Xem mẫu

  1. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ Nguyễn Quốc Nghi * TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập của người nộp thuế thu thập cá nhân (TNCN) ở TP. Cần Thơ. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 224 người có thu nhập chịu thuế theo phương pháp chọn mẫu hạn ngạch (quota). Ứng dụng phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính SEM, nghiên cứu đã chỉ ra 3 nhân tố tác động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế ở TP. Cần Thơ, đó là kiến thức thuế, tính công bằng thuế và hệ thống thuế. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nâng cao hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế. Từ khóa: Người dân, tính tuân thủ thuế, thu nhập cá nhân, TP. Cần Thơ FACTORS AFFECTING THE TAX COMPLIANCE BEHAVIOR OF INDIVIDUAL TAXPAYERS IN CANTHO CITY ABSTRACT The study was conducted to determine the factors affecting the tax compliance behavior of individual taxpayers in Cantho City. The research data were collected from 224 taxable income earners by quota method. The Structural Equation Modeling (SEM) was used in the study, the research results showed that there are 3 factors that positively influence the tax compliance behavior of taxpayers in Can Tho City, namely tax knowledge, tax justice and the tax system. Finally, the study proposed some recommendations for enhancing the tax compliance behavior of taxpayers. Key words: taxpayer, tax compliance, individual income tax, CanTho City 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Quốc hội ban hành từ năm 2007 (có hiệu lực từ Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một sắc ngày 01/01/2009), đóng vai trò quan trọng vào thuế trực thu, ra đời tương đối sớm ở các nước sự phát triển của nền kinh tế, góp phần tăng thu phát triển và đang áp dụng rộng rãi ở hầu hết các cho ngân sách nhà nước (NSNN). Thực hiện quốc gia trên thế giới. Tỷ trọng thu ngân sách các quy định của pháp luật về thuế TNCN, TP. của thuế TNCN chiếm rất cao từ 30 - 40%, thậm Cần Thơ tích cực trong chỉ đạo, điều hành các chí trên 50% tại một số quốc gia phát triển như đơn vị trực thuộc về thu ngân sách và chống thất Mỹ, Nhật, Canada, Australia, New Zealand và thu thuế. Tính từ năm 2009, thuế TNCN chiếm các nước đang phát triển chiếm từ 15% - 30% tỷ lệ 5,62% trong tổng thu ngân sách của TP. như Thái Lan, Malaysia, Philipine (Huỳnh Văn Cần Thơ, tăng 21,55 % so cùng kỳ năm 2008, Diện, 2016). Ở Việt Nam, luật thuế TNCN được đến năm 2016 thuế TNCN chiếm tỷ lệ 6,67%, * TS. Đại học Cần Thơ 44
  2. Tác động của các yếu tố Văn hóa... tăng 25,15% so cùng kỳ năm 2015 (Huỳnh Văn đợi các hành động thông báo tiếp theo từ cơ Diện, 2016). Như vậy, tỷ trọng thuế thu nhập từ quan thuế (Singh, 2003). Theo Richardson và năm 2009 đến năm 2016 có xu hướng tăng trong Sawyer (2001) thì sự tuân thủ về thuế là yếu tổng thu ngân sách, từ đó cho thấy vai trò ngày tố quan trọng trong việc xác định các đặc tính càng quan trọng của thuế TNCN đối với NSNN hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế, từ đó tại địa phương. Tuy nhiên, vấn đề thất thu thuế có thể phát triển chính sách thuế để tăng mức vẫn chưa được giải quyết triệt để, nguồn thu độ tuân thủ. Sự tuân thủ thuế được xem là mối thuế hàng năm vẫn chưa đảm bảo kế hoạch ngân quan tâm của các quốc gia trên thế giới (Alm sách. Đặc biệt là tình trạng chưa giám sát được và Sanchez, 1995; Frey và Weck-Hanneman, các hoạt động thu thuế một cách chặt chẽ, chỉ 1984). Sự không tuân thủ không chỉ gây nguy chờ việc tự giác khấu trừ thuế của các tổ chức hiểm cho các dự án, mà còn với các nhóm xã chi trả thu nhập cũng như tự kê khai của cá hội, sự không tuân thủ cũng có thể đóng góp nhân. Xuất phát từ vấn đề tự kê khai thuế, đã có trực tiếp vào bất bình đẳng xã hội. Sự không nhiều nghiên cứu phân tích nguyên nhân chính tuân thủ thuế thực sự được coi là một vấn đề là do hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế đáng kể, mặc dù độ lớn của nó chỉ có thể được (Alm và Sanchez, 1995; Richardson và Sawyer, ước tính (Andreoni, Erard và Feinstein, 1998). 2001). Từ thực tiễn trên, nghiên cứu này được 2.2. Mô hình nghiên cứu thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp Hệ thống thuế là một trong những kiến thức thuế, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm xã hội phức tạp nhất, do đó, để có thể làm đúng nâng cao hành vi tuân thủ thuế TNCN của người và hiệu quả đòi hỏi người nộp thuế phải có nộp thuế ở thành phố Cần Thơ. kiến thức cũng như sự hiểu biết nhất định. Tuy nhiên, những hiểu biết chung của người dân 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU về các chính sách thuế chưa sâu, nếu hiểu biết 2.1. Cơ sở lý thuyết về luật thuế không rõ ràng sẽ làm ảnh hưởng Thuế TNCN được xem là một công cụ phân đến thái độ tuân thủ thuế cũng như mức thuế phối đảm bảo công bằng xã hội. Đây là loại ấn định phải nộp. Theo Mohd (2002), khi nắm thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập nhận vững các quy định về thuế và có sự hiểu biết cụ được của từng cá nhân. Thông qua đánh thuế thể sẽ giúp người dân có thể suy ra được những TNCN, Nhà nước thực hiện điều tiết thu nhập hệ quả của việc tránh né thuế. Nghiên cứu của của những người có thu nhập cao, nhờ đó san Palil (2010) cho thấy, kiến thức về thuế có tác bằng tương đối sự chênh lệch về thu nhập giữa động tích cực đến đến việc tuân thủ thuế. Song các cá nhân trong xã hội. Tuân thủ thuế điển song đó, Houston và Tran (2001) chỉ ra mối hình có nghĩa là kê khai đúng thu nhập tính quan hệ tiêu cực giữa giáo dục và trốn thuế. thuế, làm đúng nghĩa vụ pháp lý (sự chính xác), Theo đó, người đóng thuế có trình độ cao đẳng kê khai thu nhập đúng hạn và thanh toán số có tỷ lệ trốn thuế cao hơn so với người nộp thuế tiền khi tới hạn (tích chất kịp thời) (Franzoni, có trình độ đại học. Bên cạnh đó, Lewis (1982) 1999). Định nghĩa khác về tính tuân thủ thuế cho rằng, sự thiếu hiểu biết sẽ góp phần vào là hành động của một người khi điền vào mẫu việc trốn thuế. Trên cơ sở đó, giả thuyết nghiên đơn thuế thu nhập, công khai tất cả các khoản cứu đặt ra như sau: H1: Kiến thức về thuế có thu nhập chịu thuế một cách chính xác, và tác động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế nộp tiền cho tất cả các khoản thuế cần thanh TNCN của người nộp thuế. toán trong giai đoạn quy định mà không phải Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của 45
  3. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật nhận thức về công bằng trong nộp thuế của (1985) và Palil (2010) chỉ ra rằng, mức quy định người dân. Trong nghiên cứu của Ewen và thuế suất càng cao sẽ làm giảm hành vi tuân thủ Maiman (1986) cho thấy, nhận thức về sự công thuế. Các tác giả Alm et al,. (1992), Friedland bằng thuế có liên quan trực tiếp với sự tuân thủ (1982) cho thấy, với các mức thuế khác nhau thuế. Cụ thể, nếu người nộp thuế nhận thấy sự và tình trạng gia tăng thuế suất thường xuyên bất công, không công bằng thì có khả năng họ sẽ dẫn đến việc trốn thuế cao hơn. Theo Đào không tuân thủ theo quy định (Alm, Jackson Mộng Long (2014), Jackson và Milliron (1986) and McKee, 1993; Cowell, 1990). Nghiên cứu sự phức tạp của thủ tục thuế làm ảnh hưởng đến của Wenzel, M. (2001) cho rằng người nộp hành vi tuân thủ thuế của cá nhân nộp thuế. Một thuế sẽ tuân thủ luật thuế khi họ đã xác định nghiên cứu khác của Đặng Thị Bạch Vân (2014) và nghĩ rằng họ được đối xử một cách công cho rằng mức tiền phạt càng cao thì khả năng bằng và tôn trọng của cơ quan thuế. Mặc dù trốn thuế của người dân sẽ được hạn chế. Tuy những mối quan hệ giữa nhận thức về tính công nhiên, nghiên cứu khác cũng cho rằng mức tiền bằng và hành vi đóng thuế khá phức tạp, tuy phạt quá cao có thể sẽ gây ra những tác dụng nhiên luôn tồn tại mối quan hệ tích cực giữa không mong muốn, thậm chí làm cho hành vi nhận thức về tính công bằng và tính tuân thủ trốn thuế tăng lên (Đào Mộng Long, 2014). Bên của người nộp thuế (Erich et al., 2006). Trên cơ cạnh đó, các nghiên cứu của Mason và Calvin sở đó, nghiên cứu đề xuất giả thuyết như sau: (1978), Allingham và Sandmo (1972) chỉ ra xác H2: Nhận thức về công bằng thuế có tác động suất bị kiểm tra thuế càng cao thì hành vi trốn tích cực đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của thuế càng giảm. Từ đó, giả thuyết nghiên cứu người nộp thuế. được đề xuất như sau: H3: Hệ thống thuế tác Song song đó, nhiều nhà nghiên cứu đã động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế TNCN chính minh các yếu tố thuộc về cơ quan thuế của người nộp thuế. có tác động nhất định đến hành vi tuân thủ thuế Trên cơ sở đó mô hình nghiên cứu được của người dân. Theo Clotfelter (1983), Slemrod đề xuất như sau: Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất 46
  4. Tác động của các yếu tố Văn hóa... Bảng 1: Diễn giải các biến của mô hình nghiên cứu Khái Nguồn Tên biến quan sát Ký hiệu Thang đo niệm tham khảo Có những Thông tư, Nghị định riêng cho người nộp thuế Likert KTT1 thu nhập cá nhân. 1-5 Người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp thêm Likert hoặc có số thuế nộp thừa thì không cần quyết toán thuế thu KTT2 1-5 Jackson và nhập cá nhân. Milliron, (1986); Người nộp thuế hiểu rõ về mức thu nhập chịu thuế và các Likert KTT3 Eriksen và Fallan Kiến khoản giảm trừ thuế. 1-5 (1996), Lewis thức Người có thu nhập trung bình trên 9 triệu đồng/ tháng phải Likert (1982); Palil về chịu thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến từng KTT4 1-5 and Mustapha, thuế phần (2011); Palil, Các khoản thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công, (2010); Houston Likert chuyển nhượng vốn, trúng thưởng đều thuộc các khoản thu KTT5 và Tran (2001). 1-5 nhập tính thuế thu nhập cá nhân. Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, tiền lãi ngân Likert hàng, các quỹ từ thiện, bồi thường hợp đồng bảo hiểm đều KTT6 1-5 thuộc các khoản miễn thuế thu nhập cá nhân Hệ thống thuế thu nhập là một hệ thống công bằng nhằm Likert Gerbing (1988); CBT1 tạo nguồn thu cho NSNN. 1-5 Kinsey et al, Số tiền nộp thuế thu nhập cá nhân bình đẳng giữa mọi Likert 1991; Tính CBT2 công dân. 1-5 công Falkinger, 1988; Những người có thu nhập càng cao sẽ chịu thuế thu nhập Likert bằng CBT3 Chung, 2002; cá nhân càng cao. 1-5 thuế Wenzel (2001); Người nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ nhận lại được những Likert McEwen và lợi ích từ nhà nước thông qua chính sách phúc lợi và an CBT4 1-5 Maiman, (1986). sinh xã hội. Quy trình thủ tục hành chính thuế và các tính toán về thuế thu nhập cá nhân càng đơn giản thì người nộp thuế càng HTT1 Likert 1-5 tuân thủ thuế. Các hình thức khuyến khích tuân thủ của cơ quan thuế sẽ Likert Palil (2010); HTT2 Jackson và Mil- tăng cường sự tuân thủ thuế của người nộp thuế. 1-5 Hệ liron (1986); Các biện pháp tăng cường quản lý thuế của cơ quan thuế thống Likert Friedland (1982); (thanh tra, kiểm tra, xử phạt) sẽ nâng cao mức tuân thủ HTT3 thuế 1-5 Đào Mộng Long thuế thu nhập cá nhân. (2014); Đặng Thị Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế có tác động Likert Bạch Văn (2014). HTT4 đến sự tuân thủ thuế thu nhập cá nhân. 1-5 Mức xử phạt hợp lý và công bằng làm tăng mức tuân thủ Likert HTT5 thuế thu nhập cá nhân. 1-5 Likert Singh (2003); Người nộp thuế thu nhập cá nhân không cố tình tránh thuế TTT1 1-5 Richardson và Cơ quan quản lý thuế buộc người nộp thuế thu nhập cá Likert Sawyer (2001); Tuân TTT2 nhân phải trả một khoản phạt khi họ trì hoãn việc nộp thuế. 1-5 Madi và Amrizah, thủ Người nộp thuế thu nhập cá nhân có nghĩa vụ cung cấp đầy Likert 2003 Mohamad et thuế TTT3 đủ và chính xác thông tin về thu nhập của mình 1-5 al., (2007); Lewis Người nộp thuế thu nhập cá nhân phải tuân thủ theo đúng Likert (1982), Palil và TTT4 Mustapha (2011). thời gian kê khai và quy trình quyết toán thuế. 1-5 Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017 47
  5. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 2.3. Phương pháp phân tích 30,36%, từ 15 đến dưới 18 triệu chiếm 25%, Để kiểm định mô hình nghiên cứu, các từ 18 triệu trở lên chiếm 17,86. Số đối tượng phương pháp phân tích được sử dụng như sau: nộp thuế TNCN được khảo sát có giới tính nam kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số chiếm 73,21%, còn lại 26,79% là nữ. Độ tuổi Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá trung bình của đối tượng nộp thuế TNCN là 36 (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) tuổi, thấp nhất là 26 tuổi và cao nhất là 58 tuổi. và phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM). Trong Trong đó, chiếm tỷ trọng cao nhất là nhóm tuổi nghiên cứu này, các thang đo để đánh giá các từ 26-35 tuổi (chiếm 49,11%), kế đó là nhóm biến quan sát đều ở dạng thang đo likert 5 mức tuổi từ 36-45 (chiếm 35,71%) và thấp nhất là độ, với quy ước mức 1 = rất không đồng ý và nhóm đối tượng nộp thuế có độ tuổi từ 46 trở tăng dần đến mức 5 = rất đồng ý. lên (chiếm 15,18%). Xét về trình độ học vấn thì 2.4. Phương pháp thu thập số liệu các đối tượng nộp thuế TNCN có học vấn khá Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu cao, đa số có trình độ đại học và sau đại học, chỉ hạn ngạch (quota) để thu thập dữ liệu. Phương có 16,07% đối tượng nộp thuế có trình độ cao pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) đòi đẳng và trung cấp. Về cơ cấu nghề nghiệp của hỏi cỡ mẫu lớn vì nó dựa vào lý thuyết phân đối tượng nộp thuế TNCN, công chức viên chức phối mẫu (Raykov & Widaman, 1995). Để có chiếm 28,57%, nhân viên văn phòng chiếm độ tin cậy trong kiểm định độ thích hợp của mô 39,73% và lãnh đạo doanh nghiệp chiếm 31,7%. hình SEM, kích thước mẫu từ 100 đến 200 là 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng hành vi tuân thủ đạt yêu cầu (Hoyle, 1995). Theo Hoelter (1983) thuế TNCN cho rằng, cỡ mẫu giới hạn trong cấu trúc tuyến Kiểm tra độ tin cậy thang đo tính là 200. Thực tế, nghiên cứu đã thu được 224 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được sử quan sát bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, dụng để kiểm định mức độ chặt chẽ và sự tương đối tượng khảo sát là người nộp thuế đang làm quan giữa các biến quan sát. Theo kết quả kiểm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự định ở bảng 2 cho thấy, các thang đo đều có hệ nghiệp trên địa bàn TP. Cần Thơ. Như vậy, cỡ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6, hệ số tương mẫu đáp ứng yêu cầu kích thước mẫu, đảm bảo quan biến – tổng của các biến quan sát trong độ tin cậy để kiểm định mô hình. các nhân tố đều lớn hơn 0,3. Tuy nhiên, biến quan sát KTT6 có hệ số Cronbach’s Alpha nếu 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN loại biến lớn hơn Cronbach’s Alpha tổng nến 3.1. Giới thiệu về đối tượng khảo sát biến KTT6 bị loại khỏi nhân tố KKT (Nunnally, Theo kết quả khảo sát, đối tượng nộp thuế 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Các quan TNCN có mức thu nhập từ 9 đến dưới 12 triệu sát còn lại đều đạt yêu cầu và được sử dụng phân chiếm 26,78%, từ 12 đến dưới 15 triệu chiếm tích nhân tố khám phá tiếp theo. Bảng 2: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Số Hệ số tương quan biến- Hệ số Cronbach’s Nhân tố biến tổng nhỏ nhất Alpha Kiến thức thuế 5 0,487 0,840 Tính công bằng thuế 4 0,701 0,884 Hệ thống thuế 5 0,652 0,914 Hành vi tuân thủ thuế 4 0,474 0,772 Nguồn: Số liệu điều tra, 2017 48
  6. Tác động của các yếu tố Văn hóa... Phân tích nhân tố khám phá (EFA) = 0,883 < 1; (3) Kiểm định Bartlett về tương Sau bước kiểm định độ tin cậy các thang quan của các biến quan sát có hệ số Sig. = 0,000 đo, nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khám < 0,05; (4) Kiểm định phương sai cộng dồn bằng phá (EFA) nhằm kiểm định độ hội tụ và mức độ 69,21% > 50% (Gerbing & Anderson, 1988). phân biệt của các thang đo. Kết quả phân tích Đồng thời, kết quả đã hình thành 4 nhân tố với được đảm bảo như sau: (1) Độ tin cậy của các hệ số Eigenvalue = 1,159 và không có sự xáo biến quan sát với Factor loading > 0,5; (2) Kiểm trộn biến quan sát giữa các nhân tố, do đó tên định tính thích hợp của mô hình khi 0,5 < KMO gọi các nhân tố ban đầu vẫn được giữ nguyên. Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) Nhân tố Biến quan sát F1 F2 F3 F4 KTT1 0,565 KTT2 0,807 KTT3 0,733 KTT4 0,821 KTT5 0,823 CBT1 0,729 CBT2 0,810 CBT3 0,878 CBT4 0,857 HTT1 0,731 HTT2 0,918 HTT3 0,947 HTT4 0,775 HTT5 0,924 TTT1 0,520 TTT2 0,740 TTT3 0,748 TTT4 0,796 Nguồn: Số liệu khảo sát, 2017 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) theo bậc tự do CMIN/df = 1,671 < 2 (Carmines Sau bước phân tích EFA, nghiên cứu tiến và McIver, 1981). Bên cạnh đó, chỉ số TLI = hành phân tích nhân tố khẳng định (CFA) để 0,961, CFI = 0,967 đều lớn hơn 0,9 (Bentler kiểm định giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, tính & Bonett, 1980) và RMSEA = 0,055 ≤ 0,08 đơn hướng và độ tin cậy của thang đo. Kết quả (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, kiểm định cho thấy, mô hình phù hợp với thông 2008). Điều này chứng tỏ mô hình phù hợp với tin thị trường với các chỉ số thỏa điều kiện như: dữ liệu thị trường. Các trọng số chuẩn hóa của P-value = 0,000 với 129 bậc tự do và Chi-square thang đo đều > 0,5 và các trọng số chưa chuẩn 49
  7. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật hóa đều có ý nghĩa thống kê nên các khái niệm một thang đo hơi thấp (< 0,5) nhưng phương sai đạt được giá trị hội tụ. Hệ số tương quan giữa trích vẫn có thể chấp nhận giá trị từ 0,4 trở lên các nhân tố đều nhỏ hơn 1 kèm theo sai lệch với đảm bảo độ tin cậy tổng hợp phải lớn hơn chuẩn (
  8. Tác động của các yếu tố Văn hóa... Bảng 5: Kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình Chưa chuẩn hóa Giá trị Giá trị Mối quan hệ Giá trị ước Sai lệch Giá trị tới ước lượng P-value lượng chuẩn S.E. hạn C.R. chuẩn hóa TTT KTT 0,438 0,120 3,631 0,322 *** TTT CBT 0,285 0,066 4,305 0,383 *** TTT HHT 0,244 0,061 3,988 0,273 *** Nguồn: Số liệu khảo sát, năm 2017 Dựa vào kết quả ở bảng 5 cho thấy, các nhân của thuế thu nhập cá nhân nói riêng và chính tố độc lập đều có mối quan hệ tuyến tính với sách thuế nói chung. Nghĩa là phải cho người hành vi tuân thủ thuế TNCN. Cả 3 nhân tố độc nộp thuế thấy được việc nộp thuế là trách nhiệm lập đều có giá trị P-value < 5% và tương quan và nghĩa vụ của mỗi công dân, mọi người đều thuận với hành vi tuân thủ thuế TNCN nên các phải bình đẳng. Bên cạnh đó họ luôn quan tâm giả thuyết được chấp nhận. Các nhân tố kiến đến những lợi ích họ nhân được từ nhà nước thức thuế, tính công bằng và hệ thống thuế tác thông qua các chính sách phúc lợi và an sinh xã động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế TNCN. hội. Từ đó người nộp thuế sẽ chấp hành tốt các Điều này có nghĩa là, nếu người nộp thuế hiểu quy định, nâng cao hiệu lực quản lý. Đây là một rõ, nắm vững các qui định về thuế TNCN thì khám phá có giá trị mà kết quả nghiên cứu này hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế càng mang lại. cao. Bên cạnh đó, nếu người nộp thuế nhận thức Thứ hai, tăng cường tính kỷ luật hợp lý: Bổ được sự công bằng giữa các cá nhân nộp thuế và sung thẩm quyền điều tra thuế cho cơ quan thuế. lợi ích xã hội từ việc tuân thủ thuế thì hành vi Hiện nay cơ quan thuế Việt Nam không có chức tuân thủ thuế TNCN sẽ càng tăng. Song song đó, năng điều tra, khởi tố tội trốn thuế như các nước nghiên cứu còn chỉ ra rằng, nếu các qui trình, hồ đang áp dụng. Điều này đã hạn chế việc ngăn sơ, thủ tục đơn giản, công tác tuyên truyền, giám chặn kịp thời các trường hợp cố ý trốn thuế với sát hợp lý thì hành vi tuân thủ thuế TNCN của số lượng lớn hay có hành vi chiếm đoạt tiền thuế người nộp thuế sẽ càng cao. thông qua việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp. 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Do đó, cần đề xuất Ủy ban thường vụ Quốc hội Với mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng bổ sung chức năng điều tra, khởi tố các vụ án đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp trong lĩnh vực thuế để cơ quan thuế chủ động thuế trên địa bàn TP. Cần Thơ, nghiên cứu đã chỉ trong công tác quản lý thuế, ngăn chặn hành vi ra 3 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hành vi tuân trốn thuế, đẩy mạnh kỷ cương, ý thức chấp hành thủ thuế TNCN, đó là kiến thức thuế, tính công pháp luật thuế của người nộp thuế. bằng và hệ thống thuế. Trong đó, nhân tố kiến Thứ ba, nâng cao sự hiểu biết thuế của thức thuế có tác động mạnh nhất đến hành vi người dân. (1) Không ngừng phổ biến chính tuân thủ thuế TNCN. Thông qua kết quả nghiên sách thuế: Tiếp tục cải tiến chương trình tuyên cứu, một số khuyến nghị được đề xuất nhằm truyền chính sách thuế thông qua các kênh nâng cao hành vi tuân thủ thuế TNCN của người truyền thông tích hợp. Công tác tuyên truyền nộp thuế trên địa bàn TP. Cần Thơ: giáo dục thuế TNCN phải thực hiện sâu rộng, Thứ nhất, tạo niềm tin về tính minh bạch có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với và công bằng: Mấu chốt của vấn đề là phải tăng cơ quan thông tin đại chúng, tổ chức xã hội. Cơ niềm tin cho người nộp thuế về tính công bằng quan thuế tăng cường công tác hướng dẫn người 51
  9. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật nộp thuế lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế phải đảm Social Measurement: Current Issues, Bev- bảo tính đầy đủ, đúng thủ tục, hợp pháp của hồ erly Hills, CA: Sage. sơ đề nghị hoàn thuế theo đúng quy định hiện 6. Chung, K. K., 2002. Does Fairness Matter hành. (2) Đẩy mạnh dịch vụ tư vấn thuế: Để hiểu in Tax Reporting Behavior? Journal of Eco- cặn kẽ và thực hiện đúng các quy định của chính nomic Psychology, 23(6): 771-785. sách thuế không phải là việc đơn giản đối với 7. Clotfelter, C. T., 1983. Tax evasion and tax các người nộp thuế, nhất là khi áp dụng cơ chế rates: An analysis of individual returns. The quản lý theo phương thức tự khai, tự tính và tự review of economics and statistics, 65(3): nộp. Do vậy, nên khuyến khích phát triển hoạt 363-373. động dịch vụ tư vấn thuế. Thực tiễn cho thấy 8. Cowell, Frank A., 1990a. Cheating the Gov- cần phát triển song song cả dịch vụ thuế công và ernment: The Economics of Evasion. Cam- dịch vụ thuế tư. Ưu điểm cơ bản nhất của dịch bridge, MA, MIT Press, 267p. 9. Đặng Thị Bạch Vân, 2014. Xoay quanh vấn vụ thuế công là dịch vụ không thu phí. đề người nộp thuế và tuân thủ thuế. Tạp chí Thứ tư, đơn giản thủ tục kê khai và quyết Phát triển và Hội nhập, 16(26): 59-63. toán. Một luật thuế quá phức tạp sẽ càng tạo ra 10. Erich, K., Apolonia, N., and Alexander, nhiều “lỗ hổng” hơn, để người dân dựa vào đó W., 2006. Shared subjective views, intent mà “trốn thuế một cách hợp pháp”. Luật thuế to cooperate and tax compliance: Similari- phức tạp không chỉ gây khó hiểu cho người dân, ties between Australian taxpayer and tax cản trở quá trình thực hiện và cả công tác kiểm officers. Journal of Economic Psychology, tra thuế. Đơn giản hóa luật thuế cho cả người 27(4):502-517. nộp thuế lẫn cơ quan thuế sẽ giúp giảm bớt chi 11. Eriksen K and Fallan L., 1996. Tax knowl- phí phát sinh trong quá trình thực thi và tuân edge and attitudes towardstaxation: A report thủ luật thuế, đồng thời phải đảm bảo tính công on a quasi experiment. Journal of Economic bằng cho mọi đối tượng nộp thuế, không có sự Psychology, 17(3): 387–402. bao che cho bất kỳ đối tượng nào. 12. Falkinger, J., 1988. Tax evasion and equity: a theoretical analysis. Public Finance, 43(3): TÀI LIỆU THAM KHẢO 388- 395. 1. Alm, J. and I. Sanchez, 1995. Economic and 13. Fornell, C. and Larcker, D.F., 1981. Evalu- Noneconomic Factors in Tax Compliance. ating structural equation models with unob- KYKLOS, 48(1): 3-19. servable. Journal of Marketing Research, 2. Alm, J., Jackson, B. R., and Mckee, M., 18(1): 39-50. 1993. Fiscal exchange, collective decision 14. Fraering, M. and Minor, M.S., 2006. Sense institutions, and tax compliance. Journal of community: an exploratory study of US of Economic Behavior and Organization, consumers of financial services. Internation- 22(3):285-303. al Journal of Bank Marketing, 24(5): 284- 3. Andreoni, J., Erard, B. and Feinstein, J., 306. 1998. Tax compliance. Journal of Economic 15. Franzoni, L., 1999. Tax evasion and tax com- Literature, 36(2): 818-860. pliance. In Bouckaert, B. and De Geest, G., 4. Bentler, P. M, and Bonett, D. G., 1980. Sig- (eds.), Encyclopedia of Law and Econom- nificance tests and goodness of fit in the ics, Cheltenham: Edward Elgar Publishing, analysic of covariance structures. Psycho- 4: 51-94. logical Bulletin, 88: 588-606. 16. Frey, B. and J. Weck-Hannemann, 1984. The 5. Carmines, E.G., and Mclver, J.P., 1981. An- Hidden Economy as an ‘Unobserved’ Vari- alyzing Models with Unobserved Variables. able. European Economic Review, 26(1-2): In G.W. Bohrnstedt and E.F. Borgatta (Eds), 33-53. 52
  10. Tác động của các yếu tố Văn hóa... 17. Friedland, N., 1982. A note on tax evasion as 28. Mohamad AA, Mustafa H, Asri M, 2007. a function of the quality of information about The effects of knowledge on tax compli- the magnitude and credibility of threatened ance behaviors among Malaysian taxpayers. fines: Some preliminary research. Journal of Proceedings of International Conference on Applied Social Psychology, 12(1): 54-59. Business and Information, Tokyo, Japan, 11- 18. Gerbing, M. D., 1988. An empirical study 13. of taxpayer perceptions of fairness. Unpub- 29. Mohd, P. R., 2002. Taxpayer’s knowledge: lished Doctoral thesis, University of Texas, A descriptive evidence on demographic fac- Austin. tors in Malaysia. Jurnal Akuntansi & Keuan- 19. Houston, J., and Tran, A., 2001. A survey of gan, 7(1): 11-21. tax evasion using the randomized response 30. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai technique. Advances in Taxation Emerald Trang, 2008. Nghiên cứu khoa học Market- Group Publishing Limited, 13: 69-94. ing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính 20. Huỳnh Văn Diện, 2016. Thực thi pháp luật SEM. NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí thuế thu nhập cá nhân ở thành phố Cần Thơ. Minh. Tham khảo tại: http://tcdcpl.moj.gov.vn/qt/ 31. Nunnally, J, 1978. Psycometric Theory. New tintuc/Pages/thi-hanh-phap-luat.aspx? Item- York, McGraw-Hill. ID=252. Ngày truy cập: 31/01/2018. 32. Palil, M. R., and Mustapha, A. F., 2011. Fac- 21. Jackson, B. R., and Milliron, V. C., 1986. tors affecting tax compliance behaviour in Tax Compliance Research, Findings, Prob- self assessment system. African journal of lems and Prospects. Journal of Accounting business management, 5(33): 12864-12872. Literature, 5: 125-165. 33. Peterson, R., 1994. A Meta-Analysis of 22. Kinsey, K., Grasmick, H., and Smith, K., Cronbach’s Coefficient Alpha. Journal of 1991. Framing Justice: Taxpayer Evalua- Consumer Research, 21(2):381-391. tions of Personal Tax Burdens. Law and So- 34. Richardson, M., and Sawyer, A. J., 2001. A ciety Review, 25: 845-873. taxonomy of the tax compliance literature: 23. Lewis, A., 1982. The Psychology of Taxa- further findings, problems and prospects. tion. Oxford: Martin Robertson. Australian Tax Forum 16(2): 285. 24. Madi, N., and Amrizah, K., 2003. Are Sala- 35. Singh, V., 2003. Malaysian Tax Administra- ried Individuals in Sarawak Prepared for tion. 6th ed. Kuala Lumpur: Longman. SAS? Paper presented at the SEMACC 2003 36. Slater, S., 1995. Issues in Conducting Mar- – Research Proceedings: Issues and Chal- keting Strategy Research. Journal of Strate- lenges Confronting the Accounting Profes- gic Marketing, 3(4): 257-270. sion Today, Kangar, Malaysia. 37. Slemrod, J., Blumenthal, M., and Christian, 25. Mason, R., and Calvin, L. D., 1978. A study C., 2001. Taxpayer response to an increased of admitted income tax evasion. Law and probability of audit: evidence from a con- Society Review, 12: 73–89. trolled experiment in Minnesota. Journal of 26. McEwen, C., and R. Maiman, 1986. In public economics, 79(3): 455-483. Search of Legitimacy: Toward an empiri- 38. Wenzel, M., 2001. The impact of outcome cal response: Analysis. Law and Policy, 8: orientation and justice concerns on tax com- 257-273. pliance; the role of taxpayer’s identity. Cen- 27. Michael G. Allingham and Agnar Sandmo, tre for Tax system Integrity, Working paper 1972. Income tax evasion: a theoretical No.6. Canberra: The Australian National analysis. Journal of Public Economics, 1(3- University. 4): 323-338. 53
nguon tai.lieu . vn