Xem mẫu

  1. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI CÁC CÁCH THỨC XIN LỖI TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG NHẬT - ĐỐI CHIẾU DỰA TRÊN LÝ THUYẾT LỊCH SỰ CỦA BROWN VÀ LEVINSON Lê Thị Hồng Vân Trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế Tóm tắt Nghiên cứu này chỉ ra những đặc trƣng của hành động lời nói xin lỗi trong tiếng Việt và tiếng Nhật, đồng thời nêu rõ các điểm giống và khác nhau trong cách sử dụng các cách thức xin lỗi của sinh viên Việt Nam và sinh viên Nhật Bản, tìm nguyên nhân gây ra sự khác biệt đó từ góc nhìn lý thuyết lịch sự của Brown và Levinson. Nghiên cứu đƣợc lấy số liệu từ khảo sát trên phiếu điều tra với đối tƣợng là 100 sinh viên ngƣời Việt và 100 sinh viên ngƣời Nhật cho 4 tình huống với mức độ từ nhẹ tới nghiêm trọng, đặt trong 3 mối quan hệ là bố mẹ, bạn bè và thầy cô. Kết quả điều tra cho thấy có nhiều khác biệt trong cách sử dụng các cách thức xin lỗi giữa sinh viên Việt Nam và sinh viên Nhật Bản, qua đó cũng thấy đƣợc một nét khác biệt trong văn hóa giữa hai quốc gia. Từ khóa cách thức xin lỗi, lý thuyết lịch sự, Brown và Levinson 1. Mở đầu Hành động lời nói xin lỗi tồn tại trong bất cứ ngôn ngữ nào, và đƣơng nhiên, tiếng Việt và tiếng Nhật cũng không phải ngoại lệ. Sử dụng lời xin lỗi trong những trƣờng hợp cần thiết có thể giúp cải thiện mối quan hệ giữa ngƣời nói và ngƣời nghe, tránh cho mối quan hệ trở nên xấu đi. Tuy nhiên, nếu nhƣ việc nói lời xin lỗi với ngƣời cùng ngôn ngữ là một việc khó khăn thì việc dùng lời xin lỗi thế nào cho hợp lý với ngƣời nghe khác ngôn ngữ, khác văn hóa lại càng khó khăn hơn nữa. Đặc biệt, ngƣời Việt và ngƣời Nhật có sự khác biệt rất lớn trong việc sử dụng lời xin lỗi. Theo suy nghĩ của ngƣời Việt thì ngƣời Nhật luôn xin lỗi quá nhiều trong khi thực tâm chƣa hẳn đã cảm thấy có lỗi, còn ngƣời Nhật lại luôn có ấn tƣợng về ngƣời Việt là không biết xin lỗi, không biết nhận lỗi về mình. Chính vì có quá nhiều khác biệt trong việc dùng lời xin lỗi giữa hai nền văn hóa nên khi giao tiếp, ngƣời Việt và ngƣời Nhật rất dễ nảy sinh hiểu lầm, mâu thuẫn. Mục đích của nghiên cứu này nhằm chỉ ra các đặc trƣng của hành động lời nói xin lỗi trong tiếng Việt và tiếng Nhật, nêu rõ các điểm tƣơng đồng và khác biệt trong việc sử dụng các cách thức xin lỗi (Apology strategies) của sinh viên Việt Nam và sinh viên Nhật Bản, phân tích các nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt đó dựa trên lý thuyết lịch sự (Politeness Theory) của Brown và Levinson. Nghiên cứu đƣợc kì vọng sẽ giúp các học viên học tiếng Nhật tránh đƣợc những tình huống gây hiểu lầm, qua đó có thể giao tiếp suôn sẻ hơn với ngƣời Nhật. 2. Cơ sở lý luận Nghiên cứu này tìm cách giải thích nguyên nhân của sự khác nhau trong tần suất sử dụng lời xin lỗi của ngƣời Nhật và ngƣời Việt dựa trên lý thuyết lịch sự Brown và Levinson (Brown và Levinson, 1987). Trong lý thuyết lịch sự, Brown và Levinson khẳng định rằng 533
  2. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI trong mỗi chúng ta đều tồn tại ―Thể diện‖ (Face), bao gồm ―Thể diện dƣơng tính‖ (Positive face) và ―Thể diện âm tính‖ (Negative face). ―Thể diện dƣơng tính‖ là mong muốn đƣợc ngƣời khác quan tâm, thấu hiểu, hòa đồng, gắn kết. ―Thể diện âm tính‖ là mong muốn không bị vi phạm vào vùng riêng tƣ, không muốn bị áp đặt, làm phiền. Chính vì có ―Thể diện‖ nên con ngƣời luôn có nhu cầu đƣợc giữ thể diện. Những hành vi đe dọa đến ―Thể diện‖ đƣợc gọi là ―Hành vi đe dọa thể diện‖ (FTA - Face Threatening Act). Brown và Levinson cho rằng mức độ nghiêm trọng của hành vi đe dọa thể diện đƣợc quyết định bởi ba yếu tố là D ―Distance - Khoảng cách xã hội giữa ngƣời nói và ngƣời nghe‖, P ― Power - Quyền lực của ngƣời nghe đối với ngƣời nói‖ và R ―Ranking of imposition in a particular culture - Mức độ áp đặt của hành động nói trong nền văn hóa của cả ngƣời nói và ngƣời nghe‖. Nói cách khác, mức độ đe dọa ―Thể diện‖ đƣợc quyết định bởi: (i) mức độ thân - sơ giữa ngƣời nói và ngƣời nghe; (ii) ngƣời nghe có quyền lực gì với ngƣời nói hay không; (iii) để thực hiện hành vi đó có mất nhiều thời gian và công sức của ngƣời nghe hay không. Nghiên cứu này đặt ra những trƣờng hợp với các chỉ số D, P, R thay đổi bằng cách thiết lập đối tƣợng là bố mẹ, bạn bè, thầy cô và các tình huống từ nhẹ đến nghiêm trọng. Qua đó, nghiên cứu đƣợc kì vọng sẽ tìm ra khuynh hƣớng sử dụng các cách thức xin lỗi của ngƣời Việt và ngƣời Nhật. Trong ―cách thức xin lỗi‖ đƣợc trình bày trong nghiên cứu của Ikeda (1993) và Hanari (2016), bên cạnh ―Lời xin lỗi trực tiếp‖, để thể hiện thái độ hối lỗi của ngƣời nói với ngƣời nghe còn có thể dùng các cách thức khác nhƣ sau: (1) Lời xin lỗi trực tiếp (Sử dụng trực tiếp câu xin lỗi) Ví dụ: Tiếng Việt: Xin lỗi. Tiếng Nhật:ごめんなさい。(Xin lỗi) (2) Giải thích biện minh (Nêu rõ sự tình vì sao sự việc lại xảy ra, giải thích rằng sự việc xảy ra nhƣ vậy không phải do cố tình hoặc cũng có thể nói ra lỗi của ngƣời nghe để xoay chuyển tình hình) Ví dụ: Tiếng Việt: Em xin lỗi cô. Em không cố ý. Cô có làm sao không ạ? Tiếng Nhật: すみません。寝坊をしてしまって遅れてしまいました。以後気を 付 ま す。(Xin lỗi. Em ngủ quên nên đến trễ. Từ giờ em sẽ cẩn thận hơn.) (3) Đề nghị bồi thƣờng (Đề ra phƣơng án đền bù tổn thất cho ngƣời nghe để tỏ ý xin lỗi) Ví dụ: Tiếng Việt: Con xin lỗi mẹ. Để con mua lại cuốn khác. Tiếng Nhật: ごめんなさい。違うのを買い直すね。(Xin lỗi. Để tớ mua quyển khác lại cho nhé!) (4) Nhận trách nhiệm (Nhận trách nhiệm về hành vi của mình) 534
  3. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI Ví dụ: Tiếng Việt: Tau làm bẩn sách mi rồi. Có làm răng không? Tiếng Nhật: お借りしていた本を汚してしまいました。申し訳ありません。(Em làm bẩn quyển sách mƣợn của thầy mất rồi. Em thật sự xin lỗi.) (5) Hứa không tái phạm (Hứa với ngƣời nghe rằng sẽ không phạm phải lỗi đó thêm lần nào khác) Ví dụ: Tiếng Việt: Lần sau em sẽ đến đúng giờ. Em xin lỗi cô ạ. Tiếng Nhật: 以後約束に間に合うように心がけます。すみません。(Từ sau em sẽ chú ý để kịp giờ hẹn ạ! Em xin lỗi.) Trong nghiên cứu của mình, Ikeda (1993) đã khẳng định về cách dùng lời xin lỗi của ngƣời Nhật nhƣ sau: ―Ngƣời Nhật, đặc biệt trong trƣờng hợp đối phƣơng là ngƣời trên, hầu nhƣ không sử dụng lời giải thích biện minh mà thƣờng nhận trách nhiệm cùng với lời xin lỗi trực tiếp. Có lẽ, ngƣời Nhật chú trọng việc nói lời xin lỗi một cách hiệu quả, tôn trọng ―thể diện‖ của đối phƣơng‖. Trên thực tế, ngƣời Nhật thƣờng đƣợc cho là sử dụng lời xin lỗi nhiều hơn ngƣời Việt. Chẳng hạn nhƣ trong trƣờng hợp đƣợc bố mẹ hay bạn bè nhờ mua một thứ gì đó nhƣng quên mất, ngƣời Việt thƣờng chỉ nói ―A, con quên mất rồi‖, ―Úi, mình quên mất‖ thay vì sử dụng câu xin lỗi ―A, con xin lỗi, con quên mất‖ nhƣ ngƣời Nhật. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu này đặt ra các tình huống giả định nhằm thu thập ý kiến phản hồi của ngƣời tham gia khảo sát rằng nếu rơi vào tình huống đó thì sẽ nói gì. Các tình huống có mức độ từ nhẹ tới nghiêm trọng, từ lỗi sơ suất nhỏ của ngƣời nói đến các tình huống nghiêm trọng hơn gây ảnh hƣởng hay tổn thất đến ngƣời nghe. Từng tình huống đƣợc đặt với các đối tƣợng khác nhau là bố mẹ, bạn bè, thầy cô và đƣợc tham khảo dựa trên ―tình huống thực hiện lời xin lỗi‖ (謝罪が行われる状況) của Kumatoridani 1992 (trang 30, 31) và ―Đối tƣợng của lời xin lỗi‖ (陳謝の対象) của Nakata 1989 (trang 192,193), cụ thể nhƣ sau: 1. Vi phạm lời hứa (quên mua chai nƣớc đƣợc nhờ) 2. Vi phạm lễ nghi (trễ hẹn 15 phút) 3. Gây tổn thất đến vật thuộc sở hữu của ngƣời nghe (làm bẩn sách của ngƣời nghe) 4. Gây tổn thất đến cơ thể ngƣời nghe (làm đổ trà nóng khiến ngƣời nghe bị bỏng) Nghiên cứu này đƣợc thực hiện với đối tƣợng là 100 sinh viên ngƣời Việt của một trƣờng Đại học ở Việt Nam và 100 sinh viên ngƣời Nhật đang theo học ở một trƣờng Đại học Nhật Bản vào tháng 7 năm 2019. Đối với nhóm sinh viên Việt Nam, điều tra đƣợc tiến hành với cả sinh viên có học và không học tiếng Nhật. Về giới tính của ngƣời tham gia khảo sát, có sự khác biệt tƣơng đối lớn ở cả hai nhóm sinh viên Việt Nam và Nhật Bản. Cụ thể, đối với nhóm sinh viên Việt Nam có 26% nam và 74% nữ còn đối với nhóm sinh viên Nhật Bản, tỉ lệ này lần lƣợt là 38% nam và 62% nữ. Câu hỏi của phiếu khảo sát có nội dung nhƣ sau: 535
  4. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI Tiếng Việt 1. Khi bạn có việc đi ra ngoài, mẹ (bố) bạn nhờ bạn mua giúp một chai nƣớc ngọt nhƣng bạn lại quên mua mất. Khi về nhà bạn sẽ nói gì với mẹ (bố)? ………………………………………………………………………………………………… 2. Khi bạn đi ra ngoài, một ngƣời bạn thân của bạn nhờ bạn mua giúp một chai nƣớc ngọt nhƣng bạn lại quên mất. Khi gặp bạn thân của mình bạn sẽ nói gì với ngƣời bạn đó? ………………………………………………………………………………………………… 3. Khi bạn đi ra ngoài, cô (thầy) giáo của bạn nhờ bạn mua giúp một chai nƣớc ngọt nhƣng bạn lại quên mất. Khi quay lại lớp và gặp cô (thầy), bạn sẽ nói gì? ………………………………………………………………………………………………… Tiếng Nhật 4. 1.出かけるときについでにジュースを買うようにと親に頼まれていたが、忘れてしま いました。家に帰って、親に会ったとき、何と言いますか。 5. …………………………………………………………………………………………………… 6. 2.お昼を買いに行くついでにジュースを買うようにと親友に頼まれていましたが、忘 れてしまいました。親友に会ったとき何と言いますか。 7. ……………………………………………………………………………………………………3 .お昼を買いに行くついでにジュースを買うようにと先生に頼まれていましたが、忘れて しましました。先生に会ったとき何と言いますか。 8. …………………………………………………………………………………………………… Dựa vào kết quả khảo sát, nghiên cứu có thể xác định các cách thức xin lỗi phổ biến đƣợc đối tƣợng điều tra sử dụng cũng nhƣ tần suất sử dụng trong từng tình huống, qua đó nắm đƣợc khuynh hƣớng sử dụng các cách thức xin lỗi của sinh viên Việt Nam cũng nhƣ sinh viên Nhật Bản. Các cách thức xin lỗi đƣợc sử dụng trong phần trả lời khảo sát (dựa trên ―cách thức xin lỗi‖ đƣợc trình bày trong nghiên cứu của Ikeda (1993) và Hanari (2016)): Tiếng Việt 1. Lời xin lỗi trực tiếp 9. Các lời xin lỗi trực tiếp trong câu trả lời khảo sát 10. Xin lỗi 11. Xin lỗi, Xin lỗi cô, Em xin lỗi, Em xin lỗi cô, Em rất xin lỗi, Em thành thật xin lỗi cô ạ, Xin cô tha lỗi 12. Thông cảm 13. Thông cảm hấy, Xin thông cảm 14. Bỏ qua 15. Mong cô bỏ qua ạ, Bỏ qua cho tao nha 16. Áy náy 17. Em áy náy quá 18. Sorry 19. Sorry 2. Giải thích biện minh 536
  5. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI Ví dụ: Con xin lỗi tại con có chút việc bận. 3. Nhận trách nhiệm Ví dụ: Tau làm bẩn sách mi rồi. Có làm răng không? 4. Đề nghị bồi thƣờng Ví dụ: Con xin lỗi mẹ. Để con mua lại cuốn khác. 5. Hứa không tái phạm Ví dụ: Cô tới lâu chƣa cô, em có việc gấp nên tới trễ mà không báo cô trƣớc. Lần sau em sẽ đến đúng giờ. Em xin lỗi cô ạ! 6. Các cách thức khác - Thể hiện sự quan tâm, lo lắng Ví dụ: Có sao không? Tau xin lỗi, tại vô ý quá. - Dùng các từ cảm thán Ví dụ: Á chết! Đi mà quên mua mất rồi. - Dùng cách nói hài hƣớc Ví dụ: Nghiệp quật nhé con! (tình huống 4) Ui chao ơi! Bị chi không mi? Mà răng mi không tránh đi? (tình huống 4) May đấy (tình huống 4) Đến sớm rứa bây (tình huống 2) Tiếng Nhật 1. Lời xin lỗi trực tiếp 20. Lời xin lỗi trực tiếp trong câu trả lời khảo sát 21. ごめん系 23. ごめん、ごめんね、ごめんなさい、本当にごめんなさい、まじ 22. (gomen) でごめん、めっちゃごめん、ごめんって、ごめーん 24. すみません系 26. すみません、すいません、本当にすいません、すまん、すみま 25. (sumimasen) せんでした 27. 申し訳ない系 29. 申し訳ございません、申し訳ありません、申し訳ないです、申 28. (moushiwakenai) し訳ありません、大変申し訳ありませんでした 30. 悪い系(warui) 31. 悪い、わり、わりい 32. 許して系 33. 許して、許せ、許してくれると嬉しいです (yurushite) 34. その他(khác) 35. 謝って済むことじゃないけど、面目ありません 537
  6. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 2. Giải thích biện minh Ví dụ:すみません。寝坊をしてしまって遅れてしまいました。以後気を付けます。 Xin lỗi. Em ngủ quên nên đến trễ. Lần sau em sẽ chú ý. 3. Nhận trách nhiệm Ví dụ:ごめん、ジュース買うの忘れた。 Xin lỗi, con quên mua nƣớc ngọt rồi. 4. Đề nghị bồi thƣờng Ví dụ: ほんとうごめん、待たせた。何かおごるね。 Thật sự xin lỗi đã bắt cậu chờ. Để tớ đãi gì nhé! 5. Hứa không tái phạm Ví dụ: 申し訳ありません。おくれてしまいました。以後気をつけます。 Xin lỗi em đến trễ. Lần sau em sẽ chú ý. 6. Các cách thức khác - Thể hiện sự quan tâm Ví dụ: ごめん!大丈夫?けがしてない? Xin lỗi! Cậu ổn không? Không bị thƣơng chứ? - Từ cảm thán Ví dụ: あー!! ジュース買うの忘れちゃった。 A! Quên mua nƣớc ngọt mất rồi 4. Kết quả nghiên cứu Kết quả khảo sát đƣợc tổng hợp nhƣ các bảng dƣới đây: Bảng 1: Tần suất sử dụng các cách thức xin lỗi của sinh viên Việt Nam (Đơn vị tính: %) Tình huống 1 Tình huống 2 Tình huống 3 Tình huống 4 Bố Bạn Thầy Bố Bạn Thầy Bố Bạn Thầy Bố Bạn Thầy mẹ bè cô mẹ bè cô mẹ bè cô mẹ bè cô Lời xin lỗi trực tiếp 28 21 61 53 54 90 63 79 89 73 76 95 538
  7. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI Giải thích biện minh 4 9 5 42 42 49 18 21 29 27 22 33 Nhận trách nhiệm 93 96 90 47 32 60 56 56 54 0 1 3 Đề nghị bồi thƣờng 43 21 30 0 1 0 8 24 23 44 34 28 Hứa không tái phạm 0 0 0 0 0 1 3 0 4 0 0 0 (Nguồn: Kết quả khảo sát) Bảng 2: Tần suất sử dụng các cách thức xin lỗi của sinh viên Nhật Bản (Đơn vị tính: %) Tình huống 1 Tình huống 2 Tình huống 3 Tình huống 4 Bố Bạn Thầy Bố Thầy Bố Bạn Thầy Bố Bạn Thầy Bạn bè mẹ bè cô mẹ cô mẹ bè cô mẹ bè cô Lời xin lỗi trực tiếp 88 93 95 91 97 99 95 98 97 94 97 97 Giải thích biện minh 0 0 0 5 2 20 5 3 8 1 0 4 Nhận trách nhiệm 94 88 86 65 55 61 75 63 64 1 0 2 Đề nghị bồi thƣờng 11 14 24 0 3 0 5 52 35 16 18 16 Hứa không tái phạm 0 0 0 0 1 8 1 0 1 2 0 0 (Nguồn: Kết quả khảo sát) Trong đó: - Tình huống 1: quên mua chai nƣớc đƣợc nhờ - Tình huống 2: trễ hẹn 15 phút - Tình huống 3: làm bẩn sách - Tình huống 4: Làm đổ trà gây bỏng cho đối phƣơng Kết quả khảo sát cho thấy sự khác biệt rõ rệt nhất trong việc sử dụng lời xin lỗi của sinh viên Việt Nam và sinh viên Nhật Bản nằm ở tần suất sử dụng các cách thức ―lời xin lỗi trực tiếp‖ và ―Giải thích, biện minh‖. Về cách thức ―lời xin lỗi trực tiếp‖, câu trả lời của nhóm sinh viên Nhật Bản cho thấy rằng, không có sự khác biệt quá lớn trong việc sử dụng ―lời xin lỗi trực tiếp‖ giữa các tình huống khi tần suất thấp nhất là 88% và cao nhất là 99%. Trong khi đó, đối với sinh viên Việt Nam, tình huống sử dụng ―lời xin lỗi trực tiếp‖ thấp nhất chỉ chiếm 21% và tình huống sử dụng cao nhất lến đến 95%. Điều này cho thấy một khoảng cách chênh lệch khá lớn giữa tần suất sử dụng của hai bên. Từ kết quả này, có thể thấy cho dù là tình huống ở mức độ nhẹ hay nghiêm 539
  8. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI trọng, cho dù là với đối tƣợng là bố mẹ, bạn bè hay thầy cô thì tần suất sử dụng ―lời xin lỗi trực tiếp‖ của sinh viên ngƣời Nhật đều rất cao. Ngƣợc lại, việc lựa chọn cách thức xin lỗi của sinh viên Việt Nam bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố. Với tình huống nhẹ, tần suất sử dụng lời xin lỗi trực tiếp rất thấp và tình huống nghiêm trọng hơn thì tần suất sử dụng cao hơn nhiều. Ngoài ra, kết quả khảo sát cũng cho thấy cùng một tình huống nhƣng sinh viên Việt Nam có xu hƣớng dùng hoặc không dùng ―lời xin lỗi trực tiếp‖ tùy vào đối tƣợng giao tiếp, cụ thể là nhiều ngƣời trả lời khảo sát không dùng lời xin lỗi với bố mẹ, bạn bè nhƣng lại dùng với thầy cô trong cùng một tình huống. Kết quả khảo sát cho thấy, trái với sinh viên Nhật Bản hầu nhƣ không sử dụng cách thức ―giải thích biện minh‖ thì sinh viên Việt Nam lại sử dụng khá nhiều cách thức này. Đặc biệt, với tình huống ―trễ hẹn 15 phút‖, có chƣa đến 10% sinh viên Nhật Bản sử dụng cách thức ―giải thích biện minh‖ thì số sinh viên Việt Nam sử dụng cách thức này lại lên đến hơn 40%. Tuy nhiên, cũng phải nói rõ rằng, mặc dù tần suất sử dụng ―giải thích, biện minh‖ là cao nhƣng phần lớn các trƣờng hợp sử dụng cách thức này đều đi kèm với cách thức ―lời xin lỗi trực tiếp‖ nên cũng không thể nói rằng ngƣời Việt chỉ biết biện minh mà không xin lỗi. Chẳng hạn câu trả lời phổ biến đƣợc sinh viên Việt Nam sử dụng nhƣ ―Cô ơi, cho em xin lỗi. Hôm qua em lỡ làm bẩn sách của cô rồi. Cô mua chỗ mô để em mua quyển khác trả cô‖ là sự kết hợp giữa các cách thức ―xin lỗi trực tiếp‖, ―giải thích biện minh‖ và ―đề nghị bồi thƣờng‖. Các cách thức còn lại không cho thấy sự khác biệt quá lớn giữa tần suất sử dụng của sinh viên Việt Nam và sinh viên Nhật Bản. Đối với cách thức ―nhận trách nhiệm‖, kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ sử dụng của hai nhóm sinh viên này lần lƣợt là 49% và 55%. Cách thức này rất ít khi đƣợc sử dụng độc lập ở cả hai ngôn ngữ Việt và Nhật mà thƣờng đƣợc dùng với các cách thức khác để bày tỏ sự nhận lỗi nhƣ ―xin lỗi, con quên mất‖. Cách thức ―đề nghị bồi thƣờng‖ đều có tần suất sử dụng thấp ở cả hai ngôn ngữ với 21% ở sinh viên Việt Nam và 16% ở sinh viên Nhật Bản. Đặc biệt, cách thức ―hứa không tái phạm‖ là cách thức có tần suất sử dụng thấp nhất khi chỉ có 1% ngƣời Nhật và 0% ngƣời Việt sử dụng. Để làm rõ hơn cách thức xin lỗi của các bên, chúng tôi chia lại thành bốn nhóm gồm ―Không dùng cách thức nào‖, ―Chỉ dùng lời xin lỗi trực tiếp‖, ―Dùng lời xin lỗi trực tiếp kèm các cách thức khác‖ và ―Không dùng lời xin lỗi trực tiếp nhƣng dùng cách thức khác‖. Cách chia này giúp làm rõ các cách thức xin lỗi đƣợc dùng độc lập hay kết hợp với các cách thức khác ra sao. Kết quả cụ thể nhƣ bảng sau. Bảng 3: Tần suất sử dụng cách thức xin lỗi của sinh viên Việt Nam và Nhật Bản theo nhóm. (Đơn vị tính: %) 36. 37. Không 38. Chỉ dùng 39. Dùng lời xin 40. Không dùng lời dùng cách lời xin lỗi trực lỗi trực tiếp kèm xin lỗi trực tiếp nhƣng thức nào tiếp các cách thức khác dùng cách thức khác 41. Sinh viên Việt 42. 1,5 43. 11,5 44. 57.4 45. 29,6 Nam 46. Sinh viên Nhật 47. 0,2 48. 13,5 49. 81,9 50. 4,4 Bản (Nguồn: Kết quả khảo sát) 540
  9. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI Kết quả ở bảng 3 cho thấy, tỷ lệ ―Không dùng cách thức nào‖ và ―Chỉ dùng lời xin lỗi trực tiếp‖ của sinh viên Việt Nam và Nhật Bản có sự khác nhau tuy nhiên không đáng kể. Sự khác biệt rõ rệt trong việc sử dụng các cách thức xin lỗi của sinh viên hai nƣớc nằm ở hai nhóm ―Dùng lời xin lỗi trực tiếp kèm các cách thức khác‖ và nhóm ―Không dùng lời xin lỗi trực tiếp nhƣng dùng các cách thức khác‖. Có đến 81.9% sinh viên Nhật Bản ―Dùng lời xin lỗi trực tiếp kèm các cách thức khác‖ trong khi tỷ lệ này ở sinh viên Việt Nam chỉ là 57.4%. Về nhóm ―Không dùng lời xin lỗi trực tiếp nhƣng dùng cách thức khác‖, trái với con số 4,4% của sinh viên Nhật là con số khá cao 29,6% của sinh viên Việt Nam. Qua kết quả này có thể khẳng định tỷ lệ dùng lời xin lỗi trực tiếp của sinh viên Việt Nam thấp hơn so với sinh viên Nhật nhƣng thay vào đó sinh viên Việt Nam lại có khuynh hƣớng sử dụng các cách thức xin lỗi gián tiếp khác để thể hiện sự hối lỗi. Tóm lại, sinh viên Nhật Bản có khuynh hƣớng sử dụng nhiều các cách thức ―lời xin lỗi trực tiếp‖ và ―nhận trách nhiệm‖. Hai cách thức này trở thành cách thức xin lỗi chính của sinh viên Nhật Bản. Việc kết hợp ―lời xin lỗi trực tiếp‖ với các cách thức khác là phƣơng thức đƣợc nhiều sinh viên Nhật Bản lựa chọn. Trong khi đó, cách thức ―lời xin lỗi trực tiếp‖ ít đƣợc sinh viên Việt Nam sử dụng hơn, thay vào đó các cách thức gián tiếp nhƣ ―đề nghị bồi thƣờng‖, ―giải thích biện minh‖ đƣợc sử dụng khá nhiều. Một điểm khác biệt nổi bật nữa là tần suất sử dụng lời ―lời xin lỗi trực tiếp‖ đối với các đối tƣợng ―bố mẹ‖, ―bạn bè‖, ―thầy cô‖ của sinh viên Nhật Bản đều cao nhƣ nhau. Còn với sinh viên Việt Nam thì tỷ lệ sử dụng là rất thấp với đối tƣợng giao tiếp là ―bố mẹ‖, ―bạn bè‖ và ngƣợc lại, rất cao khi ngƣời nghe là ―thầy cô‖. Bằng cách đƣa ra các trƣờng hợp khác nhau với sự thay đổi D, P, R, nghiên cứu làm sáng tỏ khuynh hƣớng sử dụng các cách thức xin lỗi của sinh viên Việt Nam và sinh viên Nhật Bản. Với các trƣờng hợp có chỉ số D, P nhỏ nhƣ đối tƣợng giao tiếp là bố mẹ, bạn bè thì sinh viên ngƣời Việt thƣờng có xu hƣớng không dùng ―lời xin lỗi trực tiếp‖ hoặc nếu có thì những lời xin lỗi đơn giản nhƣ ―sorry‖, ―xin lỗi hí‖. Mặt khác, với trƣờng hợp có chỉ số D, P lớn nhƣ đối tƣợng là thầy cô tần suất sử dụng ―lời xin lỗi trực tiếp‖ cao và có xu hƣớng thêm chủ ngữ, tân ngữ, phó từ chỉ mức độ nhƣ ―cô cho em xin lỗi‖, ―em vô cùng xin lỗi‖ để lời xin lỗi thêm lịch sự. Ngƣợc lại, ngƣời Nhật dùng ―lời xin lỗi trực tiếp‖ với hầu hết tất cả các trƣờng hợp dù đối tƣợng có là bố mẹ, bạn bè với chỉ số D, P thấp. Tuy nhiên, khi xét kĩ các mẫu câu xin lỗi đƣợc dùng trong các trƣờng hợp thì có sự khác biệt với các đối tƣợng khác nhau. Chẳng hạn, với đối tƣợng là bố mẹ, bạn bè thì các lời xin lỗi nhẹ nhàng nhƣ ―gomen‖ thƣờng đƣợc sử dụng và với đối tƣợng là thầy cô thì các lời xin lỗi mang tính chất lịch sự hơn nhƣ ―sumimasen‖, ―moushiwakenai‖ lại thƣờng hay đƣợc sử dụng. Nhƣ vậy có thể thấy cách chọn lời xin lỗi ―gomen‖, ―sumimasen‖, ―moushiwakenai‖ của ngƣời Nhật có bị ảnh hƣởng bởi D, P. Ngoài ra, với cách đặt ra các tình huống với mức độ từ nhẹ đến nghiêm trọng sẽ cho đƣợc kết quả liệu có hay không sự ảnh hƣởng của R đến việc lựa chọn cách thức xin lỗi của ngƣời Việt và ngƣời Nhật. Kết quả cho thấy dù là tình huống nhẹ hay vừa hay nghiêm trọng thì ngƣời Nhật đều sử dụng cách thức ―lời xin lỗi trực tiếp‖ với tần suất rất cao vì vậy không cho thấy rõ ảnh hƣởng của R đến việc chọn lựa cách thức xin lỗi của sinh viên Nhật Bản. Đối với nhóm sinh viên Việt Nam, kết quả cho thấy tần suất sử dụng ―lời xin lỗi trực tiếp‖ thƣờng 541
  10. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI đƣợc sử dụng ở các tình huống có mức độ nghiêm trọng và thƣờng đƣợc bỏ qua với tình huống nhẹ. Điều này cho thấy sinh viên Việt Nam chịu ảnh hƣởng của R khi lựa chọn cách thức xin lỗi. 6. Kết luận Từ việc sinh viên Nhật Bản sử dụng nhiều ―lời xin lỗi trực tiếp‖ trong hầu nhƣ tất cả các tình huống với tất cả các đối tƣợng, ta có thể kết luận rằng, ngƣời Nhật coi trọng ―thể diện‖ của ngƣời nghe hơn là ―thể diện‖ của chính mình. Trong khi đó, ngƣời Việt thƣờng có xu hƣớng coi trọng ―thể diện tích cực‖ của bản thân hơn là ―thể diện tiêu cực‖ của đối phƣơng trong các mối quan hệ thân thiết nên thƣờng có xu hƣớng không dùng ―lời xin lỗi trực tiếp‖. Tuy nhiên, nếu ngƣời nghe là ngƣời trên (sếp, thầy cô giáo…) thì ngƣời Việt lại có xu hƣớng tôn trọng ―thể diện tiêu cực‖ của đối phƣơng hơn là ―thể diện tích cực‖ của bản thân. Về lý do dẫn đến sự khác nhau trong khuynh hƣớng lựa chọn cách thức xin lỗi của ngƣời Việt và ngƣời Nhật, có thể do ngƣời Nhật coi trọng việc điều hòa các mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời bằng cách đề cao ―thể diện‖ của ngƣời nghe trong khi đó ngƣời Việt lại coi trong cả ―thể diện‖ của cả bản thân ngƣời nói và ngƣời nghe. Kết quả điều tra lần này chƣa cho thấy đƣợc ảnh hƣởng của các yếu tố quê quán, giới tính, có học hay không học tiếng Nhật của ngƣời làm khảo sát… có ảnh hƣởng đến tần suất sử dụng ―lời xin lỗi trực tiếp‖ cũng nhƣ các cách thức khác hay không. Đây cũng là hƣớng đi cho các nghiên cứu sau này của tôi. Tài liệu tham khảo Hanari Takushi(2016)「謝罪発話行為とポライトネス—データ収集方法の差異に着目 して—」『経営学紀要』、亜細亜大学短期大学部学術研究所、117-131 Ikeda Riyoko(1993)「謝罪の対照研究:日米対照研究—face という視点からの一考 察―」『日本語学』12、明治書院、13-21 Kumatoridani Teshio(1992)「発話行為対照研究のための統合的アプローチ—日英語 の「詫び」を例に—」『日本語教育』79 号、日本語教育学会、26-40 Nakata Tomoko(1989)「発話行為としての陳謝と感謝—日英比較—」『日本語教 育』68 号、日本語教育学会、191-203 Penelope Brown and Stephen C. Levinson(1987)Politeness: Some Universals in Language Usage. Cambridge: Cambridge University Press. 542
  11. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI STRATEGIES OF APOLOGIES IN VIETNAMESE AND JAPANESE - A CONTRASTIVE STUDY BASED ON BROWN AND LEVINSON‟S POLITENESS THEORY Abstract This study shows the characteristics of the apologies in Vietnamese and Japanese, furthermore, presents similarities and differences between Japanese and Vietnamese students in the usage of the strategies of apologies, and finds the cause of the differences from perspective of Brown and Levinson‘s Politeness theory. This study was taken by a survey of 100 Vietnamese and 100 Japanese students for 4 situations from mild to severe level focusing on 3 subjects: parents, friends and teachers. The survey results show that there are many differences in the use of apology strategies between Vietnamese and Japanese students, thereby also showing a cultural difference between the two countries. Keywords strategies of apologies, politeness theory, Brown and Levinson 543
nguon tai.lieu . vn