- Trang Chủ
- Lâm nghiệp
- Các loài thú (Mammalia) ghi nhận được ở rừng tràm Mỹ Phước (tỉnh Sóc Trăng) và Vườn quốc gia Tràm Chim (tỉnh Đồng Tháp)
Xem mẫu
- TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 177–187
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14154
MAMMALS (MAMMALIA) RECORDED IN THE MY PHUOC AREA
(SOC TRANG PROVINCE) AND TRAM CHIM NATIONAL PARK
(DONG THAP PROVINCE)
Nguyen Truong Son1,2,*, Ly Ngoc Tu1,2, Vu Thuy Duong1,2, Bui Tuan Hai2,3,
Nguyen Thi Tham4, Lam Hai Dang5, Lam Quang Ngon5
1
Institute of Ecology and Biological Resources, VAST, Vietnam
2
Graduate University of Science and Technology VAST, Vietnam
3
Vietnam National Museum of Nature, VAST, Vietnam
4
Hanoi University of Science, Hanoi National University, Vietnam
5
Can Tho University, Can Tho, Vietnam
Received 8 August 2019, accepted 25 September 2019
ABSTRACT
The My Phuoc’s Melaleuca Forest (Soc Trang Province) and the Tram Chim National Park
(Dong Thap Province) are key wetlands with the ecosystem typical to the Mekong Delta and also
have been considered the foremost areas for biodiversity conservation. Despite the wealth in
biodiversity, research on mammals in these two areas is still very limited. During 2018 and 2019,
mammal surveys have been conducted in different seasons and 17 mammal species of eight
families and four orders were record. Chiroptera and Rodentia possess a majority of species
diversity. Carnivora is only found in My Phuoc (Soc Trang Province) with the occurrence of the
Asian Small-clawed Otter (Aonyx cinereus). This species is listed in the Vietnam’s Red Data
Book (2007), the Government’s Decree 06/2019/NĐ-CP for protected species threatened by
wildlife trade, IUCN Red List (2018), and CITES (the Convention on International Trade in
Endangered Species of Wild Fauna and Flora - 2017). Threats to species habitats recorded in the
study areas, including embankments, land use changes, forest product exploitation, tourism,
restoration and renovation of historic sites, high risks of forest fire, and uncontrolled local traffic
of large boats, are likely to have serious impacts on the mammal fauna. In particular,
opportunistic and professional hunting and illegal wildlife trade, which are still observed in the
areas, have caused a drastic decline in mammal populations. Immediate conservation measures
should, therefore, focus on raising local people’s awareness on values of the local fauna as well
as population status of some threatened and rare species in the two areas. At the same time, there
is a critical need to develop projects aiming to improve livelihoods of local people and minimize
their dependence on natural resources. Moreover, more stringent penalties should be applied to
poachers and wildlife traffickers based on the existing legal regulations.
Keyworks: Aonyx cinereus, mammal fauna, My Phuoc, Tram Chim, Asian small-clawed otter.
Citation: Nguyen Truong Son, Ly Ngoc Tu, Vu Thuy Duong, Bui Tuan Hai, Nguyen Thi Tham, Lam Hai Dang, Lam
Quang Ngon, 2019. Mammals (mammalia) recorded in the My Phuoc area (Soc Trang Province) and Tram Chim
National Park (Dong Thap Province). Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 177–187. https://doi.org/10.15625/0866-
7160/v41n2se1&2se2.14154.
*
Corresponding author email: truongsoniebr@gmail.com
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST)
177
- TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 177–187
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14154
CÁC LOÀI THÚ (MAMMALIA) GHI NHẬN ĐƢỢC Ở RỪNG TRÀM MỸ
PHƢỚC (TỈNH SÓC TRĂNG) VÀ VƢỜN QUỐC GIA TRÀM CHIM
(TỈNH ĐỒNG THÁP)
Nguyễn Trƣờng Sơn1,2,*, Lý Ngọc Tú1,2, Vũ Thuỳ Dƣơng1,2, Bùi Tuấn Hải2,3,
Nguyễn Thị Thắm4, Lâm Hải Đăng5, Lâm Quang Ngôn5
1
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2
Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
3
Bảo Tàng thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
4
Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
5
Đại học Cần Thơ, Cần Thơ
Ngày nhận bài 8-8-2019, ngày chấp nhận 25-9-2019
TÓM TẮT
Rừng tràm Mỹ Phước (tỉnh Sóc Trăng) và Vườn quốc gia Tràm Chim (tỉnh Đồng Tháp) là những
khu vực đất ngập nước với hệ sinh thái rừng tràm đặc trưng có giá trị cho bảo tồn đa dạng sinh
học thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long, đặc biệt với Sếu đầu đỏ Grusantigone sharpie ở Vườn
quốc gia Tràm ChimNhững nghiên cứu về đa dạng thú ở hai khu vực này còn ít. Kết quả khảo sát
thú theo các mùa trong năm 2018 và 2019 đã ghi nhận được 17 loài thú, thuộc 8 họ và 4 bộ, trong
số đó bộ Dơi Chiroptera và bộ Gặm nhấm Rodentia chiếm ưu thế. Riêng bộ Ăn thịt Carnivora chỉ
ghi nhận được ở rừng tràm Mỹ Phước với quần thể Rái cá vuốt bé Aonyx cinereus, loài ghi nhận
trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (IUCN, 2018), Nghị định số 06/2019/NĐ-
CP của Chính Phủ và Danh mục các loài động vật thực vật hoang dã qui định trong phụ lục của
công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (2017) cần được
quan tâm bảo vệ. Các tác động làm ảnh hưởng đến môi trường sống của loài thú ở đây đã được
ghi nhận, bao gồm thay đổi môi trường do bởi bờ bao, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, khai
thác lâm sản trong rừng, khai thác du lịch, nguy cơ cháy rừng và hoạt động của các loại phương
tiện thuyền bè, đặc biệt, việc săn bẫy bắt động vật hoang dã không được kiểm soát.
Từ khoá: Đa dạng thú, rừng tràm, Tràm Chim, Rái cá vuốt bé Aonyx cinereus, đồng bằng sông
Cửu Long.
*Địa chỉ liên hệ email: truongsoniebr@gmail.com
MỞ ĐẦU vùng nông nghiệp đã làm suy giảm nghiêm
trọng diện tích các sinh cảnh tự nhiên và bán
Các vùng đất ngập nước quan trọng ở Các tự nhiên trong vùng. Vì vậy, bảo tồn được
vùng đất ngập nước quan trọng ở Đồng bằng những sinh cảnh này chính là đảm bảo được
sông Cửu Long (ĐBSCL) đã được nhắc đến các chức năng của hệ sinh thái vừa đảm bảo
trong Chương trình Birdlife Interantional tại được phát triển kinh tế, phát triển du lịch sinh
Việt Nam là những vùng trọng điểm trong sản thái cũng như giáo dục cộng đồng về bảo vệ
xuất nông nghiệp và khai thác thuỷ sản của thiên nhiên, tránh được tác động biến đổi khí
Việt Nam (Buckton et al., 2000). Việc khai hậu đến vùng ĐBSCL cũng như nhiều vùng
thác tài nguyên thiên nhiên cùng với mở rộng khác ở Việt Nam.
178
- Các loài thú (Mammalia)
Mặc dù đồng bằng sông Cửu Long được căn cứ tỉnh uỷ Sóc Trăng (hình 1B). Ở khu
đánh giá có đa dạng sinh học các loài thú vực Tràm Chim tuyến khảo sát và bẫy bắt
không cao, với khoảng 53 loài thuộc 19 họ được thể hiện ở hình 2. Qua thời gian khảo
của 8 bộ (Nguyen Xuan Dang et al., 2004; sát ở khu vực Mỹ Phước (tỉnh Sóc Trăng) với
Phạm Trọng Ảnh và nnk., 2004; 2005; Hoàng 21,5 giờ khảo sát ban ngày, 25,5 giờ khảo sát
Trung Thành và nnk., 2009), nhưng đây được ban đêm, 3.276 giờ đặt lưới mờ (m2nh), 243
cho là khu vực cư trú của một số loài động vật giờ đặt bẫy thụ cầm (m2th), 420 bẫy đêm để
có số lượng quần thể tương đối lớn, một số thu thập trên 2 tuyến khảo sát vào các
loài động vật có giá trị bảo tồn cao như Rái cá khoảng thời gian khác nhau với tổng chiều
lông mũi Lutra sumatrana, Mèo cá dài của 2 tuyến khoảng 33,44 km.
Prionailurus viverinus, các loài dơi quả thuộc
giống Pteropus (Phạm Trọng Ảnh và nnk., Các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu
2004, 2005; Nguyen Xuan Dang et al. 2004; gồm máy ảnh canon 5D maxII; ống kính
Nguyễn Xuân Đặng & Đặng Huy Phương, canon các loại: macro lens EF 100 mm 1:2.8L
2007; Nguyễn Trường Sơn và nnk., 2009; Vu IS USM, canon EF 17–40 mm, sigma 150–
Dinh Thong et al., 2015). 600 mm 1:5-6.3 DG, ống nhòm Swarovski
ATS 25-50×65, GPS garmin 60CSX để ghi
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN nhận hình ảnh loài, mẫu vật, sinh cảnh, dấu
CỨU vết và toạ độ khi điều tra theo tuyến. Tổng
Khảo sát thực địa được tiến hành 3 đợt hợp có chọn lọc các tài liệu nghiên cứu trước
theo hai mùa, mùa khô (tháng 3/2018 và đây ở khu vực điều tra cũng như phỏng vấn
3/2019) và mùa mưa (tháng 9/2018) trên địa dân địa phương về thông tin phân bố của loài
bàn khu vực xã Mỹ Phước gồm Khu Di tích thú ở khu vực nghiên cứu cũng cho các kết
lịch sử căn cứ tỉnh uỷ Sóc Trăng và Phân quả đáng tin cậy.
trường Mỹ Phước 2 (huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Mẫu vật sau khi thu thập sẽ được chụp ảnh,
Trăng) và Vườn quốc gia (VQG) Tràm Chim mô tả hình thái ngoài và xác định các chỉ hình
(tỉnh Đồng Tháp) với tổng thời gian khảo sát thái cơ bản, gồm: Trọng lượng (Wt); Dài đầu
24 ngày. và thân (HB); Dài đuôi (T); Dài bàn chân sau
Khảo sát thu thập mẫu vật nghiên cứu (HF); Dài tai (E); Dài cẳng tay và cẳng chân
trên nhóm thú nhỏ bằng các loại bẫy chuyên (FA) đối với các loài dơi. Các mẫu thu thập
dụng như lưới mờ với kích cỡ khác nhau (với được (mẫu dơi, gặm nhấm và thú ăn sâu bọ)
chiều dài và chiều rộng lần lượt là: 3 m và 3 tiếp tục được phân tích định loại ở phòng thí
m; 3 m và 6 m; 3 m và 9 m; 3 m và 12 m), nghiệm dựa trên hình thái sọ.
bẫy thụ cầm (1,6 × 1,6 m) để thu thập các
Định loại thú theo Van Peenen & Ryan
mẫu dơi; bẫy hộp (kích cỡ: 10 × 20 cm và 10
Light (1969); Lekagul & McNeely (1977);
× 30 cm), bẫy lồng (15 × 20 cm) thu thập các
Corbet & Hill (1992); Bates & Harrison
mẫu gặm nhấm và thú ăn sâu bọ. Với các loài
(1997); Lunde & Nguyen (2001); Aplin et al.
thú khác, phương pháp điều tra theo tuyến đã
được sử dụng theo tập tính hoạt động của (2003); Wilson & Reeder (2005); Nguyễn
loài, chủ yếu tiến hành vào sáng sớm, chiều Trường Sơn và Vũ Đình Thống (2006);
muộn hoặc ban đêm. Tuyến khảo sát và bẫy Francis (2008); Đặng Huy Huỳnh và nnk.
bắt ở Khu vực Mỹ Phước đã được thiết lập, (2008); Krukops (2013). Tên Việt Nam của
với tuyến số 1 là 7,7 km quanh khu vực bờ loài theo Đặng Ngọc Cần và nnk. (2008).
bao trong của Khu căn cứ tỉnh Uỷ Sóc Trăng Đánh giá độ đa dạng, chỉ số thống kê ước
(hình 1A) và tuyến số 2, dài 25,74 km từ khu lượng D được sử dụng (Tischler, 1949), gồm:
vực trung tâm - quanh khu bờ bao trong qua loài tuyệt đối ưu thế (tỷ lệ mẫu thu thập, D >
khu vực Ấp Phước Lợi B- dọc theo bờ bao 10%); loài ưu thế (D: 5,1–10%); loài cận ưu
ngoài cùng đến khu vực Phân trường Mỹ thế (D: 2,1–5%); và loài hiếm hay có độ ưu
Phước 1, 2- về trụ sở của khu Di tích lịch sử thế thấp (D: 1,1–2,0%).
179
- Nguyen Truong Son et al.
Đánh giá tình trạng bảo tồn: Sử dụng bậc Danh mục các loài động vật thực vật hoang dã
xếp hạng loài ghi nhận trong Sách Đỏ Việt quy định trong các phục lục của công ước về
Nam (2007), Danh lục Đỏ IUCN (2018), Nghị buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
Định 06/2019/NĐ-CP, của Chính Phủ và hoang dã nguy cấp (CITES, 2017).
Hình 1. Các tuyến điều tra ở Khu vực Mỹ Phước (A) và VQG Tràm Chim (B)
KẾT QUẢ các khoảng thời gian khác nhau theo mùa
cùng với tổng chiều dài của 4 tuyến khoảng
Thành phần loài
40 km, 42 mẫu vật của các loài dơi, chuột và
Kết quả phân tích 101 mẫu vật các loài chuột chù được thu thập. Kết hợp thông tin
dơi, gặm nhấm và thú ăn sâu bọ đã được thu qua phỏng vấn và quan sát dấu vết trên thực
thập cho thấy, ở VQG Tràm Chim, với 28 giờ địa và mẫu vật dân địa phương lưu giữ, đã ghi
khảo sát ban ngày, 32 giờ khảo sát ban đêm, nhận 17 loài, 14 giống, 8 họ thuộc 4 bộ thú
2.760 giờ đặt lưới mờ, 200 giờ đặt bẫy thụ hoang dã ở hai khu vực nghiên cứu (bảng 1,
cầm, 320 bẫy đêm để thu thập trên 4 tuyến hình 2).
khảo sát quanh khu vực bờ bao của vườn vào
180
- Các loài thú (Mammalia)
Bảng 1. Các loài thú ghi nhận được ở khu vực nghiên cứu và một số kích thước hình thái ngoài. Kết quả nghiên cứu được trình bày theo thứ tự:
Giá trị nhỏ nhất–giá trị lớn nhất (số lượng mẫu), giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn
Mỹ Phước Tràm Chim
STT Tên Việt Nam Tên Khoa học Wt (g) HB (mm) T (mm) E (mm) HF (mm) FA (mm)
(Sóc Trăng) (Đồng Tháp)
Bộ Thú ăn sâu bọ Eulipotyphla
Họ Chuột chù Soricidae
33,6–55,5 (7) 104,0–129,0 (7) 64–81,5 (7) 11,2–13,5 (7) 17,6–21,0 (7)
1 Chuột chù nhà Suncus murinus MB(8) MB(4) -
45,5 ±8,6 115,3±9.8 72,2±6,4 12,3±0,9 19,0±1,1
Bộ Dơi Chiroptera
Họ Dơi quả Pteropodidae
38,0–47,0 (11) 94,0–102,0 (11) 7,0–13,0 (11) 17,0–21,0 (11) 10,0–13,0 (11) 65,0–71,0 (11)
2 Dơi chó cánh dài Cynopterus sphinx ML(24), MTC(6) ML(16)
42,5±3.1 99,4±2,5 9,9±1,9 19,5±1,4 11,5±1,2 68,7±2,1
38,0–47,0 (6) 94,0–102,0 (6) 16,2–17,2 (6) 11,8–13,0 (6) 44,4–51,0 (6)
3 Dơi ăn mật hoa lớn Macroglossus sobrinus ML(4), MTC(2) ML(2) -
42,5±3,1 99,4±2,5 16,7±0,4 12,5±0,4 46,1±2,5
Họ Dơi nếp mũi Hipposideridae
4 Dơi nếp mũi xinh Hipposideros pomona ML(2) - 6,0–6,5 (2) 44,2–46,0 (2) 30,2–31,2 (2) 21,6–21,7 (2) 6,5–7,0 (2) 43,0–44,0 (2)
Họ Dơi muỗi Vespertilionidae
5 Dơi muỗi sọ dẹt Pipistrellus abramus ML(2) - 4,2–4,7 (2) 44,7–45,5 (2) 32,0–33,0 (2) 10,0–10,5 (2) 5,2–5,7 (2) 32,0–32,8 (2)
22,7–26,4 (12) 65,5–71,5 (12) 44,9–47,7 (12) 12,2–14,7 (12) 8,0–9,0 (12) 48,0–51,2 (12)
6 Dơi nghệ nhỏ Scotophilus kuhlii ML(4), MTC(2) ML(14)
24,3±1,3 68,2±1,8 46,4±0,9 13,9±0,6 8,5±0,3 49,6±0,9
5,5–6,0 (3) 44,5–49,0 (3) 43,0–44,0 (3) 13,4–13,7 (3) 5,2–5,7 (3) 35,7–36,7 (3)
7 Dơi tai lông mặt Myotis ater ML(2) ML(1)
5,8±0,3 46,5±2,3 43,5±0,5 13,5±0,2 5,4±0,3 36,1±0,5
8 Dơi mũi nhẵn đốm vàng Kerivoula picta QS(1) - - - - - - -
Bộ Ăn thịt Carnivora
Họ Mèo Felidae
9 Mèo rừng Prionailurus bengalensis QSM(2) PV, QS(3) 2.400 450 210 39 96 -
Họ Cầy Viverridae
10 Cầy vòi đốm Paradoxurus hermaphroditus QSM(7) - 2.200 3.800 4.100 40 87 -
Họ Cầy lỏn Herpestidae
11 Cầy lỏn tranh Herpestes javanicus QS, MB(1) PV 1.100 340 200 26 44 -
Họ Chồn Mustelidae
QS(9), QSM(1),
12 Rái cá vuốt bé Aonyx cinereus PV 2.900 526 331 17 119 -
PV(7)
Bộ Gặm nhấm Rodentia
Họ Chuột Muridae
440,0–490,0 (5) 210,0–270,0 (5) 140,0–150,0 (5) 19,0–22,0 (5) 42,0–45,0 (5)
13 Chuột đất lớn Bandicota indica MB(6) MB(2)
463±20,5 239±28,8 146±4,0 20,5±1,2 43,5±1,2
181
- Nguyen Truong Son et al.
MB(13) 120,0–178,0 (9) 145,0–180,0 (9) 137,0–170,0 (9) 18,0–19,5 (9) 42,0–45,0 (9)
14 Chuột bụng bạc Rattus argentiventer MB(4)
154±23,3 164,5±11,6 154,6±12,8 18,7±0,5 43,5±1,2
15 Chuột lắt Rattus exulans MB(2) - 23,0–26,0 (2) 91,0–95,0 (2) 105,0–107,0 (2) 15,0–15,5 (2) 21,0–21,3 (2)
140,0–156,0 (8) 155,0–169,0 (8) 17,0–19,2 (8) 27,0–30,2 (8)
16 Chuột thường Rattus rattus MB(7) MB(6) 145,0–160,0 (8)
146,5±6,6 159,1±4,6 18,3±0,7 28,3±1,1
57,0–69,0 (6) 135,0–147,0 (6) 130,0–145,0 (6) 19,0–21,0 (6) 28,0–30,0 (6)
17 Chuột nhà Rattus tanezumi MB(4) MB(2) -
62,3±4,7 140,7±4,5 138,3±6,3 20,0±0,7 28,9±0.7
Tổng số loài 17 12
Ghi chú: QS(7)- 7 mẫu quan sát ngoài tự nhiên; QSM(10)- 10 mẫu quan sát ở qua buôn bán; PV- Phỏng vấn; ML(24)- 24 mẫu thu bằng lưới mờ; MTC(6)- 6 mẫu thu
bằng bẫy thụ cầm; MB(6): Mẫu thu bằng bẫy lông và bẫy hộp.
Chuột chù Suncus murinus Dơi ăn mật hoa lớn Macroglossus sobrinus Dơi chó cánh dài Cynopterus sphinx Dơi nếp mũi xinh Hipposideros pomona
Dơi nâu Scotophilus kuhlii Cầy vòi đốm Paradoxurus hermaphroditus Mèo rừng Prionailurus bengalensis Rái cá vuốt bé Aonyx cinereus
Hình 2. Một số loài thú ghi nhận được ở khu vực nghiên cứu
182
- Các loài thú (Mammalia)
Sự đa dạng thú Chuột nhà Rattus tanezumi (D: 3,96%); loài
Tại Khu vực Mỹ Phước (tỉnh Sóc Trăng), hiếm hay có độ ưu thế thấp (D: 1,1–2,0%),
theo tổng số loài, giống và họ ghi nhận ở khu gồm: Dơi nếp mũi xinh Hipposideros
vực nghiên cứu, bộ Dơi Chiroptera đa dạng pomona, Dơi muỗi sọ dẹt Pipistrellus
nhất và chiếm ưu thế, với 7 loài (chiếm abramus, Chuột lắt (Rattus exulans) (D:
38,89%), 7 giống (chiếm 50%) và 1 họ (chiếm 1,98%) và Dơi mũi nhẵn đốm vàng
25,00%). Tương tự, bộ Gặm nhấm Rodentia Kerivoula picta (D: 0,99%). Tuy nhiên, việc
có 5 loài (chiếm 27,78%), Bộ Ăn thịt đánh giá về mức độ ưu thế hay phổ biến của
Carnivora có 4 giống (chiếm 28,57%) và 4 họ loài cần tiếp tục tiến hành nghiên cứu do thời
(chiếm 50,00%) và 4 loài (chiếm 23,53% tổng gian khảo sát còn hạn chế và khả năng may
số loài); Bộ Ăn sâu bọ Eulipotyphla có số mắn trong bẫy bắt.
lượng loài, giống, họ thấp nhất, với 1 loài Tại VQG Tràm Chim, theo tổng số loài,
(chiếm 5,55%), 1 giống (chiếm 7,14%) và 1 giống và họ ghi nhận ở khu vực nghiên cứu,
họ (chiếm 12,50%). bộ Gặm nhấm Rodentia và bộ Dơi Chiroptera
So với số loài, giống và họ thu ở Việt có số lượng loài đa dạng nhất và chiếm ưu
Nam đã biết (Đặng Ngọc Cần và nnk., 2008), thế, với 4 loài (chiếm 33,33), 2 giống (chiếm
số loài ghi nhận được ở khu vực Mỹ Phước 20,00%) và 1 họ (chiếm 14,29%). Tương
(tỉnh Sóc Trăng) chiếm 6,12% tổng số loài, tự,bộ Ăn thịt Carnivora có 3 loài (chiếm
2,22% tổng số họ và 33,33% tổng số bộ. Mặc 25,00%), trong đó 2 loài không ghi nhận được
dù sự đa dạng không cao của khu hệ thú ở khu trong tự nhiên, gồm Mèo rừng Prionailurus
vực Mỹ Phước, nhưng số lượng quần thể một bengalensis và Rái cá vuốt bé Aonyx cinereus.
số loài chuột và dơi ghi nhận được có quần Đây là những loài được cứu hộ và đưa về tái
thể lớn như Dơi chó cánh dài Cynopterus thả ở VQG Tràm Chim. Bộ Ăn sâu bọ
sphinx (với 24 cá thể thu thập được trong thời Eulipotyphla có số lượng loài, giống, họ thấp
gian khảo sát), Chuột bụng bạc Rattus nhất với 1 loài (chiếm 8,33%), 1 giống (chiếm
argentiventer (với 23 cá thể đã được thu thập), 10,00%), 1 họ (chiếm 14,28%).
cùng với đó là quần thể của các loài thú ăn thịt Các loài tuyệt đối ưu thế hay phổ biến ghi
như Cầy vòi đốm Paradoxurus nhận được trong khu vực trên thực tế quan sát,
hermaphroditus (7 cá thể quan sát được bởi bẫy bắt hay tần xuất thông tin ghi nhận được
nuôi nhốt trong dân) và Rái cá vuốt bé Aonyx qua phỏng vấn dân địa phương (D>10%),
cinereus (7 cá thể qua phỏng vấn đã bị dân địa gồm: Dơi chó cánh dài Cynopterus sphinx (D:
phương bẫy bắt bán 9 cá thể đã quan sát được 30,76%), Dơi nghệ nhỏ Scotophilus kuhlii (D:
qua khảo sát và 1 cá thể quan sát được trực 26,92%) và Chuột thường Rattus rattus (D:
tiếp còn sống trong nhà dân). 11,54%). Các loài ưu thế ưu thế (D: 5,1–
Các loài tuyệt đối ưu thế hay phổ biến 10%), gồm: Chuột bụng bạc Rattus
ghi nhận được trong khu vực trên thực tế argentiventer và Chuột chù Suncus murinus
quan sát, bẫy bắt hay tần xuất thông tin ghi (D: 7,69%); loài cận ưu thế (D: 2,1–5%),
nhận được qua phỏng vấn dân địa phương gồm: Chuột nhà Rattus tanezumi và Chuột đất
(D > 10%), gồm: Dơi chó cánh dài lớn Bandicota indica (D: 3,85%).
Cynopterus sphinx (D: 30,69%), Chuột bụng
bạc Rattus argentiventer (D: 22,77%). Các Loài ƣu tiên bảo tồn
loài ưu thế (D: 5,1–10%), gồm: Chuột chù Kết quả khảo sát cho thấy, khu vực Rừng
Suncus murinus (D: 7,92%), Cầy vòi đốm tràm Mỹ Phước (tỉnh Sóc Trăng) có quần thể
Paradoxurus hermaphroditus, Rái cá vuốt bé tự nhiên của loài Rái cá vuốt bé Aonyx
Aonyx cinereus, (D: 6.93%), Dơi ăn mật hoa cinereus và Mèo rừng Prionailurus
lớn Macroglosus subrinus, Dơi nghệ nhỏ bengalensis thuộc loài quý hiếm cần bảo vệ.
(Scotophilus kuhlii), Chuột đất lớn Bandicota Hiện tại, loài Aonyx cinereus được đánh giá
indica, Chuột thường Rattus rattus (D: cấp độ Đang bị đe dọa (VU) trong Sách đỏ
5,94%); loài cận ưu thế (D: 2,1–5%), gồm: Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN
183
- Nguyen Truong Son et al.
(2018); ngoài ra loài này cũng nằm trong Phụ 2018 đã có 7 cá thể Aonyx cinereus cũng đã bị
lục I của Nghị Định 06/2019/NĐ-CP của bẫy bắt và bán cho các chủ buôn. Như vậy,
Chính Phủ và Phụ lục II của Công ước kết hợp các thông tin quan sát hiện trường và
CITIES. Loài Mèo rừng Prionailurus số bị bẫy bắt cho thấy, quần thể Rái cá vuốt bé
bengalensis được quy định trong nhóm IIB ở khu vực rừng tràm Mỹ Phước ước tính còn
của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP và cũng khoảng 20 cá thể. Đây có thể được cho là
được quy định tại Phụ lục II Công ước quần thể Aonyx cinereus có số lượng còn lớn
CITIES. so với diện tích phân bố của loài ở khu vực
Trên thế giới Rái cá vuốt bé Aonyx rừng tràm Mỹ Phước (tỉnh Sóc Trăng). Ngoài
cinereus hiện được ghi nhận ở Ấn Độ, Nêpan, ra, đây là loài chỉ thị cho chất lượng môi
Nam Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), trường và rất nhạy cảm với những thay đổi
sinh cảnh sống vì vậy cần được nghiên cứu và
Bắc Myanmar, Lào, Campuchia, Malaixia
ưu tiên bảo vệ đặc biệt.
(Java, Sumatra, Borneo), Inđônêxia (Wilson
& Reeder, 2005). Ở Việt Nam loài được ghi THẢO LUẬN
nhận phân bố ở các tỉnh Quảng Ninh (Vịnh Kết quả nghiên cứu trên là những ghi nhận
Hạ Long, VQG Bái Tử Long) (Phạm Trọng đầu tiên có giá trị khoa học cho khu hệ thú ở
Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, 1998; Phạm Trong hai khu vực. Bộ Dơi Chiroptera có số lượng
Ảnh, Nguyễn Trường Sơn, 2009), Quảng Trị, loài đa dạng nhất và chiếm ưu thế cho cả hai
Bình Phước, Lâm Đồng (Đặng Huy Huỳnh và khu vực. Riêng Bộ Ăn thịt Carnivora có 5 loài
nnk., 2008), Kiên Giang, Cà Mau (Phạm và phân bố tự nhiên của loài chỉ được ghi
Trọng Ảnh và nnk., 2004, 2005; Nguyen nhận ở Khu vực Mỹ Phước (tỉnh Sóc Trăng)
Xuan Dang et al., 2004). Tuy nhiên, những mà không ghi nhận được ở VQG Tràm Chim
công bố gần đây cho thấy, mặc dù Aonyx (tỉnh Đồng Tháp). Các ghi nhận hiện tại về
cinereus phân bố rộng ở cả nước, nhưng tình một số loài thú ăn thịt như Mèo rừng
trạng của loài ở vùng phân bố hầu như chưa Prionailurus bengalensis, Rái cá vuốt bé
được đánh giá và hiện đang bị đeo doạ, suy Aonyx cinereus ở VQG Tràm Chim (tỉnh
giảm nghiêm trọng và đã được liệt kê là một Đồng Tháp) là do tái thả và cần được khảo sát
trong những loài có tiêu chí bảo tồn cao trong kỹ trước khi trả lại chúng về với môi trường
Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN tự nhiên mà không phải là vùng phân bố tự
(2018) và cấm khai thác buôn bán và sử dụng nhiên trước đây của loài để tránh làm mất cân
vì mục đich thương mại ban hành trong Nghị bằng sinh thái ở vùng tái thả.
định số 06/2019/NĐ-CP của Chính Phủ cũng Các loài phổ biến và chiếm ưu thế ở hai
như trong Danh mục các loài động vật thực khu vực được thể hiện qua bẫy bắt, gồm: Dơi
vật hoang dã quy định trong các phục lục của chó cánh dài Cynopterus sphinx, Dơi nghệ
công ước về buôn bán quốc tế các loài động nhỏ Scotophilus kuhlii, Chuột bụng bạc Rattus
vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) argentiventer. Các loài thú ăn thịt cũng được
(2017). ghi nhận ở phổ biết ở Khu vực Mỹ Phước
Trong thời gian khảo sát, chúng tôi đã trực (tỉnh Sóc Trăng), gồm: Mèo rừng
tiếp bắt gặp quần thể của loài Rái cá vuốt bé Prionailurus bengalensis, Cầy vòi đốm
Aonyx cinereus phân bố ở khu vực Rừng tràm Paradoxurus hermaphroditus và Rái cá vuốt
Mỹ Phước (tỉnh Sóc Trăng) (09o34’33 độ vĩ bé Aonyx cinereus. Riêng Loài Rái cá vuốt bé
Bắc, 105o44’45 độ kinh Đông). Qua dấu vết ở Khu vực Mỹ Phước (tỉnh Sóc Trăng) cần
quan sát được có thể nhận định quần thể được ưu tiên bảo tồn cao do loài đều được ghi
khoảng 9 cá thể Rái cá vuốt bé tại thời điểm nhận trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh
quan sát ở khu vực kênh trung tâm và dấu lục đỏ IUCN (2018). So sánh thành phần loài
phân của loài ở điểm có toạ độ 09°3’48 độ vĩ thú ghi nhận ở địa điểm nghiên cứu với các
Bắc, 105o44’03 độ kinh Đông thuộc Khu vực khu vực lân cận cho thấy, mức độ kém đa
rừng tràm Mỹ Phước. Qua thông tin điều tra dạng ở Mỹ Phước và Tràm Chim so với VQG
phỏng vấn người dân địa phương, trong năm U Minh Thượng (tỉnh Kiên Giang) (28 loài)
184
- Các loài thú (Mammalia)
(Nguyễn Xuân Đặng và nnk., 2004, Phạm thuộc vào mỗi loài, như Cầy vòi đốm
Trọng Ảnh và nnk., 2005), VQG U Minh Hạ Paradoxurus hermaphroditus giá 1.500.000
(tỉnh Cà Mau) (24 loài) (Phạm Trọng Anh và đ/kg, Mèo rừng Prionailurus bengalensis (con
nnk., 2005). Sự mất đi môi trường sống và khoảng 2 kg) giá 500.000–6.000.000đ/con,
những thay đổi sinh cảnh sống cũng làm mất Rái cá vuốt bé Aonyx cinereus giá 800.000–
đi cả những loài được xem như phổ biến ở 2.000.000 đ/con (khoảng 1,5–3 kg), Vịt trời
khu vực này. Anas poecilorhyncha, giá 500.000đ/con, Xít
Các tác động làm thay đổi môi trường (tên địa phương Trích cồ), Porphyrio indicus
sống của các loài thú hoang dã đã được ghi giá 500.000–700.000 đ/con trưởng thành, Cò
nhận ao gồmthu hoạch lá và quả dừa đước ốc Anastomus oscitans, giá 120.000 đ/con.
phục vụ tiêu dùng của người dân; thu hoạch Bên cạnh đó, một số người dân đã cải tạo quy
quả nhàu chín theo mùa phục vụ tiêu dùng và mô khu vực nuôi động vật trong gia đình để
bánlàm giảm nguồn thức ăn tự nhiên cho các nhân nuôi và bán kiếm lời các loài động vật
hoang dã bẫy bắt được mà các loài được nuôi
loài thú trong khu vực, đặc biệt, đây là nguồn
chủ yếu gồm Cầy vòi đốm Paradoxurus
thức ăn tự nhiên cho loài Cầy vòi đốm
hermaphroditus, Xít Porphyrio indicus, Vịt
Paradoxurus hermaphroditus; khai thác tràm
trời Anas poecilorhyncha,... Do vậy, để giảm
nhỏ lẻ, tự phát; phát quang bờ bao phục vụ thiểu việc bẫy bắt động vật hoãng dã của dân
khai thác du lịch; nguy cơ cháy rừng tiềm tàng địa phương, công tác tuyên truyền giáo dục là
do hoạt động khai thác mật ong của dân địa rất cần thiết để họ có thể hiểu biết hơn về giá
phương trong rừng; hoạt động tự do qua lại trị đa dạng sinh học các loài động vật hiện có
của ghe, thuyền lớn, gây ô nhiễm tiếng ồn và trong khu vực cũng như tình trạng bảo tồn của
khí thải và đặc biệt, việc xây dựng các tuyến một số loài động vật quý hiếm đang hiển diện
bờ bao giữ nước hoặc làm đường vành đai trong vùng. Hình thức tuyên truyền trực tiếp
quanh khu vực bảo vệ cũng làm thay đổi nhất qua các ấn phẩm như pa lô, áp phích cần được
định đến diễn thế tự nhiên ở hai khu vực. phát trực tiếp đến các hộ dân trong khu vực
Săn, bẫy bắt động vật hoang dã của dân hoặc có thể treo ở những nơi công sở trong địa
địa phương ở khu vực nghiên cứu vẫn phổ bàn tỉnh, huyện, xã, thôn để tuyên truyền cho
biến. Việc thu mua buôn bán cung cấp cho sở người dân hiểu được giá trị các loài đang hiển
thích ăn thịt động vật hoang dã của bộ phận diện trong khu vực nghiên cứu. Đồng thời,
khách hàng đang là nguyên nhân chính khiến xây dựng các phương án, dự án để thay đổi và
thị trường buôn bán động vật hoang dã vẫn nâng cao sinh kế của cộng đồng dân địa
diễn ra công khai tại khu vực nghiên cứu. phương, nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc vào tài
Công cụ bẫy bắt chính ở địa phương là các nguyên thiên nhiên của họ. Bên cạnh đó là
loại bẫy dùng để bắt cá (như đó, nơm, lồng, những hình thức xử phạt nghiêm các đối
lưới,…), cũng có khi là các loại lưới chuyên tượng săn bắt, buôn bán động vật theo các văn
dụng để bẫy chim. Các loại bẫy được đặt theo bản pháp luật đã quy định.
các kênh ở khắp các khu vực thuộc điểm Riêng đối với loài Rái cá vuốt bé Aonyx
nghiên cứu, nơi quan sát thấy dấu vết hoạt cinereus, lần đầu tiên ghi nhận được quần thể
động của động vật hoang dã trong vùng như của loài ở Khu vực Mỹ Phước (tỉnh Sóc
dấu vết ăn quả cây, leo trèo của Cầy vòi đốm Trăng) với quần thể loài còn khá lớn so với
Paradoxurus hermaphroditus, dấu chân, dấu diện tích nhỏ bé ở địa điểm nghiên cứu, do
phân, dấu bắt cá của Rái cá vuốt bé Aonyx vậy việc điều tra đánh giá chính xác hiện
cinereus, Mèo rừng Prionailurus bengalensis. trạng quần thể của loài ở vùng phân bố, các
Các loại bẫy cũng quan sát được trong khu khu vực hoạt động, trú ngụ,… là rất cần thiết
vực vùng lõi khu vực bảo vệ để bẫy bắt các để hoạch định các chính sách bảo vệ loài cho
loại chim di cư theo mùa. phù hợp với điều kiện địa phương.
Việc thu mua buôn bán động vật của các Nghiên cứu này được tài trợ bởi
chủ buôn vẫn diễn ra với giá thu mua phụ Quỹ Phát triển khoa học và Công nghệ Quốc
185
- Nguyen Truong Son et al.
gia (Nafosted) trong đề tài mã số 106-NN.05- lục các loài thú hoang dã Việt Nam.
2016.14; Sở Khoa học công nghệ tỉnh Sóc Shoukadoh Book Sellers, Japan, 400 pp.
Trăng, Đồng Tháp và Trường Đại học Cần Thơ. Francis, 2008. A guide to the mammals of
TÀI LIỆU THAM KHẢO Southeast Asia. Bloomsbury Publishing
Aplin, K. P., Brown, P. R., Jacob, J., Krebs, Plc. 392 pp.
C. J. and Singleton, G. R., 2003. Field Hoàng Trung Thành, Phạm Trọng Ảnh,
methods for rodent studies in Asia and the Hoàng Văn Chính, 2009. Thú ăn thịt
Indo-Pacific. ACIAR Monograph, No. (Carnivora) ở Vườn quốc gia U Minh
100, 223 pp. Thượng, tỉnh Kiên Giang. Tạp chí khoa
Bates, P. J. J. and Harrison, D. L., 1997. học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và
Bats of the Indian subcontinent. Quốc gia, 25: 40–44.
Harrison ZoologicalMuseum, IUCN, 2018. Red list of threatened species.
Sevenoaks, UK, 258 pp. https://www.iucnredlist.org/
Birdlife Indochina, Bộ Nông nghiệp và phát Kruskop, S. V., 2013. Bats of Vietnam.
triển nông thôn, 2004. Thông tin các khu Checklist and an Identification Manual.
bảo vệ hiện có và đề xuất ở Việt Nam, Joint Russian-Vietnamese Sciences and
Tập 2, miền Nam Việt Nam. Technological Centre and Zoological
Buckton, S. T., Nguyễn Cử, Hà Quý Quỳnh Museum of Moscow M.V. Lomolosov
và Nguyễn Đức Tú, 2000. Bảo tồn các State University, 299 pp.
vùng đất ngập nước quan trọng ở Đồng Lekagul, B., and McNeely, A. J., 1977.
bằng sông Cửu Long. Báo cáo bảo tồn số Mammals of Thailand (Bangkok,
12. Chương trình Birdlife quốc tế tại Việt Thailand: Association for the
Nam. Hà Nội. 106 tr. Conservation of Wildlife).
Corbet, G. B. and Hill, J. E., 1992. The Lê Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Thiện, Dương
Mammals of the Indomalayan Region: A Văn Ni, Đào Trọng Tứ, Lê Phát Quới và
Systematic Review. Oxford University Nguyễn Đức Tú., 2014. Chuyện nước và
Press, Oxford, 488 pp. con người ở Đồng bằng sông Cửu Long,
Danh mục các loài động vật thực vật hoang dã Gland, Thuỵ Sĩ. IUCN. 66 tr.
quy định trong các phục lục của công ước Lunde, P. D., Nguyen, T. S., 2001. An
về buôn bán quốc tế các loài động vật, identification Guide to the Rodents of
thực vật hoang dã nguy cấp (CITES), Vietnam. American Museum of Natural
2017. Ban hành kèm theo thông tư số History. 80 pp.
04/2017/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 02
năm 2017 của Bộ Nông nghiệp Phát triển Nghị định 06/2019/NĐ-CP. 2019. Nghị đinh
Nông thôn. 06/2019, ngày 22/1/2019 của Chính phủ.
Quản lý thực vật rừng nguy cấp, quý,
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân
hiếm và thực thi công ước buôn bán quốc
Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân
tế các loài động vật, thực vật hoang dã
Đặng, Hoàng Minh Khiên, Nguyễn Minh
nguy cấp.
Tâm, 2008. Động vật chí Việt Nam. Lớp
thú, tập 25. Nxb Khoa học và Kỹ thuật. Nguyễn Trường Sơn và Vũ Đình Thống, 2006.
361 tr. Nhận diện một số loài dơi ở Việt Nam.
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Nxb tổng hợp tp. Hồ Chí Minh. 96 tr.
Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Nguyễn Trường Sơn, Vũ Đình Thống, Phạm
Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Đức Tiến, Nguyễn Vũ Khôi, 2009. Hiện
Lunde, Shin-Ichiro Kawada, Akiko trạng các loài dơi thuộc giống Pteropus ở
Hayashida, Motoki Sasaki, 2008. Danh Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 31(3): 52–57.
186
- Các loài thú (Mammalia)
Nguyễn Xuân Đặng, Đặng Huy Phương, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Trường Sơn, 2009.
2007. Thành phần loài thú ở vườn quốc Báo cáo kết quả nghiên cứu sơ bộ khảo sát
gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. Tạp chí rái cá tại Vườn quốc gia Bái Tử Long, tỉnh
Sinh học, 29(1): 26–31. Quảng Ninh. Báo cáo khoa học chưa công
Nguyen Xuan Dang, Pham Trong Anh, bố cho VCF. 17 tr.
Nguyen Van Sang, Nguyen Minh Tam, Le Sách Đỏ Việt Nam. 2007. Phần I-Động vật.
Xuan Hue, Dang Thi Dap, Tran Triet, Bộ Khoa học và Công nghệ và Viện
Nguyen Truong Son, Bui Huu Manh,
Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Nxb
Nguyen Phuc, Bao Hoa, Benjamin Hayes,
Bryan Stuart, 2004. Biodiversity in U Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà
Minh Thuong National Park-Vietnam. Nội. 550 pp.
Agriculture Publish House. 160 pp. Tischler, W., 1949. Grundzuge der
Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, 1998. terristrischen Tierokologie. Braunchweig.
Hiện trạng và phân bố rái cá ở Vịnh Hạ 219 pp.
Long. Tuyển tập các công trình nghiên Van Peenen, P. F. D., Ryan, P. F. and Light,
cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật. Nxb R. H., 1969. Preliminary Identification
Nông nghiệp Hà Nội. 131–134. Manual for Mammals of South Vietnam.
Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng và Smithsonian Institution, 310 pp.
Nguyễn Trường Sơn, 2004. Đặc điểm khu Vu Dinh Thong, Nguyen Thanh Tung,
hệ thú (Mammalia) trong hệ sinh thái rừng
Nguyen Tran Thanh Tinh. 2015. First
tràm ở Đồng bằng sông Cửu Long. Những
vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học Ecological data of Flying Foxes
sự sống. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà (Chiroptera: Pteropodidae) in Vietnam.
Nội: 749–752. Journal of Biology, 37(3): 312–316.
Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Wilson, D. E. & Reeder, D. M., 2005.
Nguyễn Trường Sơn, 2005. Đặc điểm của Mammals species of the World. A
khu hệ thú Đồng bằng sông Cửu Long và Taxonomic and Geographic Reference
giá trị bảo tồn. Tạp chí Sinh học, 27(4A): (3rd ed), Johns Hopkins University Press.
11–18. 2142 pp.
187
nguon tai.lieu . vn