Xem mẫu

  1. Cac phương thức giao kêt hợp đông mua ban hang hoa quôc tê: ́ ́ ̀ ́ ̀ ́ ́ ́ 1) Giao kết trực tiếp: Theo phương thức nay hai bên sẽ chuân bị môt ban hợp đông có đây đủ nôi ̀ ̉ ̣ ̉ ̀ ̀ ̣ dung và hai bên cung ký trực tiêp vao hợp đông. Phương thức nay có tinh an toan cao nhât nhưng ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ́ lai không tiên dung vì hai đôi tac ở hai quôc gia khac nhau không phai luc nao cung găp được nhau ̣ ̣ ̣ ́ ́ ́ ́ ̉ ́ ̀ ̃ ̣ để ký kêt. ́ 2) Chào hàng và chấp nhận chào hàng: Đây là phương thức phổ biên nhât trong thương mai quôc ́ ́ ̣ ́ tê. Bên ban có thể gửi cho bên mua môt thư chao hang (offer), bên mua có thể gửi cho bên ban môt ́ ́ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ lênh đăt hang (order). Trong môt thời han hợp ly, bên nhân chao hang sẽ gửi thư xac nhân về viêc ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ châp nhân chao hang/lênh đăt hang hoăc không. Khi bên chao hang/đăt hang nhân được châp nhân ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ̣ chao hang/lênh đăt hang thì coi như hợp đông được giao kêt. Cac thư giao dich nay có thể được ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ́ ̣ ̀ gửi qua fax, email hoăc phương tiên liên lac khac. Cac doanh nghiêp cân lưu y, dù giao kêt theo ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ́ ́ hinh thức chao hang và châp nhân chao hang, cac nôi dung tôi thiêu cua môt hợp đông mua ban ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̉ ̉ ̣ ̀ ́ hang hoa phai đây đu: Tên, đia chỉ cua cac bên; hang hoa, số lượng, chât lượng, qui cach, giá ca, ̀ ́ ̉ ̀ ̉ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ́ ́ ̉ phương thức thanh toan, thời gian giao giao hang. Trong thư chao hang/lênh đăt hang nên ghi thời ́ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ han trả lời chao hang/lênh đăt hang. ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ Cac đôi tac lam ăn lâu dai nên sử dung phương thức giao kêt trực tiêp để ký môt hợp đông mua ́ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ban hang hoa chung qui đinh đây đủ cac vân đề để ap dung chung cho tât cả cac giao dich. Môi giao ́ ̀ ́ ̣ ̀ ́ ́ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̃ dich đơn lẻ sẽ ap dung phương thức chao hang - châp nhân chao hang. ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ̀ Tín dụng thư Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Thư tín dụng (Letter of Credit - viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng) đối với người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP). Diễn giải chi tiết Ngân hàng phát hành phát hành một L/C yêu cầu thanh toán cho người thụ hưởng một số tiền nhất định khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ theo quy định của L/C chứng minh người thụ hưởng hoàn thành nghĩa vụ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định được quy định trong L/C. Khi đó, sau khi người thụ hưởng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hóa hoặc dịch vụ, lập bộ chứng từ, xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng chỉ định trong khoảng thời gian quy định của tín dụng thư, để được thanh toán, bộ chứng từ đó phải thỏa mãn những điều kiện sau đây: • Bộ chứng từ phải đầy đủ về mặt chủng loại và số lượng, thể hiện nội dung phù hợp với các yêu cầu của L/C, bản thân các chứng từ không mâu thuẫn nhau về mặt nội dung. Ví dụ như thư tín dụng yêu cầu xuất trình bao nhiêu loại chứng từ, mỗi loại bao nhiêu bản gốc, bao nhiêu bản
  2. sao, ngày phát hành trong khoảng thời gian nào, nội dung thể hiện ra sao…, thì bộ chứng từ do người thụ hưởng xuất trình phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó. • Bộ chứng từ phải phù hợp với UCP (xem phần UCP) được dẫn chiếu trong L/C. • Bộ chứng từ phải phù hợp với ISBP (xem phần ISBP). Các bên tham gia quy trình thanh toán L/C • Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Phát hành L/C. • Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Thông báo L/C. • Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Xác nhận LC. • Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank): Thanh toán cho Ngân hàng đòi tiền trong trường hợp L/C có chỉ định. • Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Thương lượng chiết khấu bộ chứng từ. • Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Xuất trình bộ chứng từ đến ngân hàng được chỉ định trong L/C. • Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Được ngân hàng phát hành chỉ định làm một công việc cụ thể nào đó, thường là thương lượng chiết khấu hoặc thanh toán bộ chứng từ. • Ngân hàng đòi tiền (Claiming Bank): đòi tiền bộ chứng từ theo sự ủy quyền của các bên thụ hưởng. • Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant). • Người thụ hưởng (Beneficiary). Tùy theo quy định của từng L/C cụ thể, một ngân hàng có khi đảm nhận nhiều chức năng của các ngân hàng được liệt kê như trên. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của các bên có liện quan được quy định cụ thể trong UCP và ISBP. UCP UCP là từ viết tắt tiếng Anh “The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits”, tiếng Việt là “Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ”, phiên bản mới nhất là phiên bản UCP600 (sửa đổi lần thứ 6) do ICC [1] (International Chamber of Commerce: Phòng Thương Mại Quốc Tế) ban hành ngày 25/10/2006, có hiệu lực vào ngày 01/07/2007. UCP là văn bản pháp lý cơ sở để ràng buộc các bên tham gia thanh toán bằng phương thức L/C. UCP600 có 39 điều khoản, điều chỉnh tất cả các mối quan hệ của các bên tham gia nghiệp vụ thanh toán L/C, trách nhiệm và nghĩa vụ bên tham gia trong nghiệp vụ thanh toán L/C. Quy định cách thức lập và kiểm tra chứng từ xuất trình theo L/C. ISBP ISBP là từ viết tắt tiếng Anh “International Standard Banking Practice for the Examination of Documents Under Documentary Credits”, tiếng Việt gọi là “Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế
  3. dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ” dùng để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng phiên bản số 681, do ICC ban hành năm 2007. Văn kiện này ra đời nhằm cụ thể hóa những quy định của UCP600, thể hiện sự nhất quán với UCP cũng như các quan điểm và các quyết định của ủy Ban Ngân Hàng của ICC. Văn bản này không sửa đổi UCP, mà chỉ giải thích rõ ràng cách thực hiện UCP đối với những người làm thực tế liên quan đến tín dụng chứng từ. Quy trình vận hành của L/C Xét về bản chất, L/C là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cấp cho người đề nghị mở L/C dưới dạng một bảo lãnh thanh toán có điều kiện. Quy trình thực hiện L/C diễn ra như sau: • Người đề nghị mở L/C (Applicant) đến ngân hàng mở L/C (Issuing Bank) đề nghị mở L/C cho người thụ hường (Beneficiary) được thông báo cho người thụ hưởng thông qua một ngân hàng thông báo (Advising Bank) do người thụ hưởng chỉ định (Trường hợp người đề nghị mở L/C và người thụ hưởng L/C không chỉ định được ngân hàng thông báo, thì ngân hàng phát hành có thể tự chọn ngân hàng thông báo, nhưng trường hợp này rất ít). • Khi người thụ hưởng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hóa hoặc dịch vụ, người thụ hưởng lập bộ chứng từ (Documents) theo yêu cầu của L/C, xuất trình đến ngân hàng thông báo, ngân hàng thương lượng (Negotiating Bank) hoặc ngân hàng xuất trình (Presenting Bank) tùy theo quy định của L/C và nhu cầu của người thụ hưởng. Khi các ngân hàng nêu trên nhận bộ chứng từ, họ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ, thông báo bất hợp lệ (Discrepancies) cho người thụ hưởng để tiến hành chỉnh sửa chứng từ (nếu có). • Trong trường hợp bộ chứng từ phù hợp, ngân hàng nhận chứng từ sẽ tiến hành chiết khấu (Negotiation) bộ chứng từ và/hoặc gửi bộ chứng từ đi đòi tiền hoặc đi điện đòi tiền (nếu L/C cho phép đòi tiền bằng điện). • Khi ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được chỉ định nhận bộ chứng từ, họ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ hợp lệ, họ sẽ tiến hành thanh toán (đối với L/C trả ngay) hoặc đi điện chấp nhận thanh toán (đối với L/C trả chậm). Trong trường hợp bộ chứng từ có bất hợp lệ, họ sẽ đi điện thông báo bất hợp lệ cho ngân hàng gửi bộ chứng từ để xin chỉ thị đồng thời thông báo cho người đề ngị mở L/C. Nếu người đề ngị mở L/C và người thụ hưởng L/C thương lượng chấp nhận bất hợp lệ, ngân hàng nhận chứng từ sẽ giao bộ chứng từ cho người đề nghị mở L/C đổi lấy thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, nếu hai bên không thỏa thuận được bất hợp lệ, ngân hàng nhận bộ chứng từ sẽ tiến hành hoàn trả bộ chứng từ cho ngân hàng xuất trình dựa trên chỉ thị của ngân hàng xuất trình. Trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện, khi nhận được điện đòi tiền, ngân hàng phát hành tiến hành thanh toán cho ngân hàng đòi tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng bồi hoàn thanh toán. Các đặc điểm đặc biệt của L/C
  4. • L/C không phụ thuộc vào hợp đồng cơ sở (hợp đồng mà xuất phát từ hợp đồng đó người ta tiến hành mở L/C). Các ngân hàng không liên quan hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng như thế ngay cả khi L/C có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó (điều 4 UCP600). • Các ngân hàng làm việc với nhau trên cơ sở chứng từ chứ không quan tâm đến hàng hóa/dịch vụ. Cho dù người bán giao hàng bị thiếu, hàng kém chất lượng, giao hàng sai …, nhưng nếu trên bề mặt chứng từ thể hiện phù hợp với L/C, UCP, ISBP thì ngân hàng phát hành phải thanh toán cho người thụ hưởng. Các bên tham gia trong thư tín dụng không được lợi dụng vào tình trạng hàng hóa/dịch vụ được giao để trì hoãn việc thanh toán (Điều 5 UCP600). • Theo UCP600 thì L/C là không thể hủy ngang. • Theo UCP600 quy định, thì các bên muốn áp dụng phiên bản UCP nào thì phải quy định rõ trong thư tín dụng. • Mặc dù người đề nghị mở L/C tham gia với tư cách là người mua hàng hóa/dịch vụ, nhưng ngân hàng phát hành mới là người thanh toán, cho nên khi người thụ hưởng ký phát hối phiếu đòi tiền thì phải đòi tiền ngân hàng phát hành L/C. Tên gọi của Thư tín dụng • Letter of credit. • Documentary credit. • Documentary Letter of Credit. • Credit (được định nghĩa trong UCP600). • Tên viết tắt là: L/C, LC, LOC, DC, D/C. Các loại thư tín dụng Chia theo tính chất có thể hủy ngang • Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable Letter of Credit) (loại này đã bị bỏ theo UCP600 và tất cả các thư tín dụng là không thể hủy ngang trong trường hợp L/C dẫn chiếu UCP600). Chia theo tính chất của L/C • Thư tín dụng xác nhận (Confirmed Letter of Credit). • Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable Letter of Credit). • Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit). • Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back Letter of Credit). • Thư tín dụng đối ứng(Reciprocal Letter of Credit}. • Thư tín dụng dự phòng( Standby Letter of Credit). Chia theo thời hạn thanh toán của L/C
  5. • Thư tín dụng trả ngay (Sight Letter of Credit). • Thư tín dụng trả chậm (Deferred Letter of Credit). • Thư tín dụng thanh toán hỗn hợp (Mixed Payment Letter of Credit) • Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause Letter of Credit).
  6. 1. Hóa đơn thương mại: (Commercial Invoice) Hóa đơn thương mại là chứng từ hàng hóa do Người bán, Nhà xu ất kh ẩu l ập ra trao cho ng ười mua để chứng minh thật sự việc cung cấp hàng hóa hay d ịch v ụ sau khi hoàn thành nghĩa v ụ giao hàng và để đòi tiền Người mua, Nhà nhập khẩu chuyển trả tiền. Hóa đơn thương mại thường bao gồm những nôi dung sau:  Ngày, tháng lập hóa đơn  Tên, địa chỉ người mua, người bán  Mô tả hàng hóa: Tên, số lượng, đơn giá, tổng giá trị hợp đồng, quy cách, ký mã hi ệu, tr ọng l ượng tịnh, bao bì..v.v...  Ngày gửi hàng  Tên tàu  Ngày rời cảng  Ngày dự kiến đến  Cảng đi, Cảng đến  Điều kiện giao hàng  Điều kiện thanh toán Các loại hóa đơn: Hóa đơn chiếu lệ (Proforma Invoice): Là loại chứng từ có hình thức như hóa đơn, nhưng không dùng để thanh toán như hóa đơn thương mại. Hóa đơn chiếu lệ thường dùng làm chứng từ để khai hải quan, xin giấy phép xuất khẩu, làm cơ sở cho việc khai giá trị hàng hóa đem đi tri ển lãm, hoặc để gửi bán,... Hóa đơn tạm tính (Provisional Invoice ): Là hóa đơn dùng trong việc thanh toán sơ bộ ti ền hàng trong các trường hợp như: Giá hàng chỉ mới là giá tạm tính, tạm thu tiền hàng vì vi ệc thanh toán cuối cùng sẽ căn cứ vào trọng lượng xác định ở khâu dỡ hàng, hàng hóa đ ược giao nhi ều l ần mà mỗi lần chỉ thanh toán một phần cho đến khi bên bán giao xong hàng mới thanh lý. Hóa đơn chính thức (Final Invoice): Trong những trường hợp sử dụng đến hóa đơn tạm thời thì khi thanh toán cuối cùng, người bán phải lập hóa đơn chính thức. Hóa đơn chi tiết (Detail invoice): Là hóa đơn dùng để mô tả chi tiết hàng hóa trong trường hợp mặt hàng đa dạng, nhiều chủng loại,...Trong hóa đơn chi ti ết, giá c ả đ ược phân chia ra thành những mục rất chi tiết. 2. Vận đơn đường biển: (Marine/Bill of lading) Vận đơn đường biển là chứng từ xác nhận việc chuyên chở hàng hóa b ằng đ ường bi ển do người vận chuyển cấp cho Người gửi hàng. Tác dụng của vận đơn: • B/L là biên lai của người vận tải xác nhận đã nhận hàng để chuyên chở, thực hi ện h ợp đ ồng vận chuyển. • B/L là chứng từ xác nhận quyền sở hữu đối với những hàng hóa đã ghi trong v ận đ ơn, cho phép người nắm bản gốc của vận đơn nhận hàng hóa khi tàu cập bến. • Làm căn cứ để khai hải quan, làm thủ tục xuất, hoặc nhập khẩu. • Là một chứng từ trong Bộ chứng từ mà người bán gửi cho Người mua hoặc Ngân hàng thanh toán để thanh toán tiền hàng. • Là chứng từ có thể cầm cố, mua bán (tính lưu thông của vận đơn). Nội dung của vận đơn: Vận đơn được in sẳn theo mẫu. Có 02 mặt, với những nội dung cơ bản sau: Ở mặt trước: • Tên và địa chỉ của hãng tàu hoặc đại lý tàu biển.(Agent)
  7. • Tên và địa chỉ của người gửi hàng (Shipper, Consigner) • Tên và địa chỉ của người nhận hàng (Consignee): • Nếu là vận đơn đích danh: Ghi rõ tên người nhận hàng • Nếu là vận đơn theo lệnh: Ghi "to order of consignee", hoặc "to order of consigner", ho ặc "to order of name's bank". • Tên và địa chỉ của người được thông báo khi hàng về (Notify Address) • Tên tàu chở hàng (Vessel) • Cảng xếp hàng (Port of Loading) • Cảng bốc dỡ hàng (Port of Discharge) • Tên cảng cuối cùng (Port of Destination) • Khối lượng (Measurement) • Ký mã hiệu của bao bì đóng gói (Bag mark and number) • Mô tả hàng hóa và cách đóng gói hàng hóa (Description of goods of kind package) • Trọng lượng gộp (Gross weight) • Trọng lượng tịnh (Net weight) • Số bao (Number of bags) • Nơi phát hành vận đơn (Place and date of issue) • Số lượng bản gốc (Number of original) • Người lập vận đơn ký tên (Signature) • Và một số ghi chú khác. Ở mặt sau: Là những ghi chú về các điều khoản chuyên chở. Các loại vận đơn: • B/L đích danh (Straight Bill of Lading): Ghi rõ tên người nhận hàng • B/L theo lệnh (To order Bill of Lading): Giao theo lệnh người gửi hàng, ho ặc nhận hàng, hoặc Ngân hàng. • B/L xuất trình (To Bearer Bill of Lading): Không ghi tên người nhận hàng hoặc theo lệnh, vì thế, hàng chỉ được giao cho người nào xuất trình vận đơn. • B/L hoàn hảo (Clean Bill of Lading): Không có ghi chú tình trạng khiếm khuyết của bao bì và hàng hóa. • B/L không hoàn hảo (Unclean Bill of Lading): Có những ghi chú bất thường về tình trạng bao bì,hàng hóa. • B/L chở suốt (Through Bill of Lading): Sử dụng cho tàu chở hàng hóa trước khi đến cảng đích phải chuyển tải qua nhiều tàu khác nhau. Người vận tải đầu tiên phải ký phát vận đơn đại diện cho tất cả các chuyến đi đó và chịu trách nhiệm về hàng hóa trong su ốt quá trình v ận chuy ển còn l ại đến cảng đích. • B/L đi thẳng (Direct Bill of Lading): Dùng một tàu để chở trong toàn hành trình. 3. Phiếu đóng gói: (Packing List) Là một chứng từ hàng hóa liệt kê những mặt hàng, lo ại hàng đ ược đóng gói trong m ột ki ện hàng nhất định. Nội dung của phiếu đóng gói gồm: Tên người bán, tên hàng, tên người mua, số hiệu hóa đơn, số thứ tự của kiện hàng, cách đóng gói, số lượng hàng đựng trong ki ện, tr ọng l ượng, th ể tích c ủa ki ện hàng. Ngoài ra, đôi khi hối phiếu đóng gói còn ghi rõ tên xí nghiệp sản xuất, người đóng gói và
  8. người kiểm tra kỷ thuật. Tùy theo loại hàng hóa mà thiết kế một Packing List v ới các n ội dung thích hợp. Phiếu đóng gói được lập thành 03 bản. Một bản gửi trong kiện hàng sao cho người nhận hàng khi cần kiểm tra hàng hóa trong kiện có thể thấy được ngay chứng từ đ ể đ ối chi ếu gi ữa hàng hóa th ực tế và hàng hóa do người bán đã gửi. Bản thứ hai, dùng để tập hợp cùng với các bản c ủa kiện hàng khác, làm thành một bộ đầy đủ toàn bộ các kiện hàng trong lô hàng người bán đã gửi. Bộ này được xếp trong kiện hàng thứ nhất của lô hàng nhằm tạo điều kiện cho người nhận hàng dễ dàng kiểm tra các kiện hàng hoặc dễ dàng rút tỉa một số kiện hàng nào đó ra khỏi lô hàng. Bản thứ ba cũng lập thành 01 bộ để kèm chung với Hóa đơn thương mại trong Bộ chứng t ừ hàng hóa thanh toán, đ ể xu ất trình với Ngân hàng. 4. Giấy chứng thư xuất xứ: (Certificate of Origin) Là chứng từ xác nhận xuất xứ, nguồn gốc hàng hóa do Nhà xuất khẩu, ho ặc do Phòng Th ương mại của nước xuất khẩu cấp, nếu như trong L/C có quy định. Tại Việt Nam, loại chứng từ này do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phát hành. Nội dung của Chứng thư xuất xứ gồm các các mục cơ bản gồm: Tên địa chỉ Nhà xuất khẩu, Nhà nhập khẩu, Tên hàng, Số lượng, Trọng lượng, Ký mã hi ệu, lời khai c ủa ch ủ hàng và xác nh ận c ủa Phòng thương mại về nơi sản xuất, xuất xứ của hàng hóa. 5. Giấy chứng nhận Phẩm chất/Số lượng/Trọng lượng/Bao bì/Mùa vụ: (Certificate of Quanlity/Quantity (or Weight)/Bags/Crop) Do một cơ quan giám định độc lập kiểm nghiệm. Tại Việt nam có nhiều cơ quan như: Vinacontrol, SGS, FCC, ICT, DAVI,... 6. Bảo hiểm đơn: Là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho người mua bảo hi ểm trong quá trình chuyên chở hàng hóa. 7. Giấy chứng nhận vệ sinh: (Sanitary Certificate ) Là chứng từ xác nhận tình trạng không độc hại của hàng hóa đối với người tiêu thụ do cơ quan y tế cấp hoặc do c ơ quan ki ểm nghi ệm và giám định hàng hóa cấp. 8. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật: (Phytosanitary Certificate) Là chứng từ do Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp cho chủ hàng đ ể xác nhận hàng hóa có nguồn gốc từ thực vật là không có bệnh dịch, nấm độc,...có th ể gây ra d ịch b ệnh cho cây c ối ở n ơi đường đi của hàng hóa hoặc ở nơi hàng đến. 9. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật: (Veterinary Certificate) Là chứng từ do Cơ quan thú y cấp cho chủ hàng để chứng nhận hàng hóa không có vi trùng gây d ịch b ệnh ho ặc đã tiêm ch ủng phòng bệnh. 10. Tờ khai hải quan: Chủ hàng phải khai các chi tiết về hàng hóa trên tờ khai để c ơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục về giấy tờ hay về hàng hóa trong việc Nhập khẩu hay Xuất khẩu. Hoá đơn thương mại (comercial invoice) Hóa đơn lãnh sự (Consular invoice) Hóa đơn hải quan (Customs invoice) Bảng kê bao bì hàng hóa (Packing List) Bảng kê chi tiết (Specification) Vận đơn (Bill of lading) vận đơn đường bộ (Way bill) Vận đơn đường sắt (Railway bill) Vận đơn đường biển (Marine Bill)
  9. Vận đơn đường hàng không (Airway Bill) Hợp đồng bảo hiệm (Insurance policy) Các loại giấy chứng nhận Giấy chứng nhận trọng lượng hàng hóa (Certificate of weight) Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa (Certificate of quality) Giấy chứng nhận số lượng hàng hóa (Certificate of quantity) Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin) Giấy chứng nhận vệ sinh phòng dịch (Certificate of sanitary health) Giấy chứng nhận hạn ngạch xuất khẩu (Export quota Certificate) Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary Certificate) Giấy chứng nhận hun trùng ( Fumigation Certificate ) Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Veterinary Certificate) So sánh Hối phiếu vàCheque: Hối phiếu Cheque 1. Hối phiếu là do người bán phát hành để đòi tiền người mua hoặc nhà nhập khẩu. Séc là chủ tờ séc phát hành để chi trả cho người bán, nhà cung cấp hoặc để rút tiền mặt. 2. Về hình thức, hối phiếu được thể hiện dưới dạng văn bản, do các pháp nhân và thể nhân tựquyết định. Hối phiếu có thể được lập thành một hay nhiều bản (thường là 2 bản), mỗi bản đềuđánh số thứ tự, các bản đều có giá trị như nhau. Về hình thức, séc là một văn bản giấy, đượcngân hàng in sẵn theo mẫu, được chia làm 2 phần có đường cắt bằng răng cưa ở giữa để tách rời,gồm: phần cuống séc để người phát hành lưu và phân tách rời để trao cho người thụ hưởng. Người ký phát séc là tổ chức, cá nhân phải có tài khoản tại ngân hàng. 3. Kỳ hạn trả tiền của hối phiếu phụ thuộc vào quy định của từng loại hối phiếu mà không phụthuộc vào phạm vi không gian lưu hành. Đặc điểm của séc là có tính chất thời hạn, tức là tờ séc chỉ có giá trị tiền tệ hoặc thanh toán nếuthời hạn hiệu lực của nó chưa hết đối với séc thương mại. Thời hạn hiệu lực của tờ séc được ghirõ trên tờ séc. Thời hạn đó tuỳ thuộc vào phạm vi không gian mà séc lưu hành và luật pháp cácnước quy định. 4.Trong thanh toán quốc tế, tuỳ theo phương thức thanh toán, mà người trả tiền có th ể là nhànhập khẩu (phương thức nhờ thu) hay ngân hàng (phương thức L/C). Việc thanh toán séc bắt buộc phải thực hiện lưu thông séc qua ngân hàng. Có thể là lưu thông qua một ngân hàng hoặc là qua 2 ngân hàng. Hối phiếu do người Bán kí phát,gửi cho người mua , yêu cầu người mua khi nhìn thấy nó thì phải trả nợ cho người bán. Lệnh phiếu do người Mua kí phát, đưa người cho vay giữ, chứng nhận là có nợ của người cho vay 1 khoản tiền và sẽ trả vào 1 ngày nào đó. Về thời điểm kí phát : Với hối phiếu thì lúc nào cần đòi tiền, người bán sẽ kí phát, thường là sau khi hàng đã
  10. được chuyển đến người mua. Với lệnh phiếu thì người mua phải kí phát và đưa cho người bán giữ (kiểu nh ư làm thế chấp ấy ) rồi mới được lấy hàng.
  11. MỘT SỐ KHUYẾN CÁO TRONG ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG A. Các điều khoản thường thấy trong hợp đồng Trong các bản hợp đồng mua bánthường có các điều khoản chủ yếu như sau: Giữa: (bên mua) Và: (Bên Bán) Điều khoản 1: Định nghĩa Đưa ra các cụm từ được hiểu một cách thống nhất có liên quan trong hợp đồng Điều khoản 2: Phạm vi hợp đồng (Hàng hoá) Tên hàng hoá, quy cách, chất lượng, số lượng, nhà sản xuất, xuất xứ nguồn gốc mức độ đồng bộ.... Số lượng, khối lượng hoặc giá trị quy ước đã thoả thuận. Đóng gói Điều khoản 3: Giá trị hợp đồng Giá cả (có thể có bản chi tiết) hoặc giá trọn gói (nếu có qua đấu thầu) Giá dịch vụ: Tổng giá trị hợp đồng: (Theo Incoterms 2000) Điều khoản 4: Điều kiện giao hàng - Quy định cảng đi, cảng đến - Thời gian giao hàng - Quy định rõ giao từng phần, toàn phần - Cho phép chuyển tải hay không cho phép chuyển tải - Thông báo trước khi giao hàng
  12. - Thông báo giao hàng Điều khoản 5: Phương thức thanh toán - Thông thường áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C); cũng có thể thanh toán TTR (trong trường hợp hai bên có mối quan hệ làm ăn thân thiết hoặc có ràng buộc về vấn đề khác, trong trường hợp nhận hàng trước trả tiền sau...) - Quy định về bộ chứng từ xuất trình trong thanh toán Điều khoản 6: Chứng từ giao hàng, đóng gói và mã hiệu. Điều khoản 7: Trách nhiệm do vi phạm hợp Điều khoản 8: Thời hạn hiệu lực của hợp đồng Điều khoản 9: Kiểm tra hàng hoá Điều khoản 10: Bảo hành Điều khoản 11: Biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng kinh tế (Bảo lãnh thực hiện hợp đồng) Điều khoản 12: Chấm dứt hợp đồng Điều khoản 13 : Điều khiện bất khả kháng Điều khoản 14: Sửa đổi hợp đồng Điều khoản 15: Trọng tài Nên áp dụng: Giải quyết tranh chấp tại Trung tâm Trọng tài Quốc Tế bên cạnh phòng Thương mại Công nghiệp Việt nam
  13. Điều khoản 16: Luật điều chỉnh hợp đồng Nên áp dụng Luật của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Điều khoản 17: Bảo mật Áp dụng trong các hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng mua bán thiết bị đồng bộ, hoặc trong trường hợp sử dụng tín dụng thương mại người mua cung cấp toàn bộ thông tin của doanh nghiệp mình cho người bán, hoặc các trường hợp khác do hai bên thấy cần thiết. Điều khoản 18: Ngôn ngữ và hệ thống đo. Được thống nhất và thoả thuận hai bên. B - Rủi ro trong quan hệ thương mại thường xảy ra: + Không nhận được hàng theo hợp đồng (người bán không giao hàng theo hợp đồng) + Đối tác không có năng lực thực hiện hợp đồng + Đối tác không có đủ tư cách pháp nhân + Người đại diện của đối tác không đủ thẩm quyền. + Không thực hiện đầy đủ hoặc sai so với nghĩa vụ thực hiện hợp đồng + Đối tác không có khả năng thanh toán tiền hàng + Do quy định về hàng hoá trong hợp đồng không rõ ràng dễ dẫn đến hàng giao sai chủng lo ại, quy cách, hàng thiếu về số lượng.... + Trong hợp đồng không quy định rõ về đơn vị đo lường. + Thiếu thiện chí của bên Mua hoặc bên Bán: Nội dung của thư tín dụng không đáp ứng được yêu cầu (thoả thuận về giao nhận hàng hoá...) + Sự bất hợp lý của bộ chứng từ yêu cầu thanh toán...
  14. C. Khuyến cáo I. Một số vấn đề cụ thể : Để tránh, giảm thiểu rủi ro một cách tích cực nhất, các chủ thể hợp đồng cần phải quan tâm: 1.1 Đối với người mua (nhà nhập khẩu). + Nghiên cứu về năng lực tài chính, uy tín trên thị trường của đối tác; + Người đại diện ký hợp đồng phải là đại diện hợp pháp của pháp nhân + Đảm bảo nội dung của bản hợp đồng đầy đủ các điều khoản; + Trong đó cần lưu ý một số điểm cơ bản: (i) Hàng hoá cần được chi tiết, cụ thể về số lượng chủng loại, quy cách, chất lượng, tính đồng bộ của sản phẩm, yêu cầu kỹ thuật, xuất sứ hàng hoá... (được xác định bằng các giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền xác nhận - những nội dung này nên cụ thể trong hợp đồng). (ii) Giá cả hàng hoá, giá trị hợp đồng: Cần được xác định cụ thể và đầy đủ theo cơ cấu giá bởi sự thoả thuận điều kiện thương mại. (iii) Phương thức thanh toán: Trường hợp thanh toán thẳng (TTr) chỉ nên áp dụng trong các trường hợp đối tác có quan hệ thường xuyên, hai bên có hiểu biết về nhau hoặc áp dụng trong trường hợp nhận hàng trước khi thanh toán. Trường hợp thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C) thì người mua cần lưu ý: - Yêu cầu người bán mở thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng từ (thông thường tối đa là 10% giá trị hợp đồng); - Quy định bộ chứng từ: Ngoài việc quan tâm đến và quy định cụ thể trong hoá đơn thương mại, vận đơn, chứng từ bảo hiểm yêu cầu ghi rõ người hưởng, các chứng từ khác liên quan đến chất lượng, xuất xứ hàng hoá cần xác định rõ trong tín dụng thư về nơi phát hành và nội dung diễn đạt hoặc dữ liệu của chúng - Điều 21 – UCP 500 quy định Ngân hàng sẽ chấp nhận các chứng từ này như xuất trình miễn là nội dung dữ liệu của chúng không mâu thuẫn với các chứng từ khác. Ngoài ra việc quy định về chứng từ vận tải cũng cần được xem xét cân nhắc lựa chọn phù hợp với điều kiện thực tế của hợp đồng nhập khẩu, loại hàng hoá nhập khẩu... (iv) Trường hợp ký hợp đồng theo giá CIF, CFR: Trong hợp đồng cần phải có điều khoản quy định thuê tầu trong đó quan tâm đặc biệt là : Tuổi tầu; các giấy tờ đăng ký tầu, chủ tầu (năng lực của
  15. chủ tầu). Tuy nhiên trong trường hợp này nên quy định rõ trong hợp đồng thương mại, tín dụng thư về điều khoản của Vận đơn (vận đơn đường biển) phải có điều khoản “Identity Clause” (Bất cứ ai là người chuyên chở, nhưng chủ tầu vẫn phải chịu trách nhiệm về hàng hoá). Đồng thời cũng yêu cầu người bán cung cấp cho người mua một bản sao hợp đồng thuê tầu. (v) Trường hợp ký hợp đồng theo giá CIF, CIP ngoài việc quy định về thuê tầu cần phải quy định rõ trong hợp đồng, tín dụng thư về Bảo hiểm: Mức bảo hiểm (mức bảo hiểm tối thiểu không phù hợp với việc bán hàng công nghiệp chế tạo do mất cắp, mất trộm chi tiết hoặc bốc dỡ không đúng yêu cầu..., do đó người mua có quyền yêu cầu người bán mua mức bảo hiểm lớn hơn mức tối thiểu, người hưởng lợi từ Bảo hiểm (người mua), nơi thanh toán bảo hiểm (khi có rủi ro xảy ra) - thường quy định thanh toán tại nước của người mua. (vi) Trường hợp ký hợp đồng theo giá CFR, FOB (giá FOB do người mua thuê tầu do vậy không phải quy định về thuê tầu trong hợp đồng thương mại) ngoài việc quy định về thuê tầu, người mua cần phải ký hợp đồng bảo hiểm hàng hoá – vì chính lợi ích của bản thân. 1.2 Đối với người bán + Nghiên cứu về năng lực tài chính, uy tín trên thị trường của đối tác; + Người đại diện ký hợp đồng phải là đại diện hợp pháp của pháp nhân + Đảm bảo nội dung của bản hợp đồng đầy đủ các điều khoản; + Trong đó cần lưu ý một số điểm cơ bản: (i) Trường hợp bán bằng giá CIF, CIP, CFR: Yêu cầu người mua mở L/C với điều kiện “Không có miễn trách đối với người chuyên chở”. (ii) Trong trường hợp bán theo giá: DAF, CIP, CPT, DDU, DDP: Hàng hoá có thể bị mất mát, hư hỏng trong quá trình vận chuyển: Ngoài việc quan tâm đến việc thuê tầu, người bán nên mua bảo hiểm hàng hoá nhằm chia sẻ rủi ro. (iii) Khi gửi hàng rời cho nhiều người mua cùng một lúc phải xác định được cụ thể số lượng đối với từng người mua. Nếu không xác định được thì việc chuyển giao rủi ro từ người bán sang người mua đối với các trường hợp bán theo giá CIF, CFR, FOB... là không thực hiện được như đối với trường hợp giành riêng.
  16. (iv) Việc lập bộ chứng từ thanh toán cần lưu ý về tính logic của thời gian: ngày của chứng từ và ngày của Tín dụng thư – Các chứng từ phải được xuất trình trong thời gian quy định của Tín dụng thư hoặc không quá 21 ngày kể từ ngày giao hàng (thông thường ngày giao hàng được quy ước là ngày ký phát vận đơn) nếu tín dụng thư không ghi rõ thời gian xuất trình. Trường hợp này nếu tín dụng thư được phát hành quá muộn (ví dụ trên 21 ngày kể từ ngày giao hàng) mà không nói khác thì chứng từ trên sẽ bị Ngân hàng từ chối. Do vậy Giao hàng trước khi mở L/C, người bán có thể gặp rủi ro nếu người mua không chân thực hoặc vì lý do nào đó không mở Tín dụng thư hoặc mở quá muộn. (v) Trường hợp Tín dụng thư quy định rõ, cụ thể những điều cần thiết, tuần tự về yếu tố thời gian của các chứng từ thì người lập bộ chứng từ quan tâm đến thời gian lập các chứng từ theo quy định trong Tín dụng thư. II. CÁC KHUYẾN NGHỊ CHUNG 2.1 Khi đàm phán hợp đồng và quyết định lựa chọn phương thức giao hàng, các bên cần phải hiểu đầy đủ về các tập quán của cảng đi, cảng đến, ngành hàng, hoặc tập quán mà các bên đã thiết lập trước đó và nếu như không chắc chắn các bên cần phải đưa vào hợp đồng mua bán các điều khoản thích hợp để làm rõ quan điểm của mình về mặt pháp lý. Các điều khoản như vậy trong từng hợp đồng cụ thể sẽ có giá trị hơn. 2.2 Điều khoản luật áp dụng trong hợp đồng cũng cần được quan tâm, khi tham chiếu đến luật được áp dụng trong hợp đồng (có thể áp dụng luật một trong hai quốc gia của hai bên tham gia hợp đồng hoặc có thể áp dụng luật của nước thứ ba được cả hai bên chấp thuận). Người mua (bán) cần phải nắm rõ được luật điều chỉnh mà hợp đồng tham chiếu đến (thông thường áp dụng luật pháp của nước sở tại). 2.3 Điều khoản Trọng tài: Đối với Việt Nam nên lựa chọn nơi giải quyết tranh chấp là “Trung tâm Trọng tài Quốc tế bên cạnh Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt nam”. Ngôn ngữ trong quá trình giải quyết tranh chấp cũng cần phải được thống nhất trong hợp đồng một cách cụ thể. Các vấn đề khác có liên quan đến việc phòng ngừa rủi ro trong quan hệ thương mại chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung.
nguon tai.lieu . vn