Xem mẫu
- Các loại kí sinh trùng trên cá Dầy, phần 4
4.2.9. Giống Dactylogyrus
Lớp: Monogenea Van Beneden, 1858
Bộ: Dactylogyrigdea Bchowsky 1937
Họ: Dactylogyrigdae Bchowsky 1937
Giống: Dactylogyrus Diesing 1850
Hình 10: Hình dạng của Dactylogyrus
Cơ thể Dactylogyrus nói chung rất nhỏ, dài, vận động rất linh hoạt
theo phương thức của con sâu đo. Phía trước có 4 thùy đầu lộ ra khi nó
vươn tới phía trước, có 4 điểm mắt do các tế bào sắc tố tạo thành. Phía sau
cơ thể có đĩa bám, chính giữa đĩa bám có một đôi móc, hai móc nối với
nhau bởi các thanh nối lưng và thanh nối bụng, xung quanh đĩa bám có 16
đôi móc. Miệng hình phiểu ở phía trước, tiếp theo là hầu và thực quản, ruột
chia làm hai nhánh chạy dọc cơ thể xuống phía sau rồi tiếp hợp lại tạo
thành ruột kín. Dactylogyrus không có hậu môn.
4.2.10. Giống Gyrodactylus
Lớp: Monogenea Van Beneden, 1858
- Bộ: Gyrodactylidea Bychowsky, 1937
Họ: Gyrodactylidae Van Benneden et Hesse, 1863
Giống: Gyrodactylus Nordmann, 1832
Hình dạng của Gyrodactylus gần giống với Dactylogyrus nhưng có
hai đặc điểm để phân biệt nó với Dactylogyrus là: cơ thể có hai thùy đầu,
không có điểm mắt; phía sau cơ thể là đĩa bám, có hai móc lớn ở giữa và 16
móc nhỏ bằng kitin xếp xung quanh. Và Gyrodactylus là loài sán đẻ con,
trong cơ thể của nó có bào thai thế hệ thứ hai, ba (thường thấy thêm một
cặp móc ở phía trong cơ thể của nó)
Hình 11: Hình dạng của Gyrodactylus
4.2.11. Metacercaria của Centrocestus formosanus
Lớp: Trematoda Rudolphi, 1808
Bộ: Fassciolata Skarjiabin et Schulz, 1973
Họ: Heterophyidae Odhner, 1914
Giống: Centrocestus Looss, 1899
- Loài: Centrocestus fomasanus Nishigori,
1924
Bào nang hình elip, kích thước 0,16-0,23 x 0,125-0,178 mm. Giác
miệng kích thước 0,039 x 0,05 mm; có 32 gai lớn xếp sole chung quanh
giác miệng, chiều dài gai 0,014-0,016 mm. Giác bụng có kích thước 0,021-
0,039 x 0,043 mm. Túi bài tiết hình chử H.
Hình 12: Metacercaria của Centrocestus fomasanus
4.2.12. Loài Clinostomum piscidium
Lớp: Cestoida Rudophil, 1808
Bộ: Clinostomida Odening, 163
Họ: Clinostomidae Luhe 1901 Emend. Dollfus, 1932
Giống: Clinostomum Leidy, 1856
Loài: Clinostomum piscidium Southwell et
Prashad, 1918
Cơ thể hình bầu dục, kéo dài, hai đầu tròn kích thước 4-6 x 0,8-1,2
mm, có hai giác bám, giác miệng kích thước 0,14-0,20 x 0,19-0,25 mm,
giác bụng có kích thước 0,31-0,38 x 0,59-0,71mm. Sán có hầu, ruột phân
nhánh, phát triển đến cuối phần sau cơ thể, hai bên ruột có nhiều nhánh
nhỏ.
- Hình 13: Hình dạng của Clinostomum piscidium
4.2.13. Giống Spinitectus
Lớp: Nematoda Rudophil, 1808
Bộ: Spirudida Chitwood, 1933
Họ: Ascarophididae Trofimenko, 1967
Giống: Spinitectus Fourment, 1883
- Hình 14: Spinitectus
Cơ thể thon dài, đầu tù đuôi hẹp nhỏ và nhọn. Cuticul mỏng, đĩa
miệng có 6 môi phát triển, mỗi môi có một gai môi ngoài và 2 gai môi
trên. Giun kích thước trung bình, chiều dài 3,71- 4,092 mm, chiều rộng
0,073-0,076 mm. Thân có gai kitin bao phủ, xếp thành vòng khắp chiều
dài thân. Có 4 đôi núm trước hậu môn và 6 đôi phía sau.
4.2.14. Giống Aspidogaster
Lớp: Aspidogastrida Faust et Tang, 1936
Bộ: Aspidogastrata Faust, 1932
Họ: Aspidogastridae Poche, 1907
Giống: Aspidogaster Baer, 1927
Sán bé, chiều dài thân 0,95-2mm. Miệng ở tận cùng không có móc,
được bao bọc bởi lớp cơ dày, phần trước hầu ngắn. Túi sinh dục là một bao
cơ dày, hình dạng kéo dài, rộng ở giữa, kích thước 0,17x0,55 mm. Tử cung
chứa đầy trứng hình ôvan kéo dài, kích thước 0,06-0,075 mm.
- Hình 15: Hình dạng của Aspidogaster
4.2.15. Loài Argulus foliaceus
Lớp: Maxillopoda Dahl, 1956
Bộ: Arguloida Yamagut, 1963
Họ: Arguldae Muller, 1785
Giống: Argulus Muller, 1785
Loài: Argulus foliaceus Linne, 1758
- Hình 16: Hình dạng của Argulus foliaceus
Cơ thể rất trong, nhìn bên ngoài có màu xanh gần giống lá chuối non.
Chiều dài thân khoảng 4-5 mm, chiều rộng 2,3 - 3,0 mm, giáp lưng gần
hình bầu dục, khu hô hấp: phần trước nhỏ hình tam giác, phần sau lớn hình
quả thận. Phần bụng lớn hình bầu dục, chiều rộng gần bằng chiều dài, đoạn
cuối lá bụng tròn tù, biên có gai nhỏ, nạng đuôi ở phần gốc.
nguon tai.lieu . vn