- Trang Chủ
- Kinh tế học
- Các động thái trung hòa nguồn đầu tư nước ngoài dịch chuyển vào Việt Nam hiện nay
Xem mẫu
- CÁC ĐỘNG THÁI TRUNG HÒA NGUỒN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI DỊCH CHUYỂN VÀO VIỆT NAM HIỆN NAY
PGS.TS. Trần Kim Chung
Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương
Đào Xuân Tùng Anh
Vụ Kinh tế, Văn phòng Quốc hội
Tóm tắt
Sự dịch chuyển dòng vốn FDI dịch chuyển vào Việt Nam mang lại cả những
thuận lợi và thách thức với phát triển kinh tế của nước ta. Việc dịch chuyển dòng vốn
đầu tư trong ngắn hạn có thể gây sức ép lên hạ tầng kinh tế - xã hội, vấn đề môi trường
và tạo ra sự phát triển “nóng” của thị trường bất động sản nói chung, thị trường bất động
sản công nghiệp nói riêng. Để trung hòa dòng vốn đầu tư này, trong thời gian tới, cần
chọn lọc dự án đầu tư phù hợp, nâng cao năng lực cạnh tranh của khu vực kinh tế trong
nước và đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng đáp ứng nhu cầu phát triển.
Từ khóa: FDI, trung hòa hóa FDI dịch chuyển vào, năng lực cạnh tranh
Abstract
The shift of FDI inflow into Vietnam brings both advantages and challenges to
our country's economic development. In terms of difficulties, the shift of investment
capital flow in the short term can put pressure on socio-economic infrastructure and the
environment. The shift also results in “heated” development of the real estate market in
general, industrial property market in particular. To neutralize this investment capital
flow, it is necessary to select appropriate investment projects, improve the
competitiveness of the domestic economic sectors and invest in the enhancement of
infrastructure to meet development needs.
Keywords: FDI, neutralizing moving in FDI, competitiveness.
1. MỞ ĐẦU
Thu hút FDI thời gian qua cho thấy một số dấu hiệu dịch chuyển nguồn vốn FDI
dịch chuyển vào Việt Nam, đặc biệt từ nửa cuối năm 2018, khi Việt Nam trở thành thành
viên của Hiệp định CPTPP và sắp ký kết Hiệp định EVFTA. Bài viết nhằm phân tích
lợi ích, chi phí và khuyến nghị một số chính sách để trung hòa hóa nguồn đầu tư nước
ngoài dịch chuyển vào Việt Nam trong thời gian tới. Bài viết gồm 2 phần. Phần 1: Phân
tích lợi ích đạt được từ dòng vốn FDI dịch chuyển vào Việt Nam cũng như những vấn
đề cần phải giải quyết mà Việt Nam đã và có thể gặp phải từ việc dịch chuyển dòng vốn
này. Phần 2: Khuyến nghị một số chính sách trong thời gian tới nhằm trung hòa hóa các
tác động của việc dịch chuyển dòng FDI vào Việt Nam.
49
- 2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Diễn biến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Hình 1: Nguồn FDI từ 1/2018 - 6/2019 dịch chuyển vào Việt Nam
Nguồn: Số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)[8].
Một là, đầu tư FDI từ Trung Quốc vào Việt Nam tăng. Dòng vốn đầu tư từ Trung
Quốc tăng mạnh từ cuối năm 2018, xét cả về quy mô đầu tư và số lượng dự án. Quy mô
vốn FDI đăng ký từ Trung Quốc (không bao gồm Hồng Kông và Đài Loan) tăng từ mức
bình quân 152 triệu USD/tháng (tháng 1 - 9/2018) lên đạt 375,5 triệu USD/tháng (tháng
10/2018 - 6/2019). Số lượng dự án đăng ký cấp mới tăng lên đáng kể, từ bình quân 28,4
dự án/tháng (tháng 1 - 9/2018) lên đạt 48,4 dự án/tháng (tháng 10/2018 - 6/2019). Quy
mô vốn bình quân của dự án đăng ký cấp mới tăng nhanh, lên đạt mức 5,5 triệu USD/dự
án trong 6 tháng đầu năm 2019 (năm 2017 đạt 5 triệu USD/dự án, năm 2018 đạt 3,1 triệu
USD/dự án). Đường biểu diễn xu thế trong Hình 1 (đường đứt đoạn đi lên liên tục) cho thấy
xu thế tăng rõ nét.
Hai là, lĩnh vực hoạt động đầu tư của FDI dịch chuyển vào Việt Nam tập trung vào
các ngành chế biến cao su (săm, lốp ô tô), linh kiện điện tử, dệt may, da giày. Ngoài ra,
cũng có xu hướng dịch chuyển hoạt động sản xuất từ các nhà máy ở Trung Quốc sang
50
- Việt Nam. Một số công ty lớn của Nhật Bản đã tuyên bố hủy kế hoạch đầu tư nhà máy
sản xuất cho thị trường Mỹ để chuyển sang Việt Nam như Sharp, Kyocera, Nintendo12.
Bảng 1: Tình hình đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2018
và những tháng đầu năm 2019
Tăng 6
6 6 Tăng
Đơn vị tháng
TT Chỉ tiêu 2017 tháng 2018 tháng 2017 -
tính 2019 so
2018 2019 18
cùng kỳ
1 Vốn thực hiện Tỷ USD 17,50 8,42 19,10 9,10 9,1% 8,1%
2 Vốn đăng ký Tỷ USD 35,88 20,33 35,47 18,47 -1,2% -9,2%
2.1 Đăng ký cấp mới Tỷ USD 21,28 11,80 17,98 7,41 -15,5% -37,2%
2.2 Đăng ký tăng thêm Tỷ USD 8,42 4,43 7,60 2,94 -9,7% -33,8%
2.3 Góp vốn, mua cổ phần Tỷ USD 6,19 4,10 9,89 8,12 59,8% 98,1%
3 Số dự án
3.1 Cấp mới dự án 2.591 1.366 3.046 1.723 17,6% 26,1%
3.2 Tăng vốn lượt dự án 1.188 507 1.169 628 -1,6% 23,9%
3.3 Góp vốn, mua cổ phần lượt dự án 5.002 2.749 6.496 4.020 29,9% 46,2%
Nguồn: Số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư [8]
Ba là, vốn FDI vào Việt Nam trong năm 2018 và những tháng đầu năm 2019 từng
bước thực chất hơn với sự gia tăng của dòng vốn thực hiện (Bảng .1). Quy mô vốn thực
hiện tăng 9,1% trong năm 2018 và 8,1% trong 6 tháng đầu năm 2019. Số dự án cấp mới
và tăng vốn cũng có sự gia tăng đáng kể, trong 6 tháng đầu năm 2019 tăng lần lượt 26,1%
và 23,9% so với cùng kỳ, cho thấy sự gia tăng nhu cầu đầu tư vào Việt Nam, nhưng chủ
yếu ở các dự án nhỏ, vừa. Bên cạnh đó, quy mô góp vốn, mua cổ phần tăng nhanh cho
thấy hoạt động mua bán và sát nhập của nhà đầu tư nước ngoài với doanh nghiêp trong
nước đang diễn ra khá mạnh.
2.2. Những tác động tích cực
Một là, đầu tư nước ngoài vào nhiều, doanh nghiệp sản xuất dịch chuyển đến,
đồng thời, bạn hàng của các doanh nghiệp cũng chuyển dịch theo, nền kinh tế được tăng
tổng cầu và tổng cung, mở rộng tầm, phạm vi, ảnh hưởng. Cùng với quá trình dịch
chuyển nhà máy sản xuất, chuỗi cung ứng và sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia cũng
Kyocera sẽ chuyển nhà máy sản xuất máy photocopy và máy in đa chức năng phục vụ thị trường Mỹ,
12
Sharp tuyên bố chuyển nhà máy sản xuất LCD, laptop, Nintendo của Nhật Bản cũng sẽ chuyển một phần
dây chuyền sản xuất thiết bị Switch từ Trung Quốc sang Việt Nam. Nguồn: http://cafebiz.vn/cuoc-dai-
di-cu-cua-cac-doanh-nghiep-khoi-trung-quoc-20190720095625937.chn
51
- lần lượt dịch chuyển sang Việt Nam. Thu hút FDI trong lĩnh vực công nghiệp cơ bản
vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cơ khí chế tạo,
sản phẩm và linh kiện điện tử13... Đây cũng chính là các sản phẩm, ngành có khả năng
tạo giá trị gia tăng cao và Việt Nam có lợi thế so sánh. Nhiều sản phẩm chế tạo mới xuất
hiện gắn liền với khu vực có vốn đầu tư nước ngoài như điện tử, máy tính, máy văn
phòng, điện thoại di động, xe máy v.v.. và đây cũng là những sản phẩm chiếm tỷ trọng
cao trong xuất khẩu của Việt Nam.
Hai là, FDI tăng, thúc đẩy vốn trong nước đối ứng, đón đầu tăng lên. Khi đầu tư
nước ngoài vận hành vào nền kinh tế, như một phản ứng tất yếu, các nhu cầu về nhà
xưởng, về nhà đất sinh hạt, về các nguồn nguyên nhiên, vật liệu, lao động nội địa tăng
lên. Đến lượt nó, các doanh nghiệp hạ tầng tăng trưởng, cả về giá trị thu nhập, cả về giá
trị doanh nghiệp14. Khi đó, để đối ứng với nguồn đầu tư nước ngoài vận hành vào nhiều,
các đối ứng trong nước thúc đẩy các đối tác trong nước tăng cường đầu tư vào nhà
xưởng, nhà đất… Rất nhiều doanh nghiệp đã có hành động tức thì với hiệu ứng này.
Một số doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp bất động sản đã tranh thủ cơ hội đầu tư các
nhu cầu đối ứng. Một số doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp bất động sản đã huy
động trái phiếu doanh nghiệp với mức lãi suất rất cao15.
Ba là, tăng đầu tư nước ngoài, thúc đẩy tăng nhu cầu nhà xưởng, từ đó tăng cầu
cho thị trường bất động sản công nghiệp và kéo theo đó là cầu về bất động sản nhà ở.
Thị trường bất động sản công nghiệp ở Việt Nam (bao gồm đất công nghiệp, nhà xưởng
xây sẵn, nhà kho và logistics) vẫn đang trong giai đoạn phát triển mới với nhiều tiềm
năng, có sức hút mạnh mẽ với các nhà đầu tư nước ngoài muốn dịch chuyển sản xuất
từ các nước khác sang Việt Nam. Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế được ban
hành, cho phép quy hoạch và phát triển khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ đã mở ra
một cơ hội mới cho các nhà đầu tư bất động sản công nghiệp. Trong bối cảnh quỹ đất
ngày càng hạn hẹp, việc quy hoạch và phát triển khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
trong các khu công nghiệp chính là sẽ giúp nhà đầu tư có thêm cơ hội phát triển đa
dạng hình thức bất động sản từ quỹ đất hiện có16.
13
Vốn FDI vào lĩnh vực chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất. https://www.vietnamplus.vn/von-fdi-vao-linh-
vuc-che-bien-che-tao-chiem-ty-trong-cao-nhat/524524.vnp
14
Vốn FDI đổ mạnh vào Việt Nam, cổ phiếu hạ tầng khu công nghiệp tăng “phi mã” . http://-www.-bvsc.-com.-
vn/-News/201935/652027/von-fdi-do-manh-vao-viet-nam-co-phieu-ha-tang-khu-cong-nghiep-tang-phi-ma.aspx
15
Đằng sau cuộc đua phát hành trái phiếu doanh nghiệp bất động sản https://vnexpress.net/kinh-doanh/dang-sau-
cuoc-dua-phat-hanh-trai-phieu-doanh-nghiep-bat-dong-san-3958587.html
16
Diễn đàn Bất động sản công nghiệp Việt Nam 2019: Bối cảnh mới - Chính sách mới - Cơ hội mới.
http://www.idico.com.vn/vn/dien-dan-bat-dong-san-cong-nghiep-viet-nam-2019-boi-canh-moi-chinh-sach-moi-
co-hoi-moi.html
52
- 2.3. Một số vấn đề cần giải quyết của việc dịch chuyển nguồn đầu tư nước
ngoài từ Trung Quốc sang Việt Nam
Bên cạnh rất nhiều yếu tố tích cực của nguồn FDI chuyển dịch vào Việt Nam thời
gian gần đây, có một số vấn đề tiềm tàng cần xử lý, giải quyết đi liền với những vấn đề
tích cực đó. Một là, vấn đề “bong bóng” tài sản, đặc biệt là đất khu công nghiệp (KCN)
và nhà xưởng. Cùng với sự dịch chuyển dòng vốn FDI vào nước ta, nhu cầu thuê đất
KCN và nhà xưởng tăng lên, trong khi nguồn cung không đáp ứng kịp nhu cầu, tác động
làm tăng giá thuê đất KCN và nhà xưởng. Thị trường công nghiệp miền Nam đạt giá
thuê đất trung bình ở mức 80 USD/m2/chu kỳ thuê trong 6 tháng cuối năm 2018, tăng
10,7% so với quý II/201817. Giá thuê đất trung bình trong quý I/2019 khu vực phía Bắc
đạt 93 USD/m2/chu kỳ thuê, tăng 7,6% so với cùng kỳ; trong đó giá thuê trung bình của
Hà Nội dẫn đầu với 138 USD/m2/chu kỳ thuê, nguyên nhân do nguồn cung hạn chế và
sở hữu thị trường tiêu dùng lớn18. Bên cạnh đó, việc chuyển dịch đầu tư làm gia tăng
dòng vốn FDI đăng ký, trong khi vốn thực hiện tăng chậm, có thể làm tăng cầu đất KCN
và nhà xưởng trong ngắn hạn, đẩy giá lên cao.
Hai là, hiệu ứng FDI thay thế vốn nội trong quá trình đầu tư phát triển sản xuất19.
Hệ quả là vốn nội chỉ còn tham gia vào các doanh nghiệp có tính phục vụ, dịch vụ và
thương mại. Điều này là do chuỗi giá trị sản xuất các sản phẩm chế tạo (như thiết bị điện
tử, cơ khí ô tô, xe máy) chủ yếu mang tính khép kín giữa các doanh nghiệp FDI, sự tham
gia của doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị này là rất hạn chế. Cùng với sự
gia tăng dòng vốn FDI dịch chuyển vào Việt Nam, đặc biệt trong nhóm ngành công
nghiệp phụ trợ (như đối với ngành dệt may, sản xuất linh kiện điện tử, hóa chất - các
ngành quan trọng trong cấu trúc kinh tế ngành có độ nhạy và độ lan tỏa cao20) trong khi
doanh nghiệp trong nước chưa kịp đổi mới để cạnh tranh hiệu quả với doanh nghiệp
FDI, các doanh nghiệp này có thể bị đẩy khỏi chuỗi giá trị sản xuất và chỉ còn tham gia
được vào các khâu dịch vụ, thương mại phân phối hàng hóa.
Ba là, vấn đề không phải là vốn vào, mà là doanh nghiệp dịch chuyển, vì vậy, nguy
cơ công nghệ lạc hậu không cập nhật, công nghệ thứ cấp, công nghệ đã sử dụng lâu chuyển
dịch sang. Các doanh nghiệp FDI thường đầu tư vào các ngành, lĩnh vực nhiều phát thải, sử
dụng các công nghệ đã lâu, đã bị cũ hoặc không còn được sử dụng ở nước phát triển để đưa
sang nước đang phát triển. Đây là vấn đề đáng lưu tâm khi Việt Nam nhập khẩu khối lượng
17
Giá thuê đất các khu công nghiệp phía Nam tăng gần 11% trong 6 tháng https://batdongsan.com.vn/tin-thi-
truong/gia-thue-dat-cac-khu-cong-nghiep-phia-nam-tang-gan-11-trong-6-thang-ar97312
18
Bất động sản công nghiệp tấp nập đón khách https://bds.tinnhanhchungkhoan.vn/bat-dong-san/bat-dong-san-
cong-nghiep-tap-nap-don-khach-210433.html
19
Ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế (của nước nhận đầu tư). https://voer.edu.vn/m/anh-
huong-cua-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-doi-voi-nenkinh-tecua-nuoc-nhan-dau-tu/5568e380
20
Bùi Trinh, Phạm Viết Hoa (2017). So sánh cấu trúc kinh tế và phát thải CO2 giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 33, Số 1 (2017) 1 - 11
53
- lớn máy móc, thiết bị từ dịch chuyển vào Việt Nam. Tính riêng 5 tháng đầu năm 2019, Việt
Nam nhập khẩu khoảng 5,7 tỷ USD máy móc, thiết bị từ Trung Quốc, tăng gần 30% so với
cùng kỳ năm 201821. Tỷ lệ doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ Trung Quốc khá cao, từ
30 - 45% cho dù đang có xu hướng giảm. Công nghệ sử dụng trong doanh nghiệp FDI
không quá vượt trội so với doanh nghiệp trong nước; chủ yếu là công nghệ trung bình hoặc
trung bình tiên tiến của khu vực. Tỷ lệ doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ sản xuất của
1 - 2 năm hiện tại là 15%, trong khi của doanh nghiệp tư nhân là 13,7% và doanh nghiệp
Nhà nước là gần 10%.
Bốn là, hội chứng, hiệu ứng “booming sector” về đầu tư nước ngoài, đặc biệt là
các doanh nghiệp, KCN có nguồn gốc từ các quốc gia dịch chuyển ra. Xu hướng di
chuyển vốn FDI từ Trung Quốc là rất rõ nét22. Thứ nhất, do chi phí sản xuất ở Trung
Quốc gia tăng đã dẫn đến việc di dời hoạt động sản xuất của cả các TNC và bản thân
các công ty lớn Trung Quốc rời khỏi nước này. Thứ hai, các cơ sở sản xuất nước ngoài
di dời từ khu vực ven biển vào sâu trong đất liền theo chính sách phát triển miền Tây
của Trung Quốc. Tuy nhiên, xu hướng tái cơ cấu các cơ sở sản xuất chủ yếu trong các
ngành công nghiệp thâm dụng lao động như may mặc và giày dép. Một số TNC từ Hồng
Kông và Đài Loan (Trung Quốc), đã chuyển cơ sở sản xuất từ Trung Quốc sang
Campuchia nơi có chi phí lao động bằng 1/3 của Trung Quốc mà năng suất được cho là
ngang bằng với Trung Quốc. Các quốc gia mục tiêu nữa của dòng FDI di chuyển tới là
Indonesia, Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á, Bangladesh ở Nam Á. Một số TNC
lớn như Nike (Hoa Kỳ) và Adidas (Đức), đã tăng cường các hợp đồng sản xuất tại các
địa điểm sản xuất chi phí thấp ở Đông Nam Á.
Năm là, sức ép lên hạ tầng tại địa bàn xung quanh khu công nghiệp. Hạ tầng giao
thông kết nối và hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu của người lao động trong các nhà máy
FDI, khi có sự tăng lên nhanh chóng, có thể không theo kịp nhu cầu trên địa bàn. Tình
trạng này đã xuất hiện tại nhiều địa phương, đặc biệt là các tỉnh có mật độ KCN lớn
hoặc tập trung nhiều nhà máy, các cơ sở sản xuất sử dụng nhiều lao động. Nhiều KCN
được xây dựng bám theo các trục giao thông lớn và nằm sát các khu dân cư, gây nên
tình trạng ách tắc giao thông cục bộ vào giờ cao điểm khi hệ thống giao thông nhánh
ngoài KCN chưa phát triển đặc biệt tại các thành phố lớn và các KCN tập trung nhiều
lao động như tại Thủy Nguyên (KCN Điềm Thụy và KCN Yên Bình), TP.Hồ Chí Minh
(như KCX Linh Trung I, KCN Hiệp Phước, KCX Tân Thuận),…
Sáu là, vấn đề môi trường khu vực khu công nghiệp. Số lượng dự án đầu tư gia
tăng có thể dẫn đến tình trạng quá tải khi xử lý vấn đề môi trường. Theo đánh giá của
21
Chi 30 tỷ USD, Việt Nam nhập nhiều hàng gì từ Trung Quốc? https://haiquanonline.com.vn/chi-30-ty-usd-viet-
nam-nhap-nhieu-hang-gi-tu-trung-quoc-106884.html
22
FDI dịch chuyển từ Trung Quốc vào Việt Nam: Xu hướng ngày càng rõ nét hơn. http://thoibaonganhang.vn/fdi-
dich-chuyen-tu-trung-quoc-vao-viet-nam-xu-huong-ngay-cang-ro-net-hon-90132.html
54
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, mỗi ngày các khu công nghiệp thải ra khoảng 8.000 tấn
chất thải rắn, tương đương 3 triệu tấn/năm và đang gia tăng cùng với tỷ lệ lấp đầy các
khu công nghiệp. Một số khu công nghiệp có xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung nhưng hầu như không vận hành vì để giảm chi phí. Ngoài ra, nhiều chất thải là
hóa chất, chất độc hại đã được tạo ra khi ngành nghề sản xuất thay đổi trong khi quy
trình xử lý chất thải vẫn giữ nguyên như cũ. Điều này đồng nghĩa với việc những hóa
chất mới này hầu như không được xử lý, hoặc sau khi xử lý vẫn giữ nguyên yếu tố độc
hại khi thải ra môi trường, dẫn đến những hệ lụy, hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe cho
cộng đồng dân cư và chính những lao động trong khu công nghiệp.23
Bảy là, vấn đề hạ tầng lớn. Khi đầu tư nước ngoài vào lớn, gắn với đó là vận
chuyển nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra, nhu cầu di chuyển của các bên liên
quan có thể tăng đột biến. Sân bay, cảng biển, đường giao thông, đặc biệt các đường kết
nối với sân bay, cảng biển sẽ có sức ép lớn hơn do hiện đã đang rất bất cập24.
3. GIẢI PHÁP TRUNG HÒA HÓA NGUỒN ĐÀU TƯ NƯỚC NGOÀI
DỊCH CHUYỂN TỪ TRUNG QUỐC SANG VIỆT NAM
Một là, kiên quyết lựa chọn công nghệ cao, công nghệ sạch và công nghệ thâm
dụng vốn hơn là thâm dụng lao động. Điều chỉnh một số nội dung cụ thể của chính sách
thu hút và sử dụng FDI nhằm đẩy mạnh thu hút FDI có chất lượng và sử dụng FDI một
cách hiệu quả cho tăng chất lượng tăng trưởng và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế25. Nghiên cứu hàng rào kỹ thuật để hạn chế FDI không chất lượng, không khuyến
khích thu hút; xây dựng cơ chế bán sản phẩm của doanh nghiệp trong khu chế xuất cho
doanh nghiệp xuất khẩu. Hoàn thiện chính sách ưu đãi đầu tư theo hướng hình thành
khung phân loại trọng tâm, trọng điểm ưu đãi theo ngành, lĩnh vực trong từng giai đoạn.
Xây dựng bộ các mức ưu đãi và tiêu chí cụ thể được ưu đãi nhằm hiện thực hóa chủ
trương hậu ưu đãi một cách minh bạch, ổn định. Chính sách ưu đãi cần được đa dạng
hóa và cụ thể hóa thành các tiêu chí theo quy mô, lĩnh vực, ngành, nghề, sản phẩm, phạm
vi, trách nhiệm xã hội được ưu đãi; các minh chứng và quy trình báo cáo cơ quan quản
lý để thực hiện ưu đãi.
Hai là, phân luồng và định hướng chia đều luồng vốn đầu tư cho các địa phương
để tránh bùng nổ về đất đai công nghiệp và tận dụng lao động của các tỉnh còn đang ít
đầu tư nước ngoài. Giải pháp này gắn với việc phát triển các cụm ngành công nghiệp và
cơ cấu lại vùng kinh tế. Điều chỉnh chính sách phát triển KCN theo hướng ưu tiên hình
23
Ô nhiễm tại các khu công nghiệp: Bài 1- Còn nhiều nan giải. http://-dwrm.-gov.-vn/-index.-php?=-language-=vi&nv-
=news&op=Hoat-dong-cua-dia-phuong/O-nhiem-tai-cac-khu-cong-nghiep-Bai-1-Con-nhieu-nan-giai-6589
24
Xuất hiện hằn lún 1m, sân bay quốc tế Nội Bài có nguy cơ phải đóng cửa. https://nhadautu.vn/xuat-hien-han-
lun-1m-san-bay-quoc-te-noi-bai-co-nguy-co-phai-dong-cua-d26747.html
25
Chiến lược và định hướng chiến lược thu hút FDI thế hệ mới, giai đoạn 2018 - 2030. https://-dautunuocngoai.-
gov.-vn/-_layouts/-fiaportal/-uploads/-content/-Documents
55
- thành các cụm, ngành liên kết tập trung, trọng điểm tại một số vùng, địa phương, bước
đầu hình thành các cụm liên kết hoặc có lợi thế về kết cấu hạ tầng giao thông, địa kinh
tế, tài nguyên, nguồn nhân lực, logistics, có khả năng trở thành động lực tăng trưởng.
Tăng cường liên kết giữa các địa phương trong vùng, giữa các vùng để phát huy tối đa
tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương trong phát triển bền vững và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế vùng; tạo không gian phát triển thống nhất trong vùng và cả nước;
khắc phục tình trạng phát triển trùng giẫm, manh mún, kém hiệu quả. Phát triển kết cấu
hạ tầng bảo đảm tính đồng bộ, kết nối, liên thông trong từng chuyên ngành kết cấu hạ
tầng và giữa các chuyên ngành kết cấu hạ tầng, giữa các vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh
tế trọng điểm với lộ trình hợp lý, bảo đảm tính khả thi và hiệu quả đầu tư26.
Ba là, tăng cường thu hút đầu tư nội địa để đối ứng, hấp thụ vốn đầu tư nước
ngoài . Tuyệt đối không rút vốn trong nước khỏi sản xuất kinh doanh. Tập trung mọi
27
cơ chế, chính sách để khu vực kinh tế trong nước phát triển mạnh mẽ, hiệu quả, bền
vững trên các mặt năng lực quản lý, tiềm lực kinh tế, công nghệ và có thực lực hội nhập
quốc tế. Bên cạnh hỗ trợ tối đa doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
cần chú ý phát triển doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực công nghệ chế tạo, công nghệ thông
tin và các dịch vụ then chốt như dịch vụ tài chính. Sự phát triển của doanh nghiệp trong
nước là nhân tố cốt lõi để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư nước ngoài thông qua
thúc đẩy tiếp nhận chuyển giao công nghệ, tạo liên kết với các TNCs, phát triển công
nghiệp phụ trợ, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, cải thiện tình trạng phụ thuộc nặng nề
và có thể ngày càng tăng vào thị trường bên ngoài.
Bốn là, kiên quyết thực hiện đúng quy hoạch phát triển khu công nghiệp28. Chuẩn
bị sẵn sàng đất đai để phát triển các khu công nghiệp mới hoặc mở rộng các khu công
nghiệp cũ. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư để sớm triển khai
xây dựng KCN. Khai thác tốt các KCN hiện có, hạn chế phát triển mới các KCN đa
ngành. Có lộ trình chuyển đổi phù hợp các KCN hiện có để bảo đảm các tiêu chí phát
triển bền vững theo hướng thận trọng, với sự chuẩn bị tốt, có sự tham khảo kinh nghiệm
quốc tế và điều chỉnh linh hoạt. Tránh phát triển công nghiệp trong các khu đô thị, dân
cư hiện hữu mà chủ yếu tập trung vào các khu công nghiệp. Hoàn thiện quy hoạch chi
tiết các KCN đã được phê duyệt thành lập bảo đảm đồng bộ kết cấu hạ tầng trong và
ngoài KCN, cảnh quan và lồng ghép các nội dung của phát triển KCN. Quy hoạch, bố
trí hợp lý các khu chức năng, các khu vực gồm các doanh nghiệp có ngành nghề tương
đồng và các doanh nghiệp có khả năng thực hiện công sinh công nghiệp. Tiến hành rà
26
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức Họp báo thường kỳ quý II năm 2019. http://-www.-mpi.-gov.-vn/-Pages/-tinbai.-
aspx?-idTin=-43530&idcm=188
27
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Cần cách tiếp cận mới. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/thu-
hut-von-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-can-cach-tiep-can-moi-300113.html
28
Phải thực hiện nghiêm quy hoạch. https://-www.-dongnai.-gov.-vn/-Pages/-newsdetail.-aspx?-NewsId=-
165958&CatId=-35h
56
- soát và điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN cả nước và ở từng tỉnh, trước mắt đến
năm 2025. Bổ sung mục tiêu phát triển các khu này thành các cụm ngành và điều
chỉnh mục tiêu xúc tiến đầu tư, ưu tiên các nhà đầu tư lớn, có năng lực, có khả năng
hợp tác với doanh nghiệp trong nước, sử dụng đầu vào từ các doanh nghiệp trong
nước và ngược lại. Công khai các quy hoạch KCN đã được phê duyệt, bao gồm cả
quy hoạch tỉnh, quy hoạch ngành, quy hoạch phân khu và các quy hoạch khác liên
quan đến KCN trên địa bàn.
Năm là, tăng cường năng lực đội ngũ lao động hiện hữu để đáp ứng yêu cầu
bùng nổ đầu tư mới. Chất lượng lao động của nước ta nhìn chung còn thấp và chậm
được cải thiện so với yêu cầu chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ ngành thâm dụng lao
động sang các ngành công nghiệp công nghệ cao29. Cơ cấu lao động qua đào tạo cũng
có sự chênh lệch đáng kể giữa các vùng, miền30, khó khăn trong việc tuyển dụng đủ
nhân sự có trình độ phù hợp31. Nâng cao chất lượng lao động có thể xem là điều kiện
tiên quyết để cạnh tranh thu hút các dự án FDI có chất lượng và hàm lượng công
nghệ cao, góp phần thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu đầu tư FDI. Trong thời gian tới, cần
tập trung xây dựng hệ thống đào tạo nghề thực tế và hiện đại, có thể đáp ứng được
nhu cầu của doanh nghiệp và nhằm tạo ra lợi thế bền vững để thu hút FDI. Khuyến
khích mạnh các tổ chức giáo dục toàn cầu đầu tư vào Việt Nam; đẩy mạnh phân luồng
đào tạo đại học và dạy nghề. Phát triển một thị trường lao động cạnh tranh, với nguồn
nhân lực có kỹ năng, tay nghề và các quy định, thể chế về lao động đầy đủ, thu hút
FDI bằng nguồn nhân lực chất lượng cao.
Sáu là, chuẩn bị hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp phục vụ đầu tư: điện,
nước, đường kết nối các khu công nghiệp với các hạ tầng cơ sở lớn. Tập trung đầu tư
của Nhà nước xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng giao thông, viễn thông, điện,
internet phạm vi quốc gia, liên vùng, ưu tiên các trục nối vùng động lực với các vùng
kém phát triển. Thực hiện cơ chế PPP để khuyến khích FDI vào xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông, điện tại các vùng động lực, có khả năng sinh lợi cao, thu hồi vốn nhanh32.
29
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đang làm việc trong nền kinh tế của cả nước tăng chậm, đến
hết năm 2018 chỉ đạt 23,8%, tăng 9,2 điểm % so với năm 2010. Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã hội
quý II và 6 tháng đầu năm 2019 (09:00 28/06/2019). https://-gso.-gov.-vn/-default.-aspx?-tabid=-382&idmid=-
2&ItemID=-19225
30
Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ của Tây Nguyên năm 2017 chỉ đạt
14,3% và của Đồng bằng sông Cửu Long chỉ đạt 12,1% (cùng tăng 3,5 điểm % so với năm 2011, thấp hơn mức tăng
bình quân 6 điểm % của cả nước). Trong khi đó, tỷ lệ này năm 2017 của Đồng bằng sông Hồng là 25,2%, Trung du và
miền núi phía Bắc là 17,1%, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là 20,6% và Đông Nam Bộ là 21,1%. Bản tin
cập nhật thị trường lao động Việt Nam, số 18, quý II năm 2018.
http://www.molisa.gov.vn/Images/FileAnPham/fileanpham20189181538663.pdf
31
Ngân hàng Thế giới (2018). Dự thảo Chiến lược và định hướng chiến lược thu hút FDI thế hệ mới, giai đoạn
2018 - 2030 (tháng 3/2018).
32
Thu hút FDI: Khuyến khích hình thức PPP. https://baodautu.vn/thu-hut-fdi-khuyen-khich-hinh-thuc-ppp-
d103997.html
57
- Bảy là, gắn liền việc phát triển KCN với phát triển đô thị để tránh hiện tượng tập
trung quá mức trong các khu nhà ở của lao động tập trung33. Quản trị tốt quá trình đô thị
hóa gắn với công nghiệp hóa và phát triển nông thôn. Kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch
KCN với đô thị, khu dân cư, dịch vụ đi kèm là nhân tố đảm bảo cho phát triển nhanh và
bền vững KCN. Rà soát, chuyển đổi mô hình khu, cụm công nghiệp theo hướng hình
thành các khu, cụm công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh thái, khu công
nghiệp - đô thị.
Tám là, tăng cường năng lực kiểm soát môi trường công nghiệp của các doanh
nghiệp đầu tư mới34. Hoàn thiện luật pháp, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường. Bài toán tối ưu về sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi
trường, lựa chọn công nghệ, đầu tư nghiên cứu, lựa chọn cách thức chuyển giao công
nghệ, đánh thuế môi trường và kiểm soát tiêu chí phát thải… cần một khung pháp lý
thống nhất, cụ thể, bao quát toàn diện các khía cạnh và lĩnh vực. Việc sử dụng tài nguyên,
bảo vệ môi trường cần tính đến các yêu cầu đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh lương
thực trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu.
4. TÓM LẠI
Bên cạnh những lợi ích đạt được, việc dịch chuyển dòng vốn FDI từ Trung Quốc
sang Việt Nam cũng có thể mang lại nhiều vấn đề cần giải quyết cho nền kinh tế. Điều
này đòi hỏi Việt Nam phải có chính sách phù hợp để trung hòa hóa dòng vốn này, qua
đó giảm thiêu các hạn chế tiềm tàng và tận dụng tốt dòng vốn FDI này cho chuyển đổi
mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế. Có tám nhóm giải pháp ưu tiên thực hiện
trong thời gian tới, tập trung vào việc thu hút có chọn lọc dòng vốn FDI và sớm ứng phó
với các biến đổi về môi trường, xã hội do dòng vốn này mang lại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế (của nước nhận đầu
tư) https://voer.edu.vn/m/anh-huong-cua-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-doi-voi-
nenkinh-tecua-nuoc-nhan-dau-tu/5568e380
2. Bản tin cập nhật thị trường lao động Việt Nam, số 18, quý 2 năm. 2018. http://-www.-
molisa.-gov.vn/=Images/-File-An-Pham/-file-an-pham-20189181538663.-pdf
3. Bất động sản công nghiệp tấp nập đón khách. https://-bds.-tinn-hanh-chung-
khoan.-vn/-bat-dong-san/bat-dong-san-cong-nghiep-tap-nap-don-khach-
210433.html
33
Thực trạng phát triển nhà ở xã hội cho thuê tại thành phố Hà Nội. http://www.xaydung.gov.vn/web/guest/trang-
chi-tiet/-/tin-chi-tiet/Z2jG/86/630735/thuc-trang-phat-trien-nha-o-xa-hoi-cho-thue-tai-thanh-pho-ha-noi.html
34
Tăng cường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp FDI về bảo vệ môi trường và người lao động. http://-vea.-gov.-
vn/-vn/-quanlymt/-kiemsoatonhiem/Pages/
58
- 4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức Họp báo thường kỳ quý II năm 2019. http://-www.-
mpi.-gov.-vn/-Pages/-tinbai.-aspx?-idTin=-43530&idcm=188
5. Bùi Trinh, Phạm Viết Hoa (2017). “So sánh cấu trúc kinh tế và phát thải CO2 giữa
Việt Nam và Trung Quốc”. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh,
Tập 33, Số 1 (2017) 1 - 11.
6. Chi 30 tỷ USD, Việt Nam nhập nhiều hàng gì từ Trung Quốc? https://-
haiquanonline.-com.-vn/-chi-30-ty-usd-viet-nam-nhap-nhieu-hang-gi-tu-trung-
quoc-106884.html
7. Chiến lược và định hướng chiến lược thu hút FDI thế hệ mới, giai đoạn 2018 -
2030. https://-dautunuocngoai.-gov.-vn/-_layouts/-fiaportal/-uploads/-content/-Documents
8. Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. https://-dautunuocngoai.-gov.-vn/-
tinbai/-6189/-Tinh-hinh-thu-hut-DTNN-6-thang-dau-nam-2019. Thứ Năm, ngày
22 tháng 8 năm 2019
9. Đằng sau cuộc đua phát hành trái phiếu doanh nghiệp bất động sản. https://-
vnexpress.net/-kinh-doanh/dang-sau-cuoc-dua-phat-hanh-trai-phieu-doanh-
nghiep-bat-dong-san-3958587.html
10. Diễn đàn Bất động sản công nghiệp Việt Nam 2019: Bối cảnh mới - Chính sách
mới - Cơ hội mới. http://www.idico.com.vn/vn/dien-dan-bat-dong-san-cong-
nghiep-viet-nam-2019-boi-canh-moi-chinh-sach-moi-co-hoi-moi.html
11. FDI dịch chuyển từ Trung Quốc vào Việt Nam: Xu hướng ngày càng rõ nét hơn.
http://thoibaonganhang.vn/fdi-dich-chuyen-tu-trung-quoc-vao-viet-nam-xu-huong-
ngay-cang-ro-net-hon-90132.html
12. Giá thuê đất các khu công nghiệp phía Nam tăng gần 11% trong 6 tháng.
https://batdongsan.com.vn/tin-thi-truong/gia-thue-dat-cac-khu-cong-nghiep-phia-
nam-tang-gan-11-trong-6-thang-ar97312
13. Ngân hàng Thế giới (2018). Dự thảo Chiến lược và định hướng chiến lược thu hút
FDI thế hệ mới, giai đoạn 2018 - 2030 (tháng 3/2018).
14. Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2014). Đề tài nhà nước “Nghiên cứu điều chỉnh
chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam đến năm 2020”. Bảo vệ năm
2014 tại Hà Nội.
15. Phải thực hiện nghiêm quy hoạch. https://-www.-dongnai.-gov.-vn/-Pages/-
newsdetail.-aspx?-NewsId=-165958&CatId=-35h
16. Tăng cường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp FDI về bảo vệ môi trường và
người lao động. http://-vea.-gov.-vn/-vn/-quanlymt/-kiemsoatonhiem/Pages/
59
- 17. Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã hội quý II và 6 tháng đầu năm 2019
(09:00 28/06/2019). https://-gso.-gov.-vn/-default.-aspx?-tabid=-382&idmid=-
2&ItemID=-19225
18. Thu hút FDI: Khuyến khích hình thức PPP. https://baodautu.vn/thu-hut-fdi-
khuyen-khich-hinh-thuc-ppp-d103997.html
19. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Cần cách tiếp cận mới. http://-
tapchitaichinh.-vn/-nghien-cuu-trao-doi/thu-hut-von-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-
can-cach-tiep-can-moi-300113.html
20. Thực trạng phát triển nhà ở xã hội cho thuê tại thành phố Hà Nội.
http://www.xaydung.gov.vn/web/guest/trang-chi-tiet/-/tin-chi-tiet/-
Z2jG/86/630735/-thuc-trang-phat-trien-nha-o-xa-hoi-cho-thue-tai-thanh-pho-ha-
noi.html
21. Vốn FDI đổ mạnh vào Việt Nam, cổ phiếu hạ tầng khu công nghiệp tăng “phi mã”
. http://-www.-bvsc.-com.-vn/-News/201935/652027/von-fdi-do-manh-vao-viet-
nam-co-phieu-ha-tang-khu-cong-nghiep-tang-phi-ma.aspx
22. Vốn FDI vào lĩnh vực chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất.
https://www.vietnamplus.vn/von-fdi-vao-linh-vuc-che-bien-che-tao-chiem-ty-
trong-cao-nhat/524524.vnp
23. Xuất hiện hằn lún 1m, sân bay quốc tế Nội Bài có nguy cơ phải đóng cửa.
https://nhadautu.vn/xuat-hien-han-lun-1m-san-bay-quoc-te-noi-bai-co-nguy-co-
phai-dong-cua-d26747.html
60
nguon tai.lieu . vn