Xem mẫu

  1. TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 161–168 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14129 ON SPECIES OF THE LANDSNAILS (Mollusca: Gastropoda) IN PHU LOC AREA, THUA THIEN-HUE PROVINCE Bui Thi Chinh1,*, Do Van Nhuong2, Ngo Dac Chung1 1 Department of Biology, Hue University’s College of Education, Thua Thien-Hue, Vietnam 2 Department of Biology, Hanoi National University of Education, Ha Noi, Vietnam Received 7 August 2019, accepted 24 September 2019 ABSTRACT The survey and sampling were conducted in Phu Loc area, Thua Thien-Hue Province from February 2017 to March 2019. A total of 26 species belonging to 23 genera, 15 families, of 2 subclasses (Pulmonata and Prosobranchia) was recorded. Ten species were first records in Thua Thien-Hue Province. The subclass Pulmonata comprises 21 species (80,77% of total species). In terms of the number of species, Cyclophoridae and Streptaxidae are the most abundant families (4 species). Other families have 1 to 3 species. Keywords: Gastropods, land snails, Phu Loc, Thua Thien-Hue. Citation: Bui Thi Chinh, Do Van Nhuong, Ngo Dac Chung, 2019. On species of the landsnails (Mollusca: Gastropoda) in Phu Loc area, Thua Thien-Hue Province. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 161–168. https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14129. * Corresponding author email: buithichinhdhsphue@gmail.com ©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) 161
  2. TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 161–168 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14129 CÁC LOÀI ỐC Ở CẠN (Mollusca: Gastropoda) VÙNG PHÚ LỘC, THỪA THIÊN-HUẾ Bùi Thị Chính1,*, Đỗ Văn Nhượng2, Ngô Đắc Chứng1 1 Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, Thừa Thiên-Huế 2 Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội Ngày nhận bài 7-8-20119, ngày chấp nhận 24-9-2019 TÓM TẮT Khảo sát và thu mẫu ốc ở cạn vùng Phú Lộc, Thừa Thiên-Huế được tiến hành từ tháng 2/2017– 3/2019. Kết quả phân tích đã xác định được 26 loài thuộc 23 giống, 15 họ của phân lớp Ốc mang trước (Prosobranchia) và phân lớp Ốc có phổi (Pulmonata). Trong danh sách có 10 loài lần đầu gặp ở khu vực Thừa Thiên-Huế. Phân lớp Pulmonata chiếm ưu thế: 21 loài (chiếm 80,77%). Hai họ có nhiều loài là Cyclophoridae và Streptaxidae, mỗi họ có 4 loài; 13 họ còn lại chỉ có 1 đến 3 loài. Từ khóa: Gastropoda, ốc cạn, Phú Lộc, Thừa Thiên-Huế. *Địa chỉ liên hệ email: buithichinhdhsphue@gmail.com MỞ ĐẦU VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Nghiên cứu về thân mềm chân bụng CỨU (TMCB) ở Việt Nam được tiến hành bắt đầu Mẫu TMCB được thu trực tiếp ở sinh từ thế kỉ XIX. Những nghiên cứu thân mềm cảnh rừng tự nhiên (rừng nguyên sinh ở Vườn chân bụng trên cạn tập trung chủ yếu ở vùng Quốc gia Bạch Mã và vùng núi Hải Vân) và núi phía Bắc (đặc biệt vùng núi đá vôi); một sinh cảnh đất canh tác (vùng đất canh tác tại phần phía Tây Nam và một số đảo. Dẫn liệu các xã Lộc Sơn, Xuân Lộc, Lộc Điền và vùng về nhóm này ở miền Trung và Tây Nguyên, đệm Vườn Quốc gia Bạch Mã, vùng núi Hải vùng đồng bằng duyên hải, cũng như hệ Vân) (hình 1). Thời gian điều tra từ tháng thống các đảo ven bờ còn rất ít (Đặng Ngọc 2/2017–3/2019. Thanh, 2008). Mẫu sống được cố định trong dung dịch Nghiên cứu về thân mềm chân bụng ở cồn 70%. Mẫu vỏ được rửa sạch, sấy khô và cạn Thừa Thiên-Huế còn ít. Công bố của các bảo quản trong hộp nhựa. Nguồn mẫu được tác giả Wattebled (1886), Nguyễn Văn Thuận lưu giữ tại Phòng thí nghiệm Động vật học, và nnk. (2018), Bui et al. (2019) cho thấy chỉ Trường Đại học Sư phạm Huế. có 27 loài ốc cạn được tìm thấy ở khu vực Định loại theo Eydoux & Souleyet (1852), này. Đặc biệt, chưa có dẫn liệu về sự đa dạng Möllendorff (1900, 1901), Bavay & thành phần loài thân mềm chân bụng ở cạn Dautzenberg (1909), Dautzenberg & Fischer vùng Phú Lộc, Thừa Thiên-Huế. Bài báo này (1905), Yen (1939). Sắp xếp các đơn vị phân cung cấp dẫn liệu về nhóm TMCB ở cạn loại Ốc có phổi theo Schileyko (2011). vùng Phú Lộc, Thừa Thiên-Huế, góp phần Đánh giá quan hệ thành phần loài TMCB vào điều tra đa dạng sinh học ở Thừa Thiên- giữa các vùng khác nhau theo Sorensen–Dice Huế và Việt Nam. (1948): S = 2C/(A+B). Trong đó, S là hệ số 162
  3. Các loài ốc ở cạn gần gũi của 2 khu hệ; A là số loài của khu hệ chung của 2 khu hệ A và B. A; B là số loài của khu hệ B; C là số loài Hình 1. Bản đồ vùng Phú Lộc, Thừa Thiên-Huế và vị trí các điểm thu mẫu KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Các họ chiếm ưu thế là Streptaxidae, với 4 loài thuộc 3 giống (chiếm 15,38%); họ Thành phần loài thân mềm chân bụng Ariophantidae và Subulinidae mỗi họ có 2 Kết quả phân tích các mẫu TMCB ở cạn giống và 3 loài; Brandybaenidae (1 giống, 2 thu được tại vùng Phú Lộc, Thừa Thiên-Huế loài); 9 họ còn lại chỉ có 1 giống với 1 loài. xác định được 26 loài (23 loài ốc cạn có vỏ Về số loài, phân lớp Pulmonata chiếm ưu và 3 loài sên trần) thuộc 23 giống, 15 họ của thế gấp 4,2 lần so với phân lớp Prosobranchia. 2 phân lớp Prosobranchia và Pulmonata Điều đó cho thấy so với phân lớp (bảng 1). Có 10 loài lần đầu ghi nhận ở khu Prosobranchia, phân lớp Pulmonata thích nghi vực Thừa Thiên-Huế (hình 2), trong đó loài cao hơn với môi trường cạn. Cyclotus porrectus lần đầu ghi nhận ở Việt Dựa vào số loài thu được, chúng tôi nhận Nam. Có 2 loài được mô tả mới cho khoa học thấy nhiều loài gặp phổ biến ở vùng núi phía năm 2019, Perrottetia namdongensis và Bắc thuộc các giống Cyclophorus, Alycaeus, Haploptychius bachmaensis (Bui et al., Pupina và các họ Diplommatinidae, 2019). Helicinidae, Hydrocenidae của phân lớp Phân lớp Prosobranchia có 5 loài (chiếm Prosobranchia không gặp ở vùng nghiên cứu; 19,23%) thuộc 5 giống, 2 họ. Trong đó họ mặc dù gặp nhiều đại diện thuộc phân lớp Cyclophoridae có 4 loài thuộc 4 giống (chiếm Pulmonata như Ariophantidae, Brabaenidae, 15,38%), họ Pupinidae chỉ có 1 loài (chiếm Streptaxidae và Subulinidae nhưng không gặp 3,85%). đại diện thuộc các họ Camaenidae, Phân lớp Pulmonata chiếm đa số, với 21 Clausiliidae, Hypselostomatidae và loài (chiếm 80,77%) thuộc 18 giống, 13 họ. Plectopylidae. 163
  4. Bui Thi Chinh et al. Bảng 1. Thành phần loài và phân bố TMCB vùng Phú Lộc, Thừa Thiên-Huế Sinh cảnh STT Tên khoa học I II PROSOBRANCHIA Edwards, 1848 1. CYCLOPHORIDAE Gray, 1847 1 Cyclotus porrectus Möllendorff, 1898* + 2 Lagocheilus scissimargo (Benson, 1856)* + 3 Platyrhaphe leucacme Möllendorff, 1901 + 4 Pterocyclos anguliferus (Souleyet, 1841)* + 2. PUPINIDAE Pfeiffer, 1853 5 Pupina artata Benson, 1856* + PULMONATA Cuvier, 1814 3. ACHATINIDAE Swainson, 1840 6 Achatina fulica (Bowdich, 1882) + 4. AGRIOLIMACIDAE Wagner, 1935 7 Deroceras laeve (O. F. Müller,1774) + 5. ARIOPHANTIDAE Godwin-Austen, 1888 8 Macrochlamys indica Benson, 1832 + 9 Parmarion martensi Simroth, 1893 + 10 Trochomorpha paviei (Morlet, 1885) * + 6. BRANDYBAENIDAE Pilsbry, 1939 11 Bradybaena similaris (Rang, 1931) * + + 12. Bradybaena tourannensis tourannensis (Souleyet, 1842) + + 7. CHRONIDAE Thiele, 1931 13 Kaliella tonkingensis Möllendorff, 1901 + 8. DYAKIIDAE Gude & Woodward, 1921 14 Quantula tenera (Möllendorff, 1901) * + 9. GLESSULIDAE Godwin-Austen, 1920 15 Glessula paviei Morlet, 1892* + 10. HELICARIONIDAE Bourguignat, 1877 16 Sesara annamitaca (Möllendorff, 1900) * + 11. PHILOMYCIDAE Gray, 1847 17 Meghimatium pictum (Stoliczka, 1873) + + 12. RHYTIDIDAE Pilsbry, 1893 18 Macrocycloides crenulata Yen, 1939* + 13. STREPTAXIDAE GRAY, 1860 19 Perrottetia aberrata (Souleyet, 1852) + 20 Perrottetia namdongensis Bui et Do V.N., 2019 + 21 Haploptychius bachmaensis Bui et Do D.S., 2019 + 22 Huttonella bicolor (Hutton, 1834) + 14. SUBULINIDAE Fischer et Crosse, 1877 23 Allopeas gracile (Hutton, 1834) + 24 Allopeas javanicum (Reeve, 1849) + 25 Subulina octona (Bruguiere, 1789) + 15. VERONICELLIDAE Gray, 1840 26 Laevicaulis alte (Férussac, 1822) + Tổng số loài 19 10 Ghi chú: +: Thể hiện có mẫu; *: Loài ghi nhận lần đầu ở Thừa Thiên Huế; I: Sinh cảnh rừng tự nhiên; II: Sinh cảnh đất canh tác. 164
  5. Các loài ốc ở cạn Hình 2. Mười loài ốc cạn lần đầu ghi nhận ở Thừa Thiên-Huế a. Cyclotus porrectus, b. Lagocheilus scissimargo, c. Pterocyclos anguliferus, d. Pupina artata, e. Trochomorpha paviei, f. Bradybaena similaris, g. Quantula tenera, h. Glessula paviei, i. Sesara annamitaca, j. Macrocycloides crenulata 165
  6. Bui Thi Chinh et al. Ba loài thuộc nhóm sên trần Deroceras So sánh thành phần loài thân mềm chân laeve, Meghimatium pictum và Laevicaulis bụng ở Phú Lộc với một số khu vực khác alte (chiếm 11,54% tổng số loài) là những loài của Việt Nam (bảng 2) ít gặp ở khu vực khác của Việt Nam. Ba loài So sánh với thành phần loài của một số này chỉ gặp ở Sơn La và Thừa Thiên - Huế khu vực khác ở phía Bắc Việt Nam cho thấy (Đỗ Đức Sáng, 2016; Nguyễn Văn Thuận và TMCB khu vực nghiên cứu ở Thừa Thiên - nnk., 2018). Huế ít đa dạng hơn. Điều này có thể do nhiều khu vực ở phía Bắc Việt Nam có cấu trúc đá Có 8 loài thuộc phân lớp Pulmonata, bao vôi. Theo Vermeulen & Maassen (2003), gồm Achatina fulica, Deroceras laeve, động vật thân mềm trên cạn cần đá vôi để tạo Bradybaena similaris, Meghimatium pictum, lớp vỏ, vì vậy chúng thường phân bố phổ biến Huttonella bicolor, Laevicaulis alte, Subulina ở các khu vực núi đá vôi. Số loài chung tương octona và Allopeas gracilis có phân bố rộng đối ít; chỉ từ 1–5 loài với hệ số gần gũi rất trên thế giới. thấp (S: 0,013–0,114). So sánh thành phần loài ốc cạn ở Kiên Giang, phía Nam Việt Nam Có 3 loài và phân loài (chiếm 11,54%), với khu vực nghiên cứu Thừa Thiên - Huế cho Pterocyclos anguliferus, Bradybaena thấy khu vực nghiên cứu ở đây có thành phần tourannensis tourannensis và Perrottetia loài đa dạng hơn. Có 3 loài chung với hệ số aberrata, đặc hữu cho khu vực miền Trung gần gũi thấp S = 0,143. Việt Nam; 2 loài đặc hữu ở Việt Nam, gồm So sánh thành phần loài TMCB ở hai Glessula paviei và Sesara annamitaca vùng gần nhau về địa lý hơn, Phú Lộc và vùng (Eydoux & Souleyet, 1852; Schileyko, Nam Đông, Thừa Thiên-Huế, cho thấy mức 2011). Loài Perrottetia namdongensis và độ gần gũi ở hai vùng này đạt giá trị khá cao Haploptychius bachmaensis (Bui et al., (10 loài chung, S = 0,425). So với 30 loài 2019) chỉ mới gặp ở khu vực nghiên cứu, TMCB đã phát hiện ở Đà Nẵng, thì mức độ chúng có thể là những loài đặc hữu cho Thừa gần gũi của hai vùng tương đối thấp (4 loài Thiên-Huế. chung, S = 0,143). Bảng 2. Mối quan hệ thành phần loài TMCB ở Phú Lộc với một số khu vực khác của Việt Nam STT Các điểm nghiên cứu Tổng số loài C S 1 VQG Cúc Phương(a) 126 1 0,013 2 Pù Luống(a) 74 1 0,020 3 VQG Tam Đảo (b) 52 3 0,077 4 VQG Xuân Sơn(c) 44 2 0,057 5 Khu bảo tồn Copia(d) 62 5 0,114 6 Kiên Hải, Kiên Giang(e) 25 3 0,118 7 Nam Đông, Thừa Thiên Huế (f) 21 10 0,425 8 Đà Nẵng 30 4 0,143 Ghi chú: Số liệu từ: (a)Vermeulen & Maassen (2003), (b)Đỗ Văn Nhượng và nnk., (2012), (c)Đỗ Văn Nhượng và nnk., (2010), (d)Đỗ Đức Sáng & Đỗ Văn Nhượng (2013), (e)Nguyễn Thanh Tùng & Nguyễn Văn Bé (2016), (f)Nguyễn Văn Thuận và nnk., (2018), (g)(Tổng hợp dẫn liệu từ: Eydoux & Souleyet, 1852; Möllendorff, 1900; Schileyko, 2011). Phân bố của thân mềm chân bụng ở cạn khu tự nhiên rất cao, với 19 loài (chiếm 73,08% vực Phú Lộc tổng số loài), sinh cảnh đất canh tác gặp 10 Phân bố của TMCB giữa sinh cảnh rừng loài (chiếm 38,46% tổng số loài) (bảng 1). tự nhiên với sinh cảnh đất canh tác có sự Sinh cảnh rừng tự nhiên có nhiều loài hơn do khác nhau. Số loài phân bố ở sinh cảnh rừng môi trường sống có nhiều yếu tố thuận lợi 166
  7. Các loài ốc ở cạn như nhiều hang đá, hốc đất ẩm ướt có nhiệt TÀI LIỆU THAM KHẢO độ thấp, độ ẩm cao, lớp thảm mục dày và Bavay A., Dautzenberg Ph., 1909. Description nguồn thức ăn phong phú thích nghi với sự de Coquilles Nouvelles de l’Indo-Chine. sinh trưởng, phát triển của TMCB. Ngược lại Journal de Conchyliologie, 57(2): 81–105. ở sinh cảnh đất canh tác, sự đa dạng của TMCB giảm đi, do sinh cảnh này vốn có Bui T.C., Do V.N., Ngo D.C., Do D.S., 2019. nguồn gốc từ rừng tự nhiên nhưng đã bị chặt The land snail family Streptaxidae J. phá, chuyển thành đất canh tác, điều này làm Gray, 1860 from Thua Thien Hue, thay đổi môi trường (đất khô cằn, không có Vietnam, with description of two new khả năng giữ nước, chất dinh dưỡng ít, thảm species (Gastropoda: Pulmonata). thực vật chủ yếu là cây chịu hạn). Hoạt động Ruthenica, 29(2): 87–94. thường xuyên của con người làm môi trường Dautzenberg Ph., Fischer H., 1905. Liste des sống bị thu hẹp, nguồn thức ăn giảm đi, do mollusques récoltés par. M. Mansuy en đó nhiều loài TMCB ở cạn có nơi sống Indo-Chine et description d’espèces chuyên biệt, khi môi trường thay đổi, chúng nouvelles. Journal de Conchyliologie, 53: không thể thích nghi được. 85–234. Theo sinh cảnh, có 3 loài (chiếm Eydoux F., Souleyet L. F. A., 1852. Voyage 11,54%), bao gồm Bradybaena similaris, autour de Monde éxécute pendant les Bradybaena tourannensis và Meghimatium années 1836 et 1837 sur la corvette La pictum phân bố ở cả hai sinh cảnh. Có 7 loài Bonite. Zoologie 2, Mollusques (26,92%) chỉ phân bố ở sinh cảnh đất canh Pulmonés: 497–516. tác, 16 loài (chiếm 61,54%) chỉ gặp ở sinh Möllendorff O.F. von., 1900. Zur cảnh rừng tự nhiên (bảng 1). Binnenmollusken-Fauna von Annams III. Hai loài TMCB ở cạn chỉ thị cho vùng Nachrichtsblatt der Deutschen rừng ẩm có thể gặp nhiều như Platyrhaphe Malakozoologischen Gesellschaft, 32(9– leucacme và Perrottetia aberrata; ba loài và 10): 129–139. phân loài gặp nhiều ở đất trồng gồm Achatina Möllendorff O.F. von, 1901. Diagnosen neuer fulica, Macrochlamys indica và Bradybaena von H. Fruhstorfer in Tonking tourannensis tourannensis. gesammelter Landschnecken. Nachrichtsblatt der Deutschen KẾT LUẬN Malakozoologischen Gesellschaft, 33(5– Có 26 loài TMCB ở cạn vùng Phú Lộc, 8): 65–81, 110–119. Thừa Thiên-Huế, trong đó Cyclotus porrectus Đỗ Văn Nhượng, Hoàng Ngọc Khắc, Khổng được ghi nhận lần đầu cho khu hệ TMCB ở Thúy Anh, 2010. Dẫn liệu bước đầu về ốc Việt Nam, 10 loài ghi nhận lần đầu ở khu vực cạn (Gastropoda) ở xóm Dù, Vườn Quốc Thừa Thiên-Huế. Số loài đặc hữu cho khu vực gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. ạp ch inh miền Trung, Việt Nam không cao. Phân lớp h c, 32(1): 3–16. Pulmonata thích nghi cao hơn với môi trường cạn, do đó chúng chiếm ưu thế hơn so với Đỗ Văn Nhượng, Hoàng Ngọc Khắc, Nguyễn phân lớp Prosobranchia. Thị Cậy, Trần Thập Nhất, 2012. Ốc cạn (Gastropoda) ở Vườn Quốc gia Tam Đảo, Do cách xa về khoảng cách địa lý nên khu tỉnh Vĩnh Phúc. ạp ch sinh h c, 34(3): hệ TMCB vùng Phú Lộc so với các khu hệ ở 317–322. phía Bắc và phía Nam Việt Nam có mối quan Đỗ Đức Sáng, Đỗ Văn Nhượng, 2013. Dẫn hệ gần gũi thấp. liệu về ốc (Gastropoda) ở cạn Khu Bảo Môi trường tự nhiên có nhiều yếu tố thuận tồn thiên nhiên Copia, tỉnh Sơn La. Kỷ lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của TMCB, yếu Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh do đó số loài phân bố ở rừng tự nhiên chiếm thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ V: ưu thế hơn so với sinh cảnh đất canh tác. 614–620. 167
  8. Bui Thi Chinh et al. Đỗ Đức Sáng, 2016. Khu hệ thân mềm chân Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Văn Bé, 2016. bụng ở cạn tỉnh Sơn La. Luận án Tiến sĩ Dẫn liệu đầu tiên về ốc cạn ở một số đảo Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà thuộc huyện Kiên Hải - tỉnh Kiên Giang. Nội: 168 tr. ạp ch Khoa h c rường Đại h c Cần hơ, 45a: 97–109. Schileyko A. A., 2011. Check-list of land pulmonate molluscs of Vietnam Vermeulen J. J., Maassen W. J. M., 2003. (Gastropoda: Stylommatophora). The non-marine Mollusk fauna of the Pu Ruthenica, 21(1): 1–68. Luong, Cuc Phuong, Phu Ly and Ha Long regions in Northem Vietnam. A Đặng Ngọc Thanh, 2008. Tình hình và kết survey for the Vietnam Programme of quả điều tra thành phần loài ốc cạn ở Việt FFI (Flora and Fauna Internationa) Nam hiện nay. ạp ch inh h c, 30(4): (unpulished report), 27 pp. 1–15. Wattebled G., 1886. Description de Nguyễn Văn Thuận, Nguyễn Thị Hoài Mollusques inedits de l’Annam. Recolte Phương, Đỗ Văn Nhượng, Trần Văn du capitaine Dorr aux environs da Hue. Giang, 2018. Thành phần loài và khóa Journal de Conchyliologie, 34: 54–71. định loại các loài ốc ở cạn (Gastropoda) Yen Teng Chien, 1939. Die chinesischen khu vực Nam Đông, Thừa Thiên Huế. Báo Land - und Susswasser - Gastropoden des cáo khoa học Hội nghị khoa học quốc gia Natur - Museum Senchenberg. Alle lần thứ 3, Nxb Khoa học Tự nhiên và Rechte vorbehalten Printed in Germany, Công nghệ, Hà Nội: 619–625. pp. 1–233. 168
nguon tai.lieu . vn