- Trang Chủ
- Ngân hàng - Tín dụng
- Các mô hình lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng thẻ thanh toán
Xem mẫu
- 12/2019 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG
CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHẤP NHẬN SỬ DỤNG
THẺ THANH TOÁN
ThS. Trần Ngọc Minh Trang(*)
Tóm tắt
Thẻ thanh toán là kết quả của sự phát triển khoa học và công nghệ trong hoạt động dịch
vụ tài chính ngân hàng, mang lại cho người dùng nhiều sự tiện lợi và lợi ích trong thời đại
công nghệ 4.0. Tuy nhiên, việc sử dụng thẻ thanh toán vẫn chưa được phổ biến trong mọi
tầng lớp dân cư. Bài viết này giới thiệu các mô hình lý thuyết về chấp nhận và sử dụng công
nghệ, một số nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhân sử dụng
thẻ thanh toán. Từ đó, bài viết đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng thẻ
thanh toán của người dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
1. Các mô hình lý thuyết về chấp nhận và sử dụng dụng công nghệ
1.1.Thuyết hành động hợp lý (TRA-Theory of Reasoned Action)
Cảm nhận về kết quả hành vi
Thái độ đối
với hành vi
Đánh giá kết quả hành vi
Ý định Hành vi
hành vi thực sự
Niềm tin theo chuẩn mực
Chuẩn chủ
quan
Động cơ thúc đẩy
Hình 1. Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Ajzen và Fishbein (1975)
Thuyết hành động hợp lý (TRA) được người. Trong đó, ý định hành vi bị ảnh
Ajzen và Fishbein xây dựng từ cuối thập hưởng bởi hai yếu tố: Thái độ đối với hành
niên 60 của thế kỷ 20 và được hiệu chỉnh vi và Chuẩn chủ quan. Trong đó:
mở rộng trong thập niên 70. TRA gần như là - Thái độ đối với hành vi được xác
xuất phát điểm của các lý thuyết về thái độ, định bởi cảm nhận của cá nhân về những kết
góp phần trong việc nghiên cứu thái độ và quả khi thực hiện hành vi và sự đánh giá về
hành vi, nói lên rằng hành vi sử dụng của những kết quả đó. Theo đó, khi khách hàng
người tiêu dùng là dựa trên sự kiểm soát của có niềm tin mạnh mẽ rằng thực hiện hành vi
ý chí. Mô hình TRA (Ajzen và Fishbein, sẽ mang lại những kết quả có giá trị tích cực
1975) thừa nhận rằng, ý định hành vi là yếu thì họ sẽ có thái độ tích cực đối với hành vi.
tố quyết định đến hành vi thực sự của con Ngược lại, khách hàng sẽ có thái độ tiêu cực
(*) Giảng viên khoa Kinh tế, Trường ĐH Kiến trúc Đà Nẵng
58
- KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 12/2019
khi họ cho rằng hành vi mang lại những tác nhận rằng yếu tố quyết định trực tiếp quan
động tiêu cực. trọng nhất của hành vi thực sự là dự định
- Chuẩn chủ quan liên quan đến việc hành vi.
ảnh hưởng của môi trường xã hội đến hành 1.2.Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB
vi. Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ - Theory of Planned Behaviour)
quan đến hành vi của cá nhân phụ thuộc Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)
vào: (1) niềm tin theo chuẩn mực – mức độ được phát triển bởi Icek Ajzen vào năm
ủng hộ hay phản đối của những người quan 1988 bằng cách bổ sung thêm yếu tố “Cảm
trọng (ví dụ như gia đình, bạn bè, đồng nhận kiểm soát hành vi” vào mô hình TRA.
nghiệp, …) đối với việc thực hiện hành vi TPB là một lý thuyết dự đoán hành vi có
của cá nhân; (2) động cơ thúc đẩy – động chủ ý, vì hành vi có thể được thảo luận và
lực của cá nhân làm theo mong muốn của lên kế hoạch.
những người có ảnh hưởng đó. TRA thừa
Thái độ đối với
hành vi
Chuẩn chủ quan Dự định hành vi Hành vi thực sự
Cảm nhận kiểm
soát hành vi
Hình 2. Thuyết hành vi có kế hoạch(TPB) của Ajzen (1988)
Theo lý thuyết TPB, dự định hành vi sẵn sàng thực hiện một hành vi nhất định
ngoài chịu tác động vởi hai nhân tố là thái của cá nhân, nó được xem là tiền đề trực
độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan, còn tiếp của hành vi. “Hành vi” là biểu hiện,
chịu tác động bởi nhân tố “Cảm nhận kiểm phản ứng có thể quan sát trong một tình
soát hành vi” - là nhận thức của con người huống nhất định đối với một mục tiêu được
về khả năng của họ để thực hiện một hành vi đưa ra. Các biến quan sát hành vi có thể
nhất định, đề cập đến nguồn tài nguyên sẵn được tổng hợp qua các bối cảnh và thời gian
có, những kỹ năng, cơ hội cũng như nhận để đưa ra một sự đo lường đại diện cho hành
thức của riêng từng người hướng tới việc đạt vi.
được kết quả. Mô hình TPB được xem như tối ưu
Cả hai biến “dự định hành vi” và “cảm hơn mô hình TRA trong việc dự đoán và
nhận kiểm soát hành vi” đều đóng vai trò giải thích hành vi của người tiêu dùng trong
quan trọng trong việc dự đoán hành vi thực cùng một nội dung và hoàn cảnh nghiên
sự. “Dự định hành vi” là một dấu hiệu sự cứu.
59
- 12/2019 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG
1.3.Mô hình chấp nhận công nghệ đến niềm tin bên trong, thái độ và ý định.
(TAM - Technology Acceptance Model) Trong mô hình TAM, “Dự định hành vi”
Được giới thiệu bởi Davis (1986), vẫn là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến
TAM là một mô hình áp dụng theo mô hình mỗi cá nhân thực hiện hành vi. Ngoài ra,
TRA để nghiên cứu việc chấp nhận của TAM thừa nhận yếu tố “Cảm nhận sự hữu
người sử dụng về hệ thống thông tin. TAM dụng” và “Cảm nhận tính dễ sử dụng” là hai
là cung cấp sự giải thích cơ bản tác động yếu tố quan trọng có liên quan đến hành vi
của các nhân tố bên ngoài (Exteral Variable) chấp nhận công nghệ.
Cảm nhận sự
hữu dụng
Nhân tố Thái độ Dự định Hành vi
bên ngoài hành vi thực sự
Cảm nhận tính
dễ sử dụng
Hình 3. Mô hình TAM của Davis (1986)
Yếu tố “Cảm nhận sự hữu dụng” được Theory of Acceptance and Use of
định nghĩa là mức độ mà một người tin rằng Technology)
bằng cách sử dụng một hệ thống nào đó sẽ Năm 2003, mô hình Lý thuyết hợp nhất
nâng cao hiệu suất công việc của mình. Yếu về chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT
tố này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến được xây dựng bởi Viswanath Vemkatesh,
thái độ mà còn tác động đến cả “Dự định Michael G. Moris, Gordon B. Davis và Fred
hành vi” của người tiêu dùng. D. Davis dựa trên 8 mô hình/ lý thuyết thành
Yếu tố “Cảm nhận tính dễ sử dụng” phần, đó là: thuyết hành động hợp lý (TRA-
cho biết mức độ kỳ vọng của người dùng về Ajzen & Fishbein,1975), thuyết hành vi có
việc sử dụng hệ thống sẽ không đòi hỏi nỗ kế hoạch (TPB – Ajzen, 1988), mô hình
lực nào và có thể đạt được nhiều lợi ích trên chấp nhận công nghệ (TAM – Davis, 1986;
cả mong đợi. TAM2 – Venkatesh, 2000), mô hình động
So với TRA và TPB trước đây, TAM cơ thúc đẩy (MM – Davis, Bagozzi và
là mô hình được ứng dụng rộng rãi nhiều Warshaw, 1992), mô hình kết hợp TAM và
hơn trong các nghiên cứu về hành vi sử TPB (C – TAM – TPB – Taylor & Todd,
dụng các sản phẩm/dịch vụ có tính công 1995), mô hình sử dụng máy tính cá nhân
nghệ, như xu hướng sử dụng Mobibanking, (MCPU – Thompson, Higgins & Howell,
Internetbanking, ATM, E-ticket .v..v. 1991), thuyết truyền bá sự đổi mới ( IDT –
1.4.Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận Moore & Benbasat, 1991), thuyết nhận thức
và sử dụng công nghệ (UTAUT - Unified xã hội (SCT – Compeau & Higgins, 1995).
60
- KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 12/2019
Hiệu quả
mong đợi
Nỗ lực Dự định Hành vi
mong đợi hành vi
thực sự
Ảnh hưởng
xã hội
Điều kiện
thuận lợi
Giới tính Tuổi Kinh nghiệm Tự nguyện sử dụng
Hình 4. Mô hình UTAUT của Vemkatesh và cộng sự (2003)
Theo lý thuyết này, có 3 yếu tố tác Ảnh hưởng xã hội: là mức độ mà một
động trực tiếp đến dự định hành vi sử dụng cá nhân nhận thấy rằng những người quan
công nghệ: Hiệu quả mong đợi, nỗ lực trọng đối với họ như gia đình hay bạn bè tin
mong đợi và ảnh hưởng xã hội. Và 2 yếu tố rằng họ nên sử dụng hệ thống đó. Ảnh
ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi sử dụng hưởng xã hội được xem như một yếu tố
công nghệ đó là dự định hành vi và Điều quyết định trực tiếp đến dự định hành vi
kiện thuận lợi. Ngoài ra còn các yếu tố được giới thiệu là chỉ tiêu chuẩn chủ quan
ngoại vi (giới tính, độ tuổi, sự tự nguyện, và trong TRA, TAM2, TPB/DTPB và C-TAM-
kinh nghiệm) điều chỉnh đến ý định sử dụng TPB, yếu tố xã hội trong MPCU, và hình
hệ thống. ảnh trong IDT. Mặc dù chúng có tên gọi
Hiệu quả mong đợi: là mức độ một cá khác nhau, nhưng mỗi yếu tố này đều có ý
nhân tin rằng việc sử dụng hệ thống sẽ giúp nghĩa là hành vi cá nhân bị ảnh hưởng bởi
họ đạt được hiệu suất công việc. Năm yếu tố cách thức mà họ tin tưởng những người
từ các mô hình khác nhau mà liên hệ với khác sẽ xem chúng như là kết quả của việc
hiệu quả mong đợi là cảm nhận sự hữu dụng sử dụng công nghệ.
(TAM/TAM2 và C-TAM-TPB), thúc đẩy Điều kiện thuận lợi: là mức độ một cá
bên ngoài (MM), sự phù hợp công việc nhân tin rằng tổ chức và kỹ thuật sẽ hỗ trợ
(MPCU), lợi thế tương đối (IDT) và kết quả cho việc sử dụng công nghệ. Định nghĩa này
kỳ vọng (SCT). được biểu hiện bởi ba yếu tố khác nhau:
Nỗ lực mong đợi: là mức độ một cá cảm nhận kiểm soát hành vi (TPB/DTPB,
nhân cảm thấy dễ dàng sử dụng hệ thống. C-TAM-TPB), điều kiện cơ sở hạ tầng
Ba yếu tố từ các mô hình trước đây đưa ra (MPCU) và khả năng tương thích (IDT).
khái niệm về nỗ lực mong đợi: cảm nhận dễ Các yếu tố ngoại vi: bao gồm giới tính,
sử dụng (TAM/TAM2), sự phức tạp độ tuổi, kinh nghiệm và sự tự nguyện sử
(MPCU), sự dễ sử dụng (IDT). dụng được xem xét là các yếu tố không trực
61
- 12/2019 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG
tiếp ảnh hưởng đến ý định hành vi nhưng vực e – banking tại nhiều quốc gia trên thế
vẫn có liên hệ với việc đưa ra ý định sử giới.
dụng hệ thống. 2. Một số nghiên cứu thực nghiệm về các
Cũng được xây dựng với mục tiêu giải nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử
thích về hành vi chấp nhận và sử dụng công dụng thẻ thanh toán
nghệ của người tiêu dùng chính xác và hợp 2.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc
lý nhưng UTAUT thực sự chứng minh được sử dụng thẻ tín dụng của cộng đồng đại
sự vượt trội so với các mô hình lý thuyết học tại Indonesia của Maya Sari & Rofi
trước đây. Theo nghiên cứu và nhận định Rofaida, 2011
của Venkatesh (2003), mô hình UTAUT Tác giả đã dựa trên thuyết hành vi có
giải thích được 70% các trưởng hợp trong ý kế hoạch (TPB) làm cơ sở lý thuyết để thực
định sử dụng, tốt hơn so với các mô hình hiện nghiên cứu. Theo đó, dự định hành vi
trước đây khi mà các mô hình đó chỉ giải chịu tác động của “thái độ đối với hành vi”,
thích được 30-45%. Đây là mô hình được sử “Chuẩn chủ quan”, “Cảm nhận kiểm soát
dụng nhiều nhất trong việc giải thích hành hành vi”. Và dự định hành vi có tác động
vi chấp nhận công nghệ, đặc biệt trong lĩnh đến hành vi thực sự của người dùng thẻ tín
dụng.
Thái độ đối với
hành vi
Chuẩn chủ quan Ý định Quyết định sử
dụng
Kiểm soát hành vi
Hình 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ tín dụng
Tác giả đã tiến hành phân tích mối dụng thẻ (hệ số tương quan Pearson là
quan hệ giữa các nhân tố thái độ, chuẩn chủ 0.587). Kết quả kiểm định các giả thuyết mô
quan, kiểm soát hành vi đến ý định sử dụng hình cho thấy, các nhân tố thái độ, chuẩn
thẻ thông qua ma trận phương sai. Qua phân chủ quan và kiểm soát hành vi đều có ảnh
tích phương sai, cho thấy các nhân tố thái hưởng đến ý định sử dụng (các hệ số
độ, chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi Sig.
- KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 12/2019
nhiều so với các yếu tố khác trong mô hình, “cảm nhận chi phí tài chính”. Theo đó, thái
và đây là nhân tố quan trọng nhất. Điều này độ, chuẩn chủ quan và cảm nhận chi phí tài
chỉ ra rằng, cảm nhận của của cá nhân mang chính có ảnh hưởng đến ý định lựa chọn thẻ
tính quyết định nhất đến việc chấp nhận sử tín dụng. Dữ liệu được thu thập từ 466 bản
dụng thẻ của họ. Kết quả phân tích cũng cho câu hỏi được phản hồi từ 492 bản được phát
thấy rằng, ý định sử dụng thẻ có ảnh hưởng cho khách hàng ngân hàng tại Karachi,
ý nghĩa đến quyết định sử dụng với mức tác Sind-Pakistan. Từ kết quả khảo sát, nhóm
động là 85.5%. tác giả tiến hành phân tích độ tin cậy của
2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thang đo và phân tích nhân tố khám phá đối
lực chọn thẻ tín dụng tại Pakistan: áp với mô hình đề xuất. Từ kết quả phân tích,
dụng Thuyết hành động hợp lý (TRA) của thang đo các nhân tố đều tốt và có giá trị
Muhammad Ali và Syed Ali Raza, 2015 (nằm trong khoảng từ 0.65 đến 0.8) và có 19
Nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu dựa biến được rút trích từ 20 biến có mối quan
trên mô hình TRA gốc có bổ sung thêm biến hệ với ý định lựa chọn thẻ tín dụng.
Thái độ
Chuẩn chủ Ý định sử dụng
quan thẻ
Cảm nhận chi
phí tài chính
Hình 6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn sử dụng thẻ tín dụng
Kết quả phân tích cho thấy, nhân tố tác động của nhân tố này đối với việc lựa
“chuẩn chủ quan” và “thái độ” có ý nghĩa và chọn thẻ tín dụng ở Pakistan, có thể là do
tác động dương đến dự định lựa chọn thẻ tín thẻ tín dụng mới chỉ bắt đầu được sử dụng ở
dụng của khách hàng và chuẩn chủ quan là Pakistan và yếu tố tôn giáo cũng ảnh hưởng
nhân tố có tác động mạnh nhất trong dự mạnh mẽ đến ý định sử dụng thẻ của họ,
đoán ý định lựa chọn thẻ tín dụng. Còn nhân hơn nữa, chi phí tài chính liên quan đến thẻ
tố “Cảm nhận chi phí tài chính” lại không có tín dụng lại bằng nhau và có thể chấp nhận
ý nghĩa trong mô hình, mặc dù các nghiên được ở Pakistan nên người tiêu dùng có thể
cứu trước đây chỉ ra rằng “Cảm nhận chi phí phớt lờ chi phí tài chính. Tuy nhiên, nghiên
tài chính” có tác động âm đến việc lựa chọn cứu này cũng có những hạn chế như mẫu
thẻ tín dụng (nghĩa là khi cảm nhận chi phí điều tra bị giới hạn nhóm người tại một địa
tài chính càng cao thì càng cản trở việc chọn điểm cụ thể, không mang tính đại diện cho
thẻ tín dụng). Lý giải cho việc không có sự các nhóm khác; và nghiên cứu này bị giới
63
- 12/2019 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG
hạn số lượng các nhân tố tác động đến việc dụng” trong mô hình TAM, tác giả còn bổ
lựa chọn thẻ tín dụng. sung thêm nhân tố “cảm nhận sự tin tưởng”
2.3.Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến – đánh giá về tính bảo mật và sự an toàn khi
ý định sử dụng thẻ tín dụng điện thoại tại sử dụng thẻ và “kiến thức về thẻ tín dụng
Malaysia của Hanudin Amin, 2007 điện thoại” vào mô hình nghiên cứu các
Ngoài áp dụng hai nhân tố cơ bản “cảm nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ
nhận tính dễ sử dụng” và “cảm nhận sự hữu tín dụng điện thoại ở Malaysia.
Cảm nhận sự hữu dụng (PU)
Cảm nhận tính dễ sử dụng (PEOU) Ý định sử dụng thẻ
(USINT)
Cảm nhận sự tin tưởng (PC)
Kiến thức về thẻ (AIMC)
Hình 7. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng điện thoại
Qua phân tích kết quả hồi quy cho thấy 2.4.Mô hình nghiên cứu những nhân
các biến PU, PEOU, PC và AIMC có hệ số tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử
Sig.
- KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 12/2019
Yếu tố kinh tế
Yếu tố pháp luật
Hạ tầng công nghệ
Nhận thức vai trò
Ý định sử dụng thẻ Quyết định sử
Thói quen sử dụng ATM dụng thẻ ATM
Độ tuổi người sử dụng
Khả năng sẵn sàng
Chính sách marketing
Tiện ích sử dụng thẻ
Hình 8. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM
Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát, thu 2.5.Nghiên cứu mức độ chấp nhận sử
thập dữ liệu trên địa bàn Đà Nẵng và Quảng dụng thẻ thanh toán xăng dầu _ Flexicard
Nam. Từ kết quả phân tích, có thể khẳng của người tiêu dùng tại Đà Nẵng: Áp dụng
định trong điều kiện tại Việt Nam, yếu tố mô hình thống nhất việc chấp nhận và sử
Khả năng sẵn sàng của hệ thống ATM và dụng công nghệ (UTAUT) của Trần Thị
dịch vụ cấp thẻ của ngân hàng có tác động Minh Anh, năm 2010
mạnh nhất đến ý định sử dụng thẻ ATM của Ngoài các thành phần được Venkatesh
người dân. Ngoài ra, nghiên cứu còn đưa ra đề cập trong mô hình UTAUT (2003),
kết quả cho thấy được sự tác động của các nghiên cứu còn đưa thêm 2 nhân tố khác, đó
yếu tố ý định sử dụng thẻ, khả năng sẵn sàng, là “Lo lắng” và “Thái độ”, cả hai nhân tố
chính sách marketing của ngân hàng phát này đều chịu tác động bởi các yếu tố Giới
hành, tiện ích sử dụng đến quyết định sử tính, tuổi tác và kinh nghiệm và đều ảnh
dụng thẻ ATM. Trong đó, nhân tố ý định sử hưởng trực tiếp đến dự định hành vi của
dụng có tầm quan trọng nhất đối với quyết người tiêu dùng.
định sử dụng thẻ ATM của người dân.
65
- 12/2019 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG
Thái độ
+0.420
Lo lắng
-0.200
+0.230
Hiệu quả mong đợi Dự định Hành vi sử
hành vi dụng
+0.176
Nỗ lực mong đợi
+0.039
Ảnh hưởng xã hội
+0.121
Điều kiện thuận lợi
Giới Kinh Nghề Tự nguyện
Tuổi
tính nghiệm nghiệp sử dụng
Hình 9. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng thẻ xăng dầu
Kết quả phân tích từ dữ liệu thu thập từ chất, sự bảo mật và an toàn khi sử dụng thẻ,
350 người tiêu dùng xăng dầu tại Đà Nẵng lợi ích của thẻ, tính dễ sử dụng của thẻ, ảnh
cho thấy, tất cả các nhân tố: Thái độ, hiệu hưởng của những người liên quan. Ngoài ra,
quả mong đợi, nỗ lực mong đợi, ảnh hưởng đề xuất thêm một nhân tố mới: “Dịch vụ hỗ
xã hội, điều kiện thuận lợi đều tác động trợ của ngân hàng”. Bởi lẽ, thẻ thanh toán là
thuận chiều với Dự định hành vi, riêng “Lo một sản phẩm của công nghệ ngân hàng,
lắng” có tác động ngược lại. (Hình 9)Trong không phải khách hàng nào cũng có thể
đó, Thái độ có tác động mạnh nhất đến Dự thành thạo các thao tác kỹ thuật khi thanh
định hành vi. Nghiên cứu đã lần nữa khẳng toán qua thẻ, và không phải khách hàng nào
định giá trị của mô hình UTAUT, phát triển cũng có kiến thức và hiểu biết đầy đủ về lợi
mô hình có thể ứng dụng để nghiên cứu sự ích, vai trò, cách sử dụng thẻ. Vì thế, một
chấp nhận thẻ thanh toán của người tiêu khi khách hàng nhận đươc sự tư vấn nhiệt
dùng tại Việt Nam. tình, hỗ trợ kịp thời của nhân viên ngân
3. Kết luận hàng trong quá trình sử dụng thẻ thì khách
Như vậy, dựa trên các kết quả nghiên hàng đó sẽ dễ dàng chấp nhận sử dụng thẻ
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp của ngân hàng.
nhận sử dụng thẻ nêu trên, người viết vẫn sử TÀI LIỆU THAM KHẢO
dụng các nhân tố tác động đến việc chấp [1]. Trần Thị Minh Anh (2010), “Nghiên
nhận sử dụng thẻ thanh toán của người dân cứu mức độ chấp nhận sử dụng thẻ
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng dựa trên thanh toán xăng dầu – Flexicard của
nền tảng lý thuyết và các mô hình nghiên người tiêu dùng tại Đà Nẵng, Áp dụng
cứu thực nghiệm đi trước, đó là cơ sở vật mô hình thống nhất việc chấp nhận và
66
- KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 12/2019
sử dụng công nghệ (UTAUT)”, Báo cáo University Community to Use credit
Hội nghị sinh viên Nghiên cứu khoa card”, Business Studies, Vol.4, No.3.
học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng. [6]. Muhamad Ali and Syed Ali Raza
[2]. JungKun Park, Sujin Yang, Xinran (2015), “ Factor Affecting to select
Lehto (2007), “Adoption of Mobile Islamic credit card in Pakistan: tha
Technologies for Chinese Consumers”, TRA model”
Joural of Electronic Commerce [7]. Hanudin Amin (2007), “Analysis of
Research, Vol. 8, No. 3: 196-206 mobile credit card usage intention”,
[3]. Ajzen, I. (1991), “The Theory of Information Management & Computer
Planned Behavior”, Organizational Security, Vol .15, No. 4
Behavior and Human Decision [8]. PGS. TS. Lê Thế Giới, Ths. Lê Văn
Processes, pp. 179-211 Huy (2005), “Mô hình nghiên cứu
[4]. Venkatesh, V., M. G. Morris, G. B. những nhân tố ảnh hưởng đến ý định và
Davis, F. D. Davis (2003), “User quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt
acceptance of information technology: Nam”, Báo cáo toàn văn Hội thảo khoa
Toward a unified view”, MIS học về phát triể dịch vụ tài chính tại
Quarterly, Vol. 27, No. 3: 425-478 Việt Nam.
[5]. Maya Sari, Rofi Rofaida (2011),
“Factor Effecting the Behavior of
67
nguon tai.lieu . vn