giám sát", và "Ứng dụng công nghệ thông
tin".
1. GIỚI THIỆU được hiệu quả hoạt động của đơn vị này. Để đạt
Theo xu hướng hiện nay, các đơn vị sự nghiệp được điều này, đa phần các nghiên cứu cho rằng
công lập dần dần sẽ đi theo xu hướng tự chủ. Hoạt cần xây dựng kiểm soát nội bộ (KSNB) hướng
động theo cơ chế tự chủ tài chính toàn diện đòi đến tăng tính hữu hiệu.
hỏi các đơn vị công lập phải nhanh chóng đổi mới Hiện tại tuy có nhiều nghiên cứu về KSNB đã
các công cụ quản lý sao cho phù hợp với điều kiện được thực hiện. Tuy nhiên, có một số kẻ hở
thực tế với mục đích là nâng cao hiệu quả hoạt nghiên cứu cần phải được xem xét. Thứ nhất,
động. Một khó khăn đặt ra đối với các đơn vị là sử nhóm tác giả gần như chưa tìm thấy các nghiên
dụng một hệ thống kiểm soát sao cho nâng cao cứu tại các đơn vị giáo dục, mà cụ thể là các
20
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 20 – 30
trường cao đẳng nghề. Như vậy, sẽ giới hạn sự 2.1.1 Nhân tố môi trường kiểm soát
hiểu biết về KSNB tại các trường cao đẳng nghề. Tác giả Amudo và Inanga (2009) cho rằng môi
Thứ hai, nhóm tác giả cũng nhận thấy chưa có trường kiểm soát là nền tảng ý thức, là văn hóa
nghiên cứu nào sâu tập trung vào một nội dung cụ của tổ chức, phản ánh sắc thái chung của một tổ
thể nhất định của KSNB mà cụ thể là nội dung chức, tác động đến ý thức kiểm soát của toàn bộ
như thu chi tài chính. Thứ ba, các nghiên cứu trên thành viên trong tổ chức. Môi trường kiểm soát là
chưa có nghiên cứu nào xem xét nhân tố ứng dụng nền tảng cho yếu tố còn lại của KSNB. Môi
công nghệ thông tin (CNTT) ảnh hưởng đến trường kiểm soát đề cập đến các yếu tố như: sự
KSNB như thế nào. Mặc dù nhân tố này có thể có liêm chính về giá trị đạo đức, năng lực nhà quản
ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KSNB. Chính vì lý và nhân viên, triết lý quản lý và phong cách
vậy, nhận thấy được ba kẻ hở trên, nhóm tác giả lãnh đạo, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự.
đã thực hiện nghiên cứu để phân tích các nhân tố
2.1.2 Nhân tố đánh giá rủi ro
ảnh hưởng đến tính hữu hiệu KSNB thu chi tài
chính tại trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ để Theo tác giả Badara (2013) thì đánh giá rủi ro là
nghiên cứu. việc nhận dạng, phân tích và quản lý các rủi ro có
thể đe dọa đến việc đạt được mục tiêu của tổ
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
chức, từ đó có thể quản trị được rủi ro. Do đó,
NGHIÊN CỨU
việc đánh giá rủi ro rất quan trọng. Đánh giả rủi ro
2.1 Cơ sở lý luận giúp cho tổ chức có thể đánh giá được các rủi ro
Theo Coso (1992), KSNB là một quá trình bị chi bên trong và bên ngoài tổ chức.
phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các 2.1.3 Nhân tố hoạt động kiểm soát
nhân viên của đơn vị, được thiết lập để cung cấp
Tác giả Afiah và Azwari (2015) bày tỏ quan điểm:
một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục
Hoạt động kiểm soát là tập hợp những chính sách,
tiêu sau đây: Tính hữu hiệu và hiệu quả của hoạt
thủ tục kiểm soát để đảm bảo cho các chỉ thị của
động, sự tin cậy của báo cáo tài chính, sự tuân thủ
nhà quản lý được thực hiện nhằm đạt được các
các luật lệ và quy định.
mục tiêu. Các chính sách và thủ tục này thúc đẩy
Khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng, KSNB thông
các hoạt động cần thiết để giảm thiểu những rủi ro
thường được đánh giá thông qua tính hữu hiệu (ví
và tạo điều kiện cho các mục tiêu đề ra được thực
dụ: Vu, 2016). Tính hữu hiệu của KSNB là việc
thi nghiêm túc, hiệu quả.
KSNB đã đạt được mục tiêu, mục đích đặt ra như
bảo vệ tài sản đơn vị, đảm bảo tính đúng đắn của 2.1.4 Nhân tố thông tin và truyền thông
các báo cáo tài chính, đẩy mạnh hiệu quả điều Theo Sultana và Haque (2011), thông tin và
hành hiệu quả sản suất kinh doanh của đơn vị. truyền thông có hai nội dung liên quan mật thiết
Theo Coso (1992), KSNB gồm có các thành phần và không tách rời. Thứ nhất, thông tin là cần thiết
như sau: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, để thực thể thực hiện trách nhiệm KSNB trong
hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, việc hỗ trợ tổ chức. Truyền thông là việc thông tin
giám sát. Các thành phần này được cho là các lưu thông cả bên trong và bên ngoài. Truyền
nhân tố có ảnh hưởng đến KSNB (xem Vu, 2016). thông tốt sẽ cung cấp cho tổ chức thông tin cần
Ngoài ra, tác giả Nguyễn Hữu Bình (2016) lập thiết để thực hiện các hoạt động kiểm soát nội bộ
luận rằng ứng dụng CNTT cũng có thể ảnh hưởng hàng ngày. Truyền thông cho phép nhân viên hiểu
đến KSNB. Như vậy, sáu nhân tố này sẽ được và có trách nhiệm thực hiện KSNB một cách hữu
xem xét tiếp theo. Nội dung tiếp theo trình bày hiệu để đạt được các mục tiêu đề ra của tổ chức.
các khái niệm về các nhân tố nói trên.
21
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 20 – 30
2.1.5 Nhân tố giám sát Adebiyi (2017) nghiên cứu về hệ thống KSNB có
Tác giả Sultana và Haque (2011) cho rằng giám vai trò như thế nào đối với chính sách và thủ tục
sát là bộ phận cuối cùng của KSNB. Cũng theo tài chính của bệnh viện.
tác giả, đây là quá trình đánh giá chất lượng của Về các nghiên cứu trong nước, thứ nhất, Trương
KSNB theo thời gian. Giám sát có vai trò quan Nguyễn Tường Vy (2018) đã phân tích các nhân
trọng, nó giúp KSNB hoạt động hữu hiệu. Giám tố ảnh hưởng KSNB hoạt động tín dụng tại 10
sát được thực hiện ở mọi hoạt động trong đơn vị. ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Thứ
Để tổ chức hoạt động hiệu quả đúng mục tiêu đề hai, Hoàng Thị Nga và Lý Nguyễn Ngọc Thảo
ra, tổ chức cần thường xuyên thực hiện hoạt động (2020) cũng phân tích các nhân tố nhân tố ảnh
giám sát thường xuyên kết hợp với hoạt động hưởng đến kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
giám sát định kỳ tất cả các hoạt động. Chính vì các ngân hàng thương mại Thành phố Hồ Chí
vậy, hoạt động này sẽ giúp tăng tính hữu hiệu của Minh thông qua phân tích 148 quan sát thu thập từ
KSNB. các ngân hàng trên địa bàn. Thứ ba, Anh và cộng
sự (2020) đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
2.1.6 Nhân tố ứng dụng CNTT
tính hữu hiệu tại các công ty sản xuất xi măng tại
Ứng dụng CNTT được định nghĩa là việc sử dụng Việt Nam thông qua phân tích 210 quản lý và
các tiến bộ về CNTT để tích hợp các hoạt động nhân viên tại các công ty này. Thứ tư, Vu (2016)
hằng ngày của tổ chức vào một hệ thống duy nhất xem xét nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự
sử dụng trong tổ chức với cơ sở dữ liệu dùng hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
chung (Maiga và cs., 2015). Việc ứng dụng CNTT ngân hàng thương mại Việt Nam. Thứ năm, Đinh
có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KSNB thu Thế Hùng và cs. (2016) nghiên cứu về hệ thống
chi tài chính. Trong thực tế hiện nay, việc vận KSNB trong các trường Đại học công lập Việt
hành KSNB tốt trên nền tảng CNTT sẽ giúp cho Nam.
việc kiểm soát tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi Kết quả các nghiên cứu đều cho thấy 5 nhân tố
phí và quản lý cấp hiệu quả hơn. Như vậy, ứng "Môi trường kiểm soát", "Đánh giá rủi ro", "Hoạt
dụng CNTT giúp cho thông tin được xuyên suốt động kiểm soát", "Thông tin và truyền thông",
lưu thông trong nội bộ tổ chức, giúp cho việc "Giám sát" có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu
minh bạch hóa thông tin. Chính vì vậy, thông tin KSNB. Do đó, tương tự với các kết quả trước,
rõ ràng cụ thể sẽ giúp cho KSNB hữu hiệu hơn. nhóm tác giả cũng kỳ vọng 5 nhân tố này cũng
2.1.7 Phát triển giả thuyết và mô hình nghiên ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KSNB thu chi
cứu tài chính. Bên cạnh đó, Nguyễn Hữu Bình (2016)
lập luận rằng nhân tố "Ứng dụng CNTT" cũng có
Có nhiều nghiên cứu về kiểm soát nội bộ (KSNB)
thể ảnh hưởng đến tính hữu hiệu KSNB của tổ
được thực hiện gần đây. Về các nghiên cứu ngoài
chức. Như vậy, nhóm tác giả cũng cho rằng nhân
nước, có một vài nghiên cứu đáng chú ý gần đây.
tố này cũng sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của
Thứ nhất, Rae và cộng sự (2017) đã nghiên cứu
KSNB thu chi tài chính. Với lập luận trên, nhóm
về mối quan hệ giữa các nhân tố thành phần trong
tác giả đưa ra sáu giả thuyết nghiên cứu như sau:
KSNB theo mô hình COSO (1992) và tác động
của các nhân tố này để tính hữu hiệu của hoạt H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố môi
động giám sát tại doanh nghiệp. Thứ hai, Thabi trường kiểm soát và tính hữu hiệu của KSNB thu
(2019) nghiên cứu về tính hữu hiệu của KSNB chi tài chính tại Trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ.
trong quản lý rủi ro doanh nghiệp dựa trên mô H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố
hình COSO. Thứ ba, Loishyn và cs. (2019) đã đánh giá rủi ro và tính hữu hiệu của KSNB thu chi
nghiên cứu về phương thức đánh giá các chỉ số tài chính tại Trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ.
hiệu quả của chức năng KSNB. Cuối cùng,
22
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 20 – 30
H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố
đánh giá rủi ro và tính hữu hiệu của KSNB thu chi giám sát và tính hữu hiệu của KSNB thu chi tài
tài chính tại Trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ. chính tại Trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ.
H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố H6: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố ứng
thông tin và truyền thông và tính hữu hiệu của dụng CNTT và tính hữu hiệu của KSNB thu chi tài
KSNB thu chi tài chính tại Trường Cao đẳng chính tại Trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ.
Nghề Cần Thơ. Các giả thuyết này được mô tả trong mô hình
nghiên cứu như hình 1.
Môi trường kiểm soát +
+
Đánh giá rủi ro
+
Hoạt động kiểm soát Hữu hiệu của
+ KSNB thu chi tài
Thông tin và truyền thông chính
+
Giám sát
+
Ứng dụng CNTT
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.2 Phương pháp nghiên cứu Hiện tại, đối với độ ngũ công chức, viên chức
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu giảng viên tại trường là 120, loại trừ các nhân viên
theo hợp đồng. Lý do loại trừ là các nhân viên này
Nhóm tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thông qua
không thường xuyên làm các công việc liên quan
khảo sát các đối tượng đang làm việc tại Trường
đến các công tác chịu ảnh hưởng nhiều của KSNB
Cao đẳng Nghề Cần Thơ. Để xác định số quan sát
(ví dụ như tạp vụ, lao công). Với số lượng như
phù hợp với phân tích, nhóm tác giả tiến hành
vậy hoàn toàn bằng với số lượng cần khảo sát. Do
thực hiện theo hướng dẫn của Hoàng Trọng và
đó, có thể nói mẫu khảo sát trong nội dung bài
Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Họ cho rằng để
viết cũng là toàn thể.
kết quả của phân tích nhân tố khám phá có độ tin
cậy thì tỉ lệ là giữa một biến quan sát và mẫu 2.2.2 Thang đo
nghiên cứu là 5:1 (với 24 biến quan sát để thực Các thang đo lường được kế thừa từ các nghiên
hiện phân tích nhân tố khám phá cho 6 nhân tố cứu trước. Cụ thể, trong mô hình có 6 biến độc lâp
ảnh hưởng). Bên cạnh đó, theo Tabachnick và cs. gồm MTKS, DGRR, HDKS, TTTT,GS, CNTT và
(2007) thì để kết quả hồi quy đa biến có độ tin cậy 1 biến phụ thuộc là KSTC. Bảng 1 đưa ra thông
thì số lượng quan sát đưa vào phân tích phải lớn tin về cơ sở đề xuất và nội dung các biến quan sát.
hơn 50 + 8m (với m là 6 biến độc lập). Như vậy, Tất cả các thang đo lường đều được sử dụng theo
sau khi lựa chọn theo các công thức trên, nhóm Likert 5 bậc (1: hoàn toàn không đồng ý; 2: không
tác giả đưa ra số quan sát tối thiểu cần có để phân đồng ý; 3: không ý kiến; 4: đồng ý; 5: hoàn toàn
tích là 120. Đây cũng chính là số đối tượng được đồng ý).
khảo sát.
23
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 20 – 30
Bảng 1. Diễn giải biến quan sát sử dụng nghiên cứu
Mã hóa Biến quan sát Cơ sở để xuất
Tính trung thực và việc cư xử có đạo đức, có chuẩn mực của
MTKS1 toàn thể cán bộ, công nhân viên chức được xem là văn hóa
của nhà trường
Nhà quản lý xem việc tổ chức, vận hành hệ thống kiểm soát Kế thừa từ Sultana và Haque
MTKS2
nội bộ là một nhiệm vụ quan trọng. (2011), Vu (2016) và có điều
Trách nhiệm và quyền hạn của từng khoa, phòng/ ban được chỉnh
MTKS3
quy định rõ ràng bằng văn bản.
Cán bộ, công nhân viên chức của nhà trường có năng lực
MTKS4
chuyên môn phù hợp
DGRR1 Nhà trường có xác định các mục tiêu cụ thể.
Nhà trường nhận dạng được các rủi ro tác động đến việc
DGRR2 Kế thừa từ Sultana và Haque
không đạt mục tiêu.
(2011), Vu (2016) và có điều
Nhà trường có hoạt động phân tích và đánh giá rủi ro không chỉnh
DGRR3
đạt được mục tiêu.
DGRR4 Nhà trường có đưa ra các biện pháp đối phó rủi ro
Nhà trường phân chia trách nhiệm, quyền hạn hợp lý giữa các
HDKS1
khoa, phòng/ ban
HDKS2 Nhà trường có thực hiện hoạt động kiểm soát thu chi tài chính Kế thừa từ Sultana và Haque
Nhà trường có rà soát và xem xét hoạt động của các khoa, (2011), Vu (2016) và có điều
HDKS3 chỉnh
phòng/ ban
Nhà trường có rà soát quá trình thực hiện hoạt động của khoa,
HDKS4
phòng/ban
TTTT1 Thông tin của nhà trường được cung cấp kịp thời
TTTT2 Thông tin được cung cấp đúng đối tượng
Kế thừa từ Sultana và Haque
Hoạt động truyền thông bên trong nhà trường diễn ra thông (2011), Vu (2016) và có điều
TTTT3
suốt chỉnh
Hệ thống thông tin truyền tải ra bên ngoài được nhà trường
TTTT4
thực hiện thường xuyên với nội dung truyền tải rõ ràng
Hoạt động hàng ngày của nhà trường được giám sát thường
GS1
xuyên
GS2 Nhà trường có thực hiện hoạt động giám sát định kỳ Kế thừa từ Sultana và Haque
(2011), Vu (2016) và có điều
GS3 Nhà trường đánh giá thường xuyên hoạt động giám sát chỉnh
Những yếu kém của công tác giám sát tại trường được báo
GS4
cáo kịp thời.
CNTT1 Nhà Trường ứng dụng CNTT để xử lý công việc tại đơn vị. Kế thừa từ Maiga và cs. (2015) và
24
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 20 – 30
Mã hóa Biến quan sát Cơ sở để xuất
Nhà Trường ứng dụng CNTT giúp đẩy nhanh việc cập nhật có điều chỉnh
CNTT2
dữ liệu vào hệ thống.
Nhà trường ứng dụng CNTT giúp giảng viên và chuyên viên
CNTT3 dễ dàng truy cập hệ thống dự liệu để có thông tin phục vụ
công việc.
Nhà trường ứng dụng CNTT để dữ liệu để có thể dễ dàng xử
CNTT4 lý, tổng hợp, và truyền tải cho các đối tượng sử dụng khác
nhau.
Giá trị đạo đức được đề cao trong mọi hoạt động thu chi tài
KSTC1
chính của nhà trường
KSTC2 Các hoạt động thu chi tài chính của nhà trường đạt hiệu quảKế thừa từ Sultana và Haque
Các báo cáo thu chi tài chính của nhà trường được cung cấp (2011), Vu (2016) và có điều
KSTC3
đảm bảo đáng tin cậy chỉnh
Pháp luật và các quy định về thu chi tài chính được Nhà
KSTC4
trường tuân thủ
(Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp)
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO (Peterson, 1994) và các biến có hệ số tương quan
LUẬN biến tổng từ 0,3 trở lên (Nunnally & Burnstein,
3.1 Kết quả nghiên cứu 1994). Sau khi thực hiện phân tích, kết quả từ
bảng 2 cho thấy chỉ số này của các biến đều thỏa
Nhóm tác giả sử dụng chỉ số Cronbach’s Alpha để
mãn điều kiện. Như vậy 24 biến quan sát được sử
kiểm định độ tin cậy của thang đo lường. Kiểm
dụng để phân tích tiếp theo.
định được đánh giá dựa trên hệ số Cronbach’s
Alpha của các thành phần phải từ 0,6 trở lên
Bảng 2. Phân tích nhân tố khám phá cho các nhân tố ảnh hưởng
Nhân tố
Biến quan sát
CNTT TTTT HDKS DGRR GS MTKS
MTKS1 0,842
MTKS2 0,853
MTKS4 0,675
DGRR1 0,791
DGRR2 0,831
DGRR3 0,792
DGRR4 0,866
HDKS1 0,844
HDKS2 0,799
25
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 20 – 30
Nhân tố
Biến quan sát
CNTT TTTT HDKS DGRR GS MTKS
HDKS3 0,834
HDKS4 0,853
TTTT1 0,844
TTTT2 0,811
TTTT3 0,825
TTTT4 0,835
GS1 0,842
GS2 0,842
GS3 0,694
GS4 0,856
CNTT1 0,885
CNTT2 0,864
CNTT3 0,835
CNTT4 0,838
Cronbach's Alpha 0,885 0,879 0,855 0,894 0,837 0,706
Giá trị Egien 4,400 3,231 2,949 2,443 2,074 1,439
Giá trị KMO là: 0,750
Mức ý nghĩa: 0,000
Phương sai trích: 71,901%
(Nguồn: Kết quả phân tích 120 quan sát)
Tiếp theo, nhóm tác giả sử dụng phân tích nhân tố hơn hoặc bằng 50% (Gerbing & Anderson 1987).
khám phá cho các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với các
hiệu KSNB thu chi tài chính. Phân tích nhân tố nhân tố ảnh hưởng cho thấy biến quan sát MTKS3
khám phá là một bước để xác định số lượng các có hệ số tải bé hơn 0,5 vì vậy cần phải loại ra và
nhân tố trong các biến quan sát. Phân tích nhân tố thực hiện lại phân tích nhân tố khám phá lần hai.
khám phá cần thỏa mãn các điều kiện sau: (1) Các Kết quả lần hai cho thấy tất cả đều thỏa mãn
biến quan sát có hệ số ≥ 0.5 trong phân tích nhân (bảng 2). Như vậy, sau phân tích nhân tố khám
tố sẽ đạt mức ý nghĩa, nếu nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại; phá thì còn có 23 biến quan sát hình thành nên 6
(2)Những nhân tố phải có Eigenvalue lớn hơn 1; nhân tố ảnh hưởng.
(3)Hệ số KMO (Meyer-Olkin) nằm giữa 0.5 và 1 Tiếp theo, nhóm tác giả tiến hành phân tích hồi
là đủ điều kiện để phân tích nhân tố (Hoàng Trọng quy đa biến các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu
& Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008); (4) Thang đo hiệu kiểm soát nội bộ thu chi tài chính. Kết quả
được chấp nhận khi tổng phương sai trích phải lớn được liệt kê trong bảng 3.
26
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 20 – 30
Bảng 3. Kết quản phân tích hồi quy đa biến
Biến Diễn giải Hệ số hồi quy Sig. VIF
Hằng số Hằng số -1,519** 0,000
MTKS Môi trường kiểm soát 0,206** 0,004 1,155
DGRR Đánh giá rủi ro 0,200** 0,006 1,092
HDKS Hoạt động kiểm soát 0,355** 0,000 1,039
TTTT Thông tin và truyền thông 0,219** 0,003 1,246
GS Giám sát 0,295** 0,000 1,095
CNTT Ứng dụng CNTT 0,189** 0,006 1,071
Hệ số R2= 0,526, Hệ số R2 điều chỉnh= 0,500
Giá trị Durbin-Watson = 2,152
** Có ý nghĩa ở 1%
(Nguồn: Kết quả phân tích 120 quan sát)
Dựa vào bảng trên, có thể thấy các nhân tố độc hiệu của KSNB hoạt động tín dụng tại các ngân
lập đưa vào mô hình đều có giá trị Sig. đều nhỏ hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí
hơn 1% cho thấy 6 biến đưa vào mô hình đều có ý Minh bị ảnh hưởng bởi nhân tố môi trường kiểm
nghĩa thống kê khi xem xét mức độ ảnh hưởng soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông
của chúng đối với biến phụ thuộc. Như vậy từ kết tin và truyền thông, và hoạt động giám sát. Thứ
quả trên có thể kết luận rằng sáu giả thuyết đưa ra ba, Anh và cs. (2020) đã xác định các nhân tố ảnh
được chấp nhận hoàn toàn. Cụ thể, nhân tố môi hưởng đến tính hữu hiệu tại các công ty sản xuất
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm xi măng tại Việt Nam gồm hoạt động kiểm soát,
soát, thông tin và truyền thông, giám sát, và ứng môi trường kiểm soát, thông tin và truyền thông,
dụng CNTT có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá rủi ro, và hoạt động giám sát. Thứ tư, Vu
KSNB thu chi tài chính tại Trường Cao đẳng (2016) cũng chứng minh sự hữu hiệu của hệ thống
Nghề Cần Thơ. Ngoài ra, kết quả phân tích hồi KSNB tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
quy cho thấy R2 điều chỉnh là 0,500. Điều đó cũng chịu ảnh hưởng của các nhân tố môi trường kiểm
có nghĩa là với kết quả số liệu thu thập từ 120 đối soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông
tượng khảo sát cho thấy 50% sự thay đổi của tính tin và truyền thông, giám sát. Kết quả của nghiên
hữu hiệu KSNB thu chi tài chính tại Trường Cao cứu này cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến tính
đẳng Nghề Cần Thơ được giải thích bởi các nhân hữu hiệu của KSNB thu chi tài chính tại Trường
tố đề cập. Cao đẳng Nghề Cần Thơ gồm môi trường kiểm
3.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông
tin và truyền thông, giám sát. Thứ hai, đối với
Kết quả của nghiên cứu này giống với các kết quả
nhân tố ứng dụng CNTT, kết quả của nghiên cứu
trước ở các điểm sau. Thứ nhất, Trương Nguyễn
này cho thấy nhân tố ứng dụng CNTT có ảnh
Tường Vy (2018) tìm ra tính hữu hiệu của KSNB
hưởng đến KSNB thu chi tài chính tại trường Cao
hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
đẳng nghề Cần Thơ. Kết quả này trùng với lập
cổ phần tại Việt Nam chịu ảnh hưởng của các
luận của Nguyễn Hữu Bình (2016). Tác giả này
nhân tố đánh giá rủi ro tín dụng, hoạt động giám
cho rằng việc ứng dụng CNTT có thể tăng tính
sát tín dụng, thông tin và truyền thông, môi
hữu hiệu của KSNB.
trường đánh giá. Tương tự, Hoàng Thị Nga và Lý
Nguyễn Ngọc Thảo (2020) đã xác định tính hữu
27
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 20 – 30
4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý Thứ tư, nhà Trường cần hoàn thiện hơn hoạt động
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các thông tin và truyền thông. Nhà Trường cần tăng
nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KSNB cường công tác thu thập và cung cấp thông tin kịp
thu chi tài chính tại trường Cao đẳng Nghề Cần thời thông qua việc sử dụng mạng thông tin nội bộ
Thơ. Dữ liệu được thu thập thông qua 120 đối (ví dụ email nội bộ hay ứng dụng quản lý thông
tượng đang làm việc tại Trường. Kết quả cho thấy tin nội bộ). Bên cạnh đó, đối với thông tin và
có sáu nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu truyền thông bên ngoài, nhà Trường cần cung cấp
KSNB thu chi tài chính tại trường Cao đẳng Nghề thông tin đầy đủ và cụ thể trên website Trường.
Cần Thơ gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi Như vậy, các hoạt động trên đảm bảo thông tin
ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền được thông suốt và kịp thời trong và ngoài
thông, giám sát, và ứng dụng CNTT. Trường. Thông tin và truyền thông tốt sẽ tạo điều
Với kết quả trên, nội dung bài nghiên cứu đã cung kiện cho thông tin lưu thông kịp thời đúng lúc và
cấp một số hàm ý chính sách cho Trường Cao nhờ vậy những sai sót trong công tác thu và chi sẽ
đẳng nghề Cần Thơ. Thứ nhất, nhà Trường cần được phát hiện kịp thời đúng lúc.
hoàn thiện thêm môi trường kiểm soát thông qua Thứ năm, nhà Trường cần hoàn thiện hơn nữa
việc ban hành các văn bản hướng dẫn và quy định hoạt động giám sát. Nhà Trường nên tăng cường
cụ thể đối đến từng đối tượng trong nhà Trường. công tác giám sát thông qua hoạt động giám sát
Bên cạnh đó, nhà Trường cần quán triệt cho từng thường xuyên (đã được lên lịch cụ thể hằng kỳ).
đối tượng các quy chuẩn, chuẩn mực về đạo đức Ngoài ra, cần thực hiện công tác đột xuất không
tác phong làm việc. Ngoài ra, cần chú ý công tác báo trước tại các phòng ban nhay cảm (ví dụ
đào tạo bồi dưỡng tại nhà Trường. Làm tốt nội phòng Tài chính kế hoạch, thiết bị) để đảm bảo
dung này sẽ tạo điều kiện cho sự lan tỏa của ý tình trạng gian lận thất thoát không xảy ra. Thực
thức trách nhiệm trong thực hiện công tác thu chi hiện tốt công tác giám sát sẽ làm hạn chế thấp
tài chính. nhất tình trạng thu chi sai mục đích cũng như thất
Thứ hai, nhà Trường cần hoàn thiện hoạt động thoát xảy ra.
đánh giá rủi ro. Nhà Trường trước hết cần đưa ra Thứ sáu, nhà Trường cần tăng cường ứng dụng
mục tiêu cụ thể. Sau khi xác định mục tiêu, nhà CNTT. Tăng cường công tác ứng dụng CNTT
Trường cần thực hiện công tác đánh giá rủi ro đi bằng cách đầu tư nhiều hơn cho hạ tầng mạng dữ
khi thực hiện mục tiêu. Trên cơ sở đó, đưa ra các liệu tại Trường. Ngoài ra, cần ứng dụng các hệ
giải pháp hay kế hoạch khi các mục tiêu không thống quản lý trực tuyến để dữ liệu được truyền đi
đạt được. Như vậy, sẽ gióp phần giảm thiểu tình và đáp ứng kịp thời. Bên cạnh đó, tăng cường
trạng thất thoát trong công tác thu chi tài chính do công tác sử dụng các bản điện tử thay cho các hồ
tác động tiêu cực của công tác đánh giá không sơ giấy thông thường. Thông qua nội dung ứng
đúng mức rủi ro. dụng CNTT, các hoạt động về thu chi tài chính tại
Thứ ba, nhà Trường cần hoàn thiện hơn nữa hoạt Trường sẽ minh bạch, cụ thể và có thể được biết
động kiểm soát. Nhà Trường cần có hoạt động bởi mọi người tại Trường, và do vậy tăng tính hữu
phân quyền cụ thể và hiệu quả cho các đơn vị hiệu của KSNB thu chi tài chính.
trong nhà Trường. Bênh cạnh đó, nhà Trường nên Với các kết quả đạt được, bài viết này cũng có
cần có một ban kiểm soát độc lập (ví dụ thanh tra những hạn chế như sau. Thứ nhất, việc khảo sát
nhân dân) để hạn chế tình trạng thất thoát xảy ra 120 đối tượng tại trường có thể gây ra độ nhiễu
tại nhà Trường. Như vậy, làm tốt hoạt động này sẽ trong phân tích vì các đối tượng có sự hiểu biết
tránh tình trạng lạm quyền dẫn đến thất thoát khác nhau về thu chi tài chính tại trường. Tuy
trong công tác thu chi tài chính. nhiên, tại trường quy chế thu chi tài chính được
công khai rộng rãi vì vậy điều này có thể ảnh
28
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 20 – 30
hưởng rất ít đến kết quả. Thứ hai, một số câu hỏi Internal Control-Integrated Framework.
khảo sát có thể gây khó hiểu cho đối tượng trả lời Jersey City, NJ: AICPA
và từ đó trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả của Đinh Thế Hùng., Nguyễn Thị Hồng Thúy., & Hàn
nghiên cứu. Tuy nhiên, hạn chế này xảy ra rất Thị Lan Thư. (2013). Hệ thống kiểm soát nội
thấp vì câu hỏi kế thừa đã được tham khảo và điều bộ trong các trường đại học công lập Việt Nam
chỉnh bởi chuyên gia làm công tác thu chi tài hiện nay. Tạp chí kinh tế & phát triển, số
chính tại Trường. 194(11), 82-91.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Hoàng Thị Nga và Lý Nguyễn Ngọc Thảo (2020).
Adebiyi, I. M. (2017). Impact of Effective Internal Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ
Control in the Management of Mother and hoạt động tín dụng các ngân hàng thương mại
Child Hospital Akure, Ondo State. Journal of Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Công
Finance and Accounting, 5(1), 61-73. thương. Truy cập từ:
Afiah, N. N., & Azwari, P. C. (2015). The effect http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/cac-nhan-
of the implementation of government internal to-anh-huong-den-kiem-soat-noi-bo-hoat-
control system (GICS) on the quality of dong-tin-dung-cac-ngan-hang-thuong-mai-
financial reporting of the local government and thanh-pho-ho-chi-minh-68196.htm
its impact on the principles of good Nguyễn Hữu Bình. (2016). Ảnh hưởng của hệ
governance: A research in district, city, and thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin
provincial government in South đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của
Sumatera. Procedia-Social and Behavioral các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Sciences, 211, 811-818. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ,
Amudo, A., & Inanga, E. L. (2009). Evaluation of 19(4Q), 05-20.
internal control systems: A case study from Hoàng Trọng. & Chu Nguyễn Mộng Ngọc.
Uganda. International Research Journal of (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứuvới
Finance and Economics, 27(1), 124-144. SPSS.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Anderson, J. C., Gerbing, D. W., & Hunter, J. E. Loishyn, A., Levchenko, S., Tkach, I., & Vitalii,
(1987). On the assessment of unidimensional G. (2019). Assessment of efficiency indicators
measurement: Internal and external of internal control system functioning. Journal
consistency, and overall consistency criteria. of Scientific Papers “Social development and
Journal of marketing research, 24(4), 432- Security”, 9(4), 120-130.
437. Maiga, A. S., Nilsson, A., & Jacobs, F. A. (2014).
Anh, T., Thi, L., Quang, H., & Thi, T. (2020). Assessing the interaction effect of cost control
Factors influencing the effectiveness of systems and information technology
internal control in cement manufacturing integration on manufacturing plant financial
companies. Management Science Letters, performance. The British Accounting Review,
10(1), 133-142. 46(1), 77-90.
Badara, M. A. S. (2013). Impact of the effective Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H. (1994).
internal control system on the internal audit Psychological theory (3rd ed.). New York,
effectiveness at local government NY: McGraw-Hill.
level. Journal of Social and Development Peterson, R. A. (1994). A meta-analysis of
Sciences, 4(1), 16-23. Cronbach's coefficient alpha. Journal of
Committee of Sponsoring Organizations of the consumer research, 21(2), 381-391.
Treadway Commission (COSO). 1992. Rae, K., Sands, J., & Subramaniam, N. (2017).
Associations among the five components
29
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 20 – 30
within COSO internal control-integrated http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-
framework as the underpinning of quality doi/nghien-cuu-dieu-tra/yeu-to-anh-huong-
corporate governance. Australasian den-kiem-soat-noi-bo-hoat-dong-tin-dung-tai-
Accounting, Business and Finance ngan-hang-thuong-mai-co-phan-137761.html
Journal, 11(1), 28-54. Thabit, T. (2019). Determining the Effectiveness
Sultana, R. & Haque, M. E. (2011). Evaluation of of Internal Controls in Enterprise Risk
Internal Control Structure: Evidence from Six Management based on COSO
Listed Banks in Bangladesh. ASA University Recommendations. In International
Review, 5(1), 69-81. Conference on Accounting, Business
Tabachnick, B. G., Fidell, L. S., & Ullman, J. B. Economics and Politics.
(2007). Using multivariate statistics (Vol. 5). Vu, H. T. (2016). The research of factors affecting
Boston, MA: Pearson. the effectiveness of internal control systems in
Trương Nguyễn Tường Vy. (2018). Các nhân tố commercial banks-empirical: Evidence in Viet
ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ hoạt động tín Nam. International Business Research, 9(7),
dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần 144.
Việt Nam. Tạp chí Tài chính. Truy cập từ:
30
nguon tai.lieu . vn