Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT KIỂM SOÁT BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TRÊN TÔM CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) NUÔI THÂM CANH QUY MÔ TRANG TRẠI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguyễn Văn Phụng1*, Lê Hồng Phước2, Nguyễn Văn Hảo3 TÓM TẮT Bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPND) do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là nguyên nhân gây tôm chết hàng loạt ở ĐBSCL. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát dịch bệnh AHPND. Nghiên cứu được thực hiện trên 11 ao trong thời gian nuôi 88-98 ngày. Các thí nghiệm tập trung hạn chế mật độ V. parahaemolyticus trong nước bằng chất diệt khuẩn và bổ sung chế phẩm vi sinh và trong tôm bằng các hợp chất kháng khuẩn (Monoglycerides, sản phẩm của Nu- triad) và kháng sinh Oxytetracyline 10g/kg bổ sung trong thức ăn trong quá trình nuôi. Kết quả cho thấy, hai nghiệm thức thí nghiệm khống chế mật độ V. parahaemolyticus trong nước từ 0 – 4.500 CFU/ml. Nhóm ao sử dụng các hợp chất kháng khuẩn kết hợp với Oxytetracyline liều 10g/kg thức ăn bổ sung trong thức ăn giúp hạn chế mật độ V. parahaemolyticus có ý nghĩa so đối chứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sống của tôm ở nhóm ao thực nghiệm đạt lần lượt 87,53 ± 7,5 (%); FCR: 1,46 ± 0,14, năng suất: 12,38 ± 1,31 tấn/ha. Ngược lại, nhóm ao đối chứng tỷ lệ sống: 60,69 ± 34,50 (%), FCR: 1,65 ± 0,55 và năng suất: 9,39 ± 4,47 tấn/ha. Bước đầu cho thấy giải pháp bổ sung các chất kháng khuẩn, kháng sinh trong thức ăn, diệt khuẩn và chế phẩm vi sinh trong nước kiểm soát được bệnh AHPND ở điều kiện sản xuất. Từ khóa: Vibrio parahaemolyticus, tôm chân trắng, monoglyceries, Nutriad, Kiên Giang I. ĐẶT VẤN ĐỀ đốm trắng. Các tỉnh bị thiệt hại nhiều nhất là Tình hình dịch bệnh tôm đang diễn ra và Sóc Trăng: 23.371 ha, Bạc Liêu: 16.919 ha, Trà thiệt hại nặng về kinh tế đến người nuôi tôm ở Vinh: 12.224 ha, và Bến Tre: 2.237 ha. Trước các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long. tình hình đó, các cơ quan nghiên cứu trong và Nguyên nhân tôm chết được xác định do bệnh ngoài nước tập trung nghiên cứu tác nhân gây hoại tử gan tụy cấp từ năm 2010 đến nay (Lê ra hội chứng hoại tử gan tụy cấp EMS/AHPNS. Hồng Phước và ctv., 2012). Theo kết quả thống Lightner và ctv., (2012) cho rằng tác nhân gây kê của Tổng cục Thủy sản (2012), cả nước có hội chứng hoại tử gan tụy có thể là độc tố (từ khoảng 100.776 ha diện tích tôm nước lợ bị môi trường nuôi, thức ăn hoặc từ vi khuẩn). thiệt hại do dịch bệnh. Trong đó, có 91.174 ha Mới đây, Lộc và ctv., (2013) đã công bố nuôi tôm sú và 7.068 ha tôm thẻ chân trắng bị tác nhân gây bùng nổ dịch hội chứng hoại tử thiệt hại do bệnh hoại tử gan tụy cấp tính và gan tụy cấp (EMS/AHPNS) gây ra bởi vi khuẩn 1 Phòng Nguồn lợi và Khai thác Thủy sản Nội địa, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 * Email: nguyenvanphung_ts2003@yahoo.com 2 Trung tâm Quốc gia Quan trắc Cảnh báo Môi trường & Phòng ngừa Dịch bệnh Thủy sản Khu vực Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. 3 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 83
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Vibrio parahaemolyticus có khả năng sản sinh hạn chế bệnh AHPND ở mức thấp nhất. Thí độc tố gây nên tổn thương gan tụy của tôm. Kết nghiệm được bố trí làm hai nghiệm thức: quả này rất quan trọng vì nó giúp thu hẹp hướng - Nhóm ao thực nghiệm (TN): sử dụng các nghiên cứu, hỗ trợ chuẩn đoán bệnh cũng như hợp chất kháng khuẩn bổ sung vào thức ăn. Hợp cảnh báo nguy cơ dịch bệnh khi có vi khuẩn này chất kháng khuẩn gồm hai chất: monoglyceri- hiện diện. des có nguồn gốc từ acid béo và sản phẩm của Hiện nay, chưa có công trình nào công bố Nutriat có nguồn gốc từ thảo dược. Nhóm các về biện pháp phòng chống bệnh hoại tử gan tụy ao TN được bố trí trên 7 ao nuôi có diện tích cấp một cách hữu hiệu. Mục đích của nghiên 3000 m2/ao. cứu này là nhằm xác định các giải pháp kỹ thuật - Nhóm ao đối chứng (ĐC): không sử dụng tổng hợp để giải quyết hiệu quả về kĩ thuật để có các hợp chất kháng khuẩn Monoglycerides và thể áp dụng rộng rãi vào sản xuất hiện nay góp sản phẩm Nutriad bổ sung vào thức ăn. Nhóm phần phát triển bền vững nghề nuôi tôm. các ao ĐC được bố trí 4 ao diện tích 1000 m2/ao. Nhóm ao ĐC và TN quản lý môi trường II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP nước thông qua việc tầm soát vi khuẩn V. pa- rahaemolyticus. Mật độ V. parahaemolyticus ≥ NGHIÊN CỨU 1000 CFU/ml được xử lý bằng hóa chất diệt 2.1 Vật liệu nghiên cứu khuẩn và 24 giờ có bổ sung chế phẩm vi sinh Tất cả 11 ao nuôi được lót bạt bờ, có diện ngọai lai. Ngược lại, mật độ V. parahaemolyti- tích từ 1000 – 3000 m2. Trong đó 7 ao diện tích cus
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 1: Phương pháp phân tích chất lượng nước Các chỉ tiêu Tần suất đo Phương pháp phân tích pH Hàng ngày Máy đo pH (SM 102) Độ mặn 7 ngày/lần Khúc xạ kế  (TI-SAT100) Nhiệt độ Hàng ngày Nhiệt kế thủy ngân Kiềm 7 ngày/lần TCVN 6636-1-2000 DO Hàng ngày Máy đo DO (SM600) NH3-N 7 ngày/lần 4500 – NH3-N ; APHA (2005) NO2-N 7 ngày/lần 4500 – NO2-N ; APHA (2005) H2S 7 ngày/lần 4500 – H2S ; APHA(2005) 2.2.2 Phương pháp xác định mật độ vi 2.3 Phương pháp phân tích tăng trưởng khuẩn Vibrio parahaemolyticus trong nước và năng suất tôm nuôi Mẫu nước được thu đều ở các vị trí trong Tốc độ tăng trưởng = (W2 – W1)/t= g/con, ao trộn lại thành một mẫu chứa trong bình nhựa trong đó W1: trọng lượng tôm ban đầu, W2: 1 lít. Xác định V. parahaemolyticus trong nước trọng lượng tôm thu hoạch, t: thời gian (ngày). ao nuôi bằng phương pháp pha loãng mẫu trong Tỷ lệ sống: Tỉ lệ sống (%) = 100 x (số tôm còn nước muối sinh lý vô trùng để được dãy nồng lại/số tôm ban đầu). Hệ số thức ăn (FCR) = độ 1:10, 1:100, 1:1000. Lấy 100 µl mẫu từ (tổng lượng thức ăn (kg)/ khối lượng tôm thu các nồng độ này cấy trên môi trường chọn lọc hoạch (kg). Chrom agar (mỗi nồng độ cấy 3 đĩa) ủ ở nhiệt 2.4 Phương pháp phân tích và xử lý độ 28oC. Số khuẩn lạc mọc trên đĩa được tính số liệu sau 24 giờ ủ. Số liệu của các chỉ tiêu chất lượng nước, 2.2.3 Phương pháp xác định mật độ vi mật độ vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus khuẩn Vibrio parahaemolyticus trong tôm trong nước và gan tôm, tăng trưởng, tỷ lệ Thu 10 – 15 cá thể tôm trong ao nuôi, ly sống, FCR, năng suất, thời gian nuôi, mật độ, tách một phần gan tụy, dạ dày và ruột của từng diện tích, trọng lượng trước và sau thu hoạch cá thể, tổng cộng khoảng 0,5 gram cho vào 1 được tính trung bình. Sử dụng phần mềm ml PBS trong eppendorff 2ml. Sau đó, sử dụng Excel phiên bản 6,0. chày nghiền mẫu vô trùng trộn đều. Pha loãng dịch huyền phù mô tôm 1:10. 1:100, 1:1000. III. KẾT QUẢ Lấy 100 µl dịch huyền phù từ các nồng độ này 3.1. Các yếu tố chất lượng nước trải trên đĩa thạch Chroma Agar (mỗi nồng độ Trong quá trình thực hiện thí nghiệm, các cấy 3 đĩa). Trong điều kiện ở ao tôm không có chỉ tiêu chất lượng nước được kiểm tra nhằm tủ ấm để ủ đĩa thạch ở 28oC thì có thể bảo quản đánh giá biến động chất lượng nước ảnh hưởng đĩa ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ rồi đếm số đến bệnh trên tôm nuôi. Kết quả phân tích các lượng khuẩn lạc mọc trên môi trường Chrom chỉ tiêu về chất lượng nước được trình bày Agar. Trên môi trường Chrom Agar, vi khuẩn trong Bảng 2. V. parahaemolyticus, khuẩn lạc có màu tím hoa cà đặt trưng. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 85
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 2: Biến động các yếu tố chất lượng nước trong các ao thực nghiệm trong 90 ngày nuôi Ao thí nghiệm Chỉ tiêu theo dõi TB Min Max pH 7,72 7,46 9,13 Nhiệt độ (⁰C) 27,88 23,00 31,17 Độ mặn (‰) 9,12 5,00 11,00 Độ kiềm(mg/l) 104,19 47,00 174,00 DO (mg/l) 5,98 4,26 8,80 TAN (mg/l)  0,29 0,02 1,40 N-NO2 (mg/l)  2,73 0,01 5,00 H2S (mg/l)  0,03 0,01 0,07 Kết quả phân tích ở bảng 2 cho thấy biến động các yếu tố chất lượng nước đều nằm trong khoảng thích hợp và không ảnh hưởng đến bệnh AHPND tôm nuôi. 3.2 Biến động mật độ Vibrio parahae- độ vi khuẩn V. parahaemolyticus tăng cao theo molyticus và hiệu quả của hóa chất diệt thời gian nuôi. Ở một số thời điểm cuối chu kỳ khuẩn trong nước nuôi từ ngày thứ 63 – 77 nhóm ao TN có mật Kết quả phân tích số liệu hình 1 cho thấy các độ V. parahaemolyticus >1000 CFU/ml và đạt ao Thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC) áp dụng giá trị cực đại 3400 CFU/ml ở ngày nuôi thứ 88. biện pháp diệt khuẩn và bổ sung lại chế phẩm vi Trong khi đó ở ngày nuôi 63–81 nhóm ao ĐC có sinh đã khống chế mật độ V. parahaemolyticus mật độ V. parahaemolyticus >1000 CFU/ml và từ 0 – 4500 CFU/ml. Trong 60 ngày đầu sau đạt cực đại 4500 CFU/ml ở ngày nuôi 86. Kết khi thả giống nhóm ao TN và ĐC đã khống chế quả thí nghiệm cho thấy rằng nhóm ao TN kiểm vi khuẩn V. parahaemolyticus
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.3 Biến động mật độ Vibrio parahae- tôm nuôi để có giải pháp xử lý kịp thời. Từ 35 molitycus và hiệu quả của chất diệt khuẩn mẫu tôm thu ở các ao thí nghiệm được phân trong tôm tích khuẩn lạc trên môi trường Chrom agar. Kết 3.3.1 Ảnh hưởng của hợp chất kháng khuẩn quả phân tích trình bày ở hình 2 cho thấy tần bổ sung vào thức ăn lên tần suất nhiễm V. xuất nhiễm V. parahaemolyticus của ao thực parahaemolyticus nghiệm là 11,9 lần trong khi đó ao đối chứng 12,5 lần. Kết quả nghiên cứu này cho thấy rằng Hợp chất kháng khuẩn được bổ sung vào các hợp chất kháng khuẩn có tác dụng hạn chế trong trong thức ăn tôm trong suốt giai đoạn thí tần suất nhiễm V. parahaemolyticus thấp hơn so nghiệm. Với tần suất thu mẫu 2 ngày/lần, định với nhóm đối chứng. Tuy nhiên, hợp chất kháng danh sự xuất hiện vi khuẩn V. parahaemolyticus khuẩn này không có tác dụng tiêu diệt hoàn toàn trong tôm nhằm mục đích theo dõi ảnh hưởng vi khuẩn V. parahaemolyticus trong tuyến gan của chất kháng khuẩn và tình trạng sức khỏe tụy của tôm. Hình 2: Tần xuất nhiễm V. pararhaemolitycus trên gan tôm trong 35 lần kiểm tra 3.3.2 Ảnh hưởng của Oxytetracyline (OTC) bổ sung vào thức ăn lên mật độ Vibrio parahaemolyticus có mật độ V. parahaemolyticus thấp hơn đạt Qua kết quả phân tích hình 3 cho thấy 385 CFU g/gan tôm. Kết quả này cho thấy rằng rằng nhóm ao thực nghiệm (TN) và nhóm ao sử dụng OTC riêng rẻ khống chế vi khuẩn V. đối chứng (ĐC) đều phải sử dụng kháng sinh parahaemolyticus kém hơn khi sử dụng phối OTC để kiểm soát mật độ V. parahaemolyticus hợp. Như vậy, sử dụng OTC phối hợp với tại một số thời điểm trong quá trình nuôi. Nhóm hợp chất kháng khuẩn Monoglycerides và sản ao ĐC có mật độ V. parahaemolyticus cao nhất phẩm Nutriad đã làm hạn chế thấp mật độ V. 930 CFUg/gan tôm. Trong khi đó, nhóm ao TN prarahaemolyticus ở nhóm ao TN so với ĐC. Hình 3. Diễn biến mật độ Vibrio parahaemolyticus trong tôm trước và sau khi sử dụng kháng sinh Oxytetracyline TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 87
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.4 Đánh giá tăng trưởng và năng suất chứng (ĐC) 9393,2 ± 4465,5 tấn/ha. Nhóm ao tôm TN và ao ĐC có tốc độ tăng trưởng, hệ số thức ăn Kết quả phân tích bảng 3 cho thấy ở nhóm (FCR) và trọng lượng thu hoạch khác biệt không ao thực nghiệm (TN) có năng suất đạt cao nhất có ý nghĩa trong thống kê. Tuy nhiên, tỷ lệ sống 12376,3 ± 1307,3 tấn/ha. Tuy nhiên, khác biệt và thời gian nuôi khác biệt có ý nghĩa thống kê không có ý nghĩa thống kê so với nhóm ao đối (P
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 cần thiết để phát hiện sớm vi khuẩn V. para- NHP trên tôm sú. Trong nghiên cứu này, bổ haemolyticus, nghiên cứu đã áp dụng hợp chất sung kháng sinh OTC 10g/kg thức ăn ở nhóm kháng khuẩn Monoglycerides và sản phẩm của ao đối chứng có độ mẫn cảm vi khuẩn V. para- Nutriad bổ sung vào thức ăn sau khi tôm được 1 haemolyticus thấp hơn khi dùng phối hợp với ngày tuổi và đến cuối chu kỳ nuôi. Kết quả hình các hợp chất kháng khuẩn. 2 cho thấy tần xuất nhiễm V.parahaemolyticus Kết quả tăng trưởng và năng suất tôm ở giữa nhóm ao thực nghiệm và ao đối chứng thể nhóm ao thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC) hiện không rõ ràng. Tuy nhiên, khi quan sát trên cho thấy rằng tốc độ tăng trưởng, FCR và tôm nuôi nhận thấy rằng nhóm ao thực nghiệm năng suất khác biệt không có ý nghĩa về mặt sử dụng hợp chất kháng khuẩn có màu sắc gan thống kê. Tuy nhiên, năng suất và tỷ lệ sống ở tụy tốt hơn so với ao đối chứng. Như vậy, các nhóm ao TN cao hơn so với đối chứng. Đồng hợp chất kháng khuẩn chỉ có tác dụng kiềm chế thời FCR thấp hơn so với đối chứng. Như vậy, sự phát triển vi khuẩn V. Parahaemolyticus. Tuy việc sử dụng hợp chất kháng khuẩn không ảnh nhiên, không có tác dụng diệt vi khuẩn V. pa- hưởng đến tốc độ tăng trưởng tôm và tăng năng rahaemolyticus hoàn toàn trong tuyến gan tụy suất và tỷ lệ sống, đồng thời làm giảm thấp của tôm. FCR trong nghiên cứu thí nghiệm. Theo tác giả Kháng sinh là những chất có khả năng tiêu Hermsen., (2014) nghiên cứu cho thấy hợp chất diệt vi khuẩn hay kìm hãm sự phát triển của vi Monoglyceride có khả năng kháng bệnh cao, khuẩn một cách đặc hiệu. Một số loại kháng tỷ lệ sống giữa nghiệm thức sử dụng monogly- sinh phổ biến như: oxytetracyline, florfenicol, ceride trên 80%. Nghiên cứu của Coutteau và sarafloxacine và enrofloxacine để sử dụng điều ctv., (2010) bổ sung hợp chất kháng khuẩn của trị bệnh trong nuôi trồng thủy sản (Soto-Rodri- Nutriad thúc đẩy tôm tăng trưởng ở điều kiện guez và ctv., 2006). Oxytetracyline, kháng sinh phòng thí nghiệm; tăng 20% tăng trọng hàng sử dụng rộng rãi trong nuôi tôm và cá, được tuần và cải thiện 4% tỉ lệ chuyển đổi thức ăn. sử dụng ức chế vi khuẩn Vibrio (Reed và ctv., Tương tự như kết quả của hai tác giả (Coutteau; 2006). Nghiên cứu này sử dụng oxytetracyline Hermsen), nghiên cứu này sử dụng các hợp chất (OTC) nhằm tiêu diệt vi khuẩn V. parahae- kháng khuẩn Monoglycerides và sản phẩm Nut- molyticus trên tôm. Với nồng độ OTC 10g/kg riad bổ sung trong thức ăn trong thí nghiệm cho thức ăn sử dụng 5 ngày liên tục. Kết quả kiểm thấy tăng năng suất, tỷ lệ sống tôm nuôi và giảm tra mật độ vi khuẩn V. parahaemolyticus trên FCR so với nhóm ao đối chứng. gan tôm ở nhóm ao đối chứng (ĐC) cao hơn 2-3 lần so với nhóm thực nghiệm (TN). Nhóm V. KẾT LUẬN ao TN sử dụng phối hợp với kháng sinh OTC đã làm giảm mật độ V. parahaemolyticus thấp 5.1 Kết luận hơn so với nhóm ao ĐC lần lượt tại các thời Thí nghiệm cho thấy rằng các giải pháp điểm 48-53 ngày, 68-72 và 87-90 ngày nuôi. kỹ thuật kiểm soát bệnh AHPND dựa trên biện Một vài kết quả nghiên cứu gần đây của các pháp tầm soát định kỳ 2 ngày/lần đã khống chế tác giả Morales-Covarrubias, M.S. ctv., (2012) mật độ Vibrio parahaemolyticus
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 5.2 Đề nghị Defoirdt, T., Halet, D., Sorgeloos, P., Bossier, P., Verstraete, W., 2006. Short chain fatty acids protect Để hạn chế bệnh AHPND trên tôm chân gnotobiotic Artemia franciscana from pathogenic trắng cần phải tầm soát mật độ Vibrio paraha- Vibrio campbellii. Aquaculture 261: 804-808. emolyticus trong nước và trong tôm để có giải Eleraky, N.Z., Potgieter, L.N., Kennedy, M.A., 2002. pháp khống chế bằng chất diệt khuẩn và kết hợp Virucidal efficacy of 4 new disinfectants. J Am với vi sinh. Oxytetracyline có thể sử dụng với Anim Hosp Assoc 38(3): 231–234. liều lượng thích hợp khi tôm nhiễm mầm bệnh, Frelier, P.F., Loy, J.F., Kruppenbach, B.,1993. Trans- không nên sử dụng kháng sinh định kỳ. Cần mission of Necrotizing Hepatopancreatitis in nghiên cứu thêm cơ sở khoa học của việc ứng Penaeus vannamei. J. Invert. Pathol. 61:44-48. dụng chất diệt khuẩn và sử dụng vi sinh. Trong Hermsen, D., 2014. Development of 1-Monoglycerides tương lai gần, cần nghiên cứu thử nghiệm vài Against AHPN. Global aquaculture advocate. 18-21. chất kháng khuẩn khác thay thế kháng sinh để Loc Tran, Linda Nunan, Rita, M., Redman, Leone, L., tăng chất lượng tôm thương phẩm. Mohney, Carlos R., Pantoja, Kevin Fitzsimmons, CẢM ƠN Donald, V., Lightner., 2013. Determination of the infectious nature of the agent of acute Nghiên cứu này được thực hiện từ đề tài hepatopancreatic necrosis syndrome affecting “Nghiên cứu đề xuất mô hình nuôi tôm sú và penaeid shrimp. Dis Aquat Org.Vol. 105: 45–55. tôm thẻ chân trắng phòng chống hội chứng chết doi: 10.3354/dao02621. sớm” thuộc chương trình Dịch bệnh tôm khẩn Lightner, D.V., Redman, R.M., Pantoja, C.R., Noble, cấp, Bộ Nông Nghiệp đã tài trợ kinh phí cho B.L., Loc Tran., 2012. Early Mortality Syndrome. nghiên cứu này. Tác giả chân thành cảm ơn đến Global aquaculture advocate 2/2012, p40. Công ty cổ phần thủy sản Trung Sơn đã hợp tác Morales-Covarrubias, M.S., 2012. Necrotising trong nghiên cứu này. hepatobacterium (NHPB) infection in Penaeus vannamei with florfenicol and oxytetracycline: TÀI LIỆU THAM KHẢO a comparative experimental study Revista Científica, vol. XXII, núm. 1, enero-febrero, Tài liệu tiếng Việt 2012, pp. 72-80, Universidad del Zulia Venezuela. Lê Hồng Phước, Lê Hữu Tài và Nguyễn Văn Hảo, Reed, L. A.; Siewicki., Shah, J.C., 2006. The 2012. Diễn biến của hội chứng hoại tử gan tụy biopharma- ceutics and oral bioavailability of two trong ao nuôi tôm thâm canh ở huyện Trần Đề, Tỉnh Sóc Trăng. Báo cáo khoa học. 268-277. forms of oxytetracy- cline to the white shrimp, Litopenaeus setiferus. Aquac. 258: 42-54. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh, Văn Thị Thúy, Nguyễn Văn Chắc, 2013. Phân lập và khảo sát đặc tính pro- Soto-Rodríguez, S., Armenta, M., & Gomez-Gil, B., biotic của các chủng Bacillus spp. Từ môi trường 2006. Effects of enrofloxacin and florfenicol ao nuôi cá tra tại tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí nghề cá on survival and bacterial population in an sông Cửu long -2-tháng 11-2013. experimental infection with luminescent Vibrio Tài liệu tiếng Anh campbellii in shrimp larvae of Litopenaeus vannamei. Aquaculture,vol.255, pp.48-54. Balcazar, J.L., de Blas, I., Ruiz-Zarzuela, I., Cun- ningham, D., Vendrell, D., Muzquiz, J.L., 2006. Vaseeharan and P. Ramasam, 2003. Control of pathogenic The role of probiotics in aquaculture. Veterinary Vibrio spp. by Bacillus subtilis BT23, a possible Microbiology 114, 173–186. probiotic treatment for black tiger shrimp Penaeus Charatchkool, P., Limsuwan, C.,1991. Accumulation of monodon. The Society for Applied Microbiology, oxytetracycline in tiger shrimp Penaeus monodon Letters in Applied Microbiology, 36, 83–87. (Fabricius). Thai Fisher Gazette. 44: 31-33. Wutzler, P., Sauerbrei, A., 2000. Virucidal efficacy of Coutteau, P., PhD thesis, 2013. Novel additive to reduce a combi- nation of 0.2% peracetic acid and 80% economic impact of disease on shrimp production. (v/v) ethanol (PAA-ethanol) as a potential hand International Aqufeed, 29-32. disinfectant. J Hosp Infect 46(4):304–8 90 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TECHNICAL SOLUTIONS TO CONTROL ACUTE EPATOPANCREATIC NECROSIS DISEASE OF WHITE LEG SHRIMP (Litopenaeus vannamei) IN INTENSIVE FARMING IN MEKONG DELTA Nguyen Van Phung1*, Le Hong Phuoc2, Nguyen Van Hao3 ABSTRACT The Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease (AHPND) caused by Vibrio parahaemolyticus has been happened a mass mortality of shrimp culture in the Mekong Delta, Vietnam. The aim of this re- search is to find out effective technical solutions which can be reduced the AHPND. This study was conducted on 11 grow out ponds within 88-98 days of culture. Experiments carried out to reduce V. parahaemolyticus density in water colume and hetopancreas of L. vannamei by disinfectants com- bining probiotic, and Monoglycerides and Nutriad’s products and Oxytetracyline in oral feeding during culture period respectively. The results showed that applying the disinfectants combining probiotic controlled V. parahaemolyticus density about 0 – 4.500 cfu/ml in water colume. The ex- periments that used Monoglycerides and Nutriad’s products combining with 10g of Oxytetracyline per 1kg shrimp helped to decrease the V. parahaemolyticus density in hetopancreas of shrimp sig- nificantly. The results recorded that average of survival rate 87.53 ± 7.5 (%), FCR 1.46 ± 0.14 and yield reached 12.38 ± 1.30 ton/ha, while those control treatment average of survival rate 60.69 ± 34.50 (%), FCR 1.65 ± 0.55 , yeild reached 9.39 ± 4.46 ton/ha. Preliminary results presented that using anti-microbials and antibiotics in oral feed, and using disinfectants combining probiotic in water can to control the AHPND in shrimp farming. Keywords: Vibrio parahaemolyticus, white shrimp, monoglyceries, Nutriad, Kien Giang Người phản biện: ThS. Nguyễn Nhứt Ngày nhận bài: 10/8/2014 Ngày thông qua phản biện: 28/8/2014 Ngày duyệt đăng: 05/9/2014 1 Inland Fisheries Resources & Capture Division, Research Institure for Aquaculture No.2. * Email: nguyenvanphung_ts2003@yahoo.com 2 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemic, Research Institute for Aquaculture No.2. 3 Research Institute for Aquaculture No.2. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 91
nguon tai.lieu . vn