- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Bước đầu thực nghiệm xây dựng quy trình kỹ thuật tiêu cơ cải tiến trong chẩn đoán nhiễm Gnathostoma sp ở lươn (Monopterus albus)
Xem mẫu
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
BƯỚC ĐẦU THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT
TIÊU CƠ CẢI TIẾN TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM GNATHOSTOMA SP
Ở LƯƠN (MONOPTERUS ALBUS)
Lê Đức Vinh*, Nguyễn Văn Vĩnh Châu**, Trần Trinh Vương*
TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh do Gnathostoma sp. là một bệnh động vật ký sinh, lây nhiễm vào người qua đường thực
phẩm do ăn các loài thuỷ sản sống hoặc tái như ếch nhái, cá lóc, lươn, rắn bị nhiễm ấu trùng giai đoạn 3 của KST
này. Trong cơ thể người ấu trùng có thể di chuyển và gây tác hại tại nhiều cơ quan khác nhau, đôi khi có thể đưa
đến tử vong. Do yêu cầu cấp thiết về kỹ thuật chẩn đoán phù hợp với các loại bệnh phẩm khác nhau, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu xây dựng mô hình kỹ thuật tiêu cơ cải tiến để tìm ấu trùng Gnathostoma sp. trên lươn
nhằm xác định chính xác nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh này từ môi trường.
Mục tiêu nghiên cứu: Bước đầu xây dựng mô hình kỹ thuật tiêu cơ cải tiến trong chẩn đoán nhiễm
Gnathostoma sp. ở lươn
Phương pháp tiến hành: tiến hành mô hình thực nghiệm cải tiến tại phòng thí nghiệm.Thu thập mẫu nội
tạng lươn và thịt lươn từ chợ. Mẫu sẽ được phẫu tích và ứng dụng kỹ thuật tiêu mô bằng pepsin tìm ấu trùng
lây nhiễm giai đoạn 3 (AT3) của Gnathostoma sp. trong gan. Xác định tỷ lệ lươn nhiễm mầm bệnh từ mẫu
nghiên cứu.
Kết quả: thực nghiệm 30 mẫu thịt và 30 mẫu gan lươn theo quy trình được thiết lập đã tìm thấy kết quả
nhiễm 10%. Quy trình cho kết quả thành công với mô thịt (6FIP – U). Ở nồng độ thủy phân thấp hơn (5FIP –U)
quy trình thành công với mô gan.
Kết luận: Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy qui trình cải tiến được xây dựng có thể ứng dụng cho
việc xác định mầm bệnh Gnathostoma sp. ở gan và thịt lươn.
Từ khóa: Gnathostoma sp., kỹ thuật tiêu cơ bằng pepsin cải tiến.
ABSTRACT
INITIAL EXPERIMENT TO BUILD PROCESS USING MODIFIED TECHNIQUE OF MEAT’S
DIGESTION IN DIAGNOSIC OF GNATHOSTOMA SP. INFECTION IN SWARM EELS
(MONOPTERUS ALBUS)
Le Duc Vinh, Nguyen Van Vinh Châu, Tran Trinh Vuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 22 - 29
Background: Human gnathostomiasis is an important food-borne parasitic zoonosis, caused mainly by
eating raw meat of infected fish especially frogs, snakehead, swamp eels, snakes, Getting into the human body, the
advanced third stage larvae can migrate and harm to many different organs, or even lead to death. Due to the
urgent requirements of suitable diagnostic techniques with many various types of specimens, we conducted a rese
arch to build the process of modified method - digestion of meat by pepsin to determine presence of Gnathostoma
sp. larvae in swamp eels. Navigate to alert the exact risk of infection agent from the environment.
*Bộ môn Ký Sinh – Vi Nấm học, Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
**Bệnh Viện Bệnh Nhiệt Đới Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. BS Lê Đức Vinh. ĐT: 0918096773 Email: ducvinh@pnt.edu.vn
22 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Objectives: Initial building the process using modified technique - digestion of meat by pepsin to determine
presence of Gnathostoma sp. larvae in swamp eels.
Methods: a laboratory experimental study, we build the process of modified technique - digestion of meat by
pepsin. Collect samples of meat and visceral organ of swamp eels from a market. The samples were dissected and
applied histolytic modified technique by artificial pepsin digestion to find the advanced third stage larvae (AT3).
Determine the prevalence of Gnathostoma sp. infection in research samples.
Results: According to the established process, 30 samples of eel meat and 30 samples of eel liver were tested;
the prevalence of Gnathostoma sp. infection was 10%. The process get a successful outcome with pepsin
concentration was 6 FIP – U for eel meat. At lower concentration (5 FIP –U), the process was also success with
the tissue of eel liver.
Conclusion: From our study, we found that our modified process was possible to apply in determination of
Gnathostoma sp. infection inside the liver and meat tissue of eel.
Keywords: Gnathostoma sp., modified digestion of meat
ĐẶT VẤN ĐỀ loài ký chủ trung gian chứ không sử dụng nội
tạng, vì lẽ đó các nghiên cứu chỉ ra sự ô nhiễm
Bệnh do Gnathostoma sp. ở người được nhiễm mầm bệnh trong tự nhiên từ nội tạng của các
từ thực phẩm. Trong cơ thể người giun chỉ phát loài KCTG dù là kinh điển nhưng vẫn bộc lộ
triển đến giai đoạn ấu trùng hoặc giun non. Ấu các hạn chế(1).
trùng giun không khu trú mà có thể di chuyển từ
Trước thực tế đó, các nhà nghiên cứu của
đường tiêu hoá qua các cơ quan nội tạng hoặc ra
Thái Lan đã ứng dụng kỹ thuật tiêu cơ để tìm
da. Khi ấu trùng hoặc giun non di chuyển vào
mầm bệnh Gnathostoma sp. gây bệnh cho người
các cơ quan trọng yếu của cơ thể như não, tuỷ
trong thịt của lươn. Kỹ thuật này trước đây vốn
sống, … thì bệnh cảnh sẽ nghiêm trọng và có thể
được sử dụng để tìm loài giun xoắn hoặc nang
đưa đến tử vong(2,3,4).
trùng của các loài sán lá với quy trình thực hiện
Trên thế giới, bệnh do Gnathostoma sp. được khá công phu, tốn nhiều thời gian và nguyên vật
báo cáo nhiều ở khu vực Đông nam Á, trong đó liệu. Và đến hiện nay, qui trình hoàn chỉnh cho
có Việt Nam. Trường hợp bệnh đầu tiên tại nước
việc chẩn đoán nhiễm Gnathostoma sp. vẫn chưa
ta được phát hiện năm 1963, và từ năm 1999 trở được công bố chính thức(5,6,7,10,13).
lại đây bệnh được phát hiện ngày nhiều hơn nhờ
Bên cạnh đó, sự khác biệt về hình thái học
vào sự phát triển của kỹ thuật chẩn đoán(11).
của giun Gnathostoma sp. và giun xoắn cũng như
Nguyên do chính để nhiễm Gnathostoma sp. vào
với nang trùng các loài sán lá đã ảnh hưởng rõ
người là do ăn các loài thuỷ sản sống hoặc tái
đến kết quả của xét nghiệm khi sử dụng kỹ thuật
như lươn, rắn, ếch nhái, cá lóc, cá trê, … hoặc ốc.
tiêu cơ kinh điển(5,10).
Tại Thái Lan và Việt nam đã có các nghiên cứu
về tình hình nhiễm Gnathostoma sp. trên lươn từ Từ các lý do trên, chúng tôi tiến hành thực
trước năm 2000 đến nay để đánh giá tình hình ô nghiệm hiệu chỉnh và cải tiến kỹ thuật tiêu cơ
nhiễm mầm bệnh trong tự nhiên. Kỹ thuật xét trong chẩn đoán nhiễm giun xoắn, ứng dụng cho
nghiệm dùng trong các nghiên cứu này chủ yếu chẩn đoán nhiễm giun Gnathostoma sp. ở lươn.
tìm kiếm mầm bệnh bằng phương pháp ép lam Thực nghiệm sẽ sử dụng vật liệu và các phương
kính soi trực tiếp với bệnh phẩm là nội tạng của tiện đơn giản nhằm tiết kiệm nguồn lực nhưng
các ký chủ trung gian này(6,7,8,9,1,13). vẫn đạt kết quả chẩn đoán, mong muốn xây
dựng được quy trình hiệu quả và khả thi.
Tuy nhiên một thực tế được đặt ra là người
chỉ ăn và sử dụng các chế phẩm từ thịt của các
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 23
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Mục tiêu nghiên cứu Nội tạng lươn được rửa sạch và bóc tách
Bước đầu xây dựng quy trình kỹ thuật xét phần gan
nghiệm tìm ấu trùng Gnathostoma sp. gây bệnh ở Phần gan lươn sẽ được cân lấy 2 mẫu, 1 mẫu
lươn bằng kỹ thuật tiêu cơ cải tiến từ qui trình 50g, lấy ngẫu nhiên.
chẩn đoán giun xoắn. Mẫu gan và thịt được xử lý theo quy trình
Xác định tỷ lệ nhiễm Gnathostoma sp. trong cải tiến
mẫu thực nghiệm Mô hình kỹ thuật sử dụng trong nghiên
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cứu
Thiết kế nghiên cứu Bước 1: Chuẩn bị mẫu và dung dịch thủy
Mô hình thực nghiệm không lặp phân
50 gam mẫu được xay nhuyễn trong 3 phút
Địa điểm nghiên cứu
bằng máy xay thịt gia dụng
Phòng thí nghiệm Bộ môn Ký sinh – Vi nấm
Pha dung dịch thủy phân HCl 1,5% từ dung
học, Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
dịch acid HCl 37%, thêm pepsin vào với nồng độ
Đối tượng nghiên cứu pepsin 5 và 6 FIP – U/ml.
Lươn và nội tạng lươn đựơc bán tại chợ nội Bước 2: Thủy phân mẫu
thành Tp.HCM
Chuyển mẫu đã xay nhuyễn vào cốc thủy
Cỡ mẫu tinh có chứa 1500 ml dịch thủy phân (tỷ lệ 1/300)
Theo quy ước của Tổ Chức Y Tế Thế Giới Mẫu thịt sử dụng nồng độ pepsin 6 FIP –
30 mẫu thịt lươn U/ml
30 mẫu gan lươn Mẫu gan: 1 mẫu sử dụng nồng độ pepsin 5
Phương pháp chọn và thu thập mẫu và 1 mẫu sử dụng 6 FIP-U/ml
Chọn mẫu thuận tiện tại chợ N. Q.10 là một Đậy giấy nhôm lên miệng cốc và ủ trong tủ
chợ trung tâm và lớn nhất của quận. ấm ở 370C qua đêm (18 – 24 giờ)
Tại chợ: chọn gian hàng lớn nhất đảm bảo Bước 3: Lọc dịch và lắng mẫu
được mẫu mỗi ngày. Gạn bỏ phần nước nổi
Một ngày mua 1 cá thể lươn có trọng lượng Rửa phần cặn lắng 1 – 2 lần với nước sinh
từ 300 - 400g/con, mua 10 ngày. hoạt
Thu thập nội tạng lươn sau buổi chợ chiều Lần cuối gạn phần lắng còn khoảng 20 – 30
trong 15 ngày. Thu toàn bộ nội tạng lươn ml ra đĩa petri đường kính 9cm
Tại bộ môn Ký Sinh – Vi nấm học: Bước 4: Quan sát tìm mầm bệnh. Tìm mầm
Phần thịt lươn: bệnh dưới kính hiển vi soi nổi SZ 51
(FIP – U: đơn vị của hãng, 1FIP- U/ml = 1g/
Rửa sạch, phẫu tích lọc phần thịt lươn từ đầu
1000ml nước)
đến tận đuôi 1 bên (hình 1)
Chia làm 3 phần: 1/3 đầu, 1/3 giữa và 1/3 sau Quan sát ghi nhận kết quả
đuôi, cắt lọc mỗi mẫu có trọng lương 50g, lọc bỏ Mầm bệnh thu được dưới dạng ấu trùng tự
phần dư. Trường hợp không đủ 50g, tiến hành do hoặc trong nang.
bổ sung bằng lượng thịt ở phần thân đối xứng. Ghi nhận sự nguyên vẹn của ấu trùng, khối
Phần nội tạng lươn: nang hoặc hiệu suất thủy phân đạt/không đạt
24 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Thu thập và đếm số lượng ấu trùng trong Xử lý số liệu:
mỗi mẫu. SPSS 16.0 for windows.
Chẩn đoán xác định bằng cách quan sát hình KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
thể ấu trùng: ấu trùng dài 1 – 3 mm, màu trắng
ánh vàng, đầu phình to thành vòm tròn, có 4 Mẫu nghiên cứu
hàng gai nhỏ, bộ phận sinh dục còn nguyên sơ, Tổng số mẫu thịt lươn thu được: 30 mẫu.
toàn thân có nhiều gai mảnh. (Hình 4) Tổng số mẫu gan lươn thu được: 30 mẫu.
Biểu đồ 1: Tỷ lệ thủy phân của mô hình cải tiến
Bảng 1: Tỷ lệ phát hiện mầm bệnh trong thịt Bảng 2: Tỷ lệ phát hiện mầm bệnh trong gan lươn
Vị trí thịt Số mẫu thủy Số mẫu Tỷ lệ Loại thủy phân Mẫu Số mẫu nhiễm Tỷ lệ %
Mẫu
(chia 1/3) phân tốt nhiễm nhiễm % 6 FIP - U 15 7 46.67
Đầu 10 10 0 0 5 FIP - U 15 7 46.67
Giữa 10 10 1 10 Tổng 30 14 46.67
Đuôi 10 9 0 0
Bảng 3: Lượng ấu trùng trong mẫu
Loại mẫu- nồng độ Số mẫu nhiễm Tổng số ấu trùng Mật độ trung bình Số ấu trùng sống Trong nang Đứt, chết
Thịt 1 2 2 2 0 0
Gan - 5 FIP - U 7 67 9.57 ± 5,56 56 4 7
Gan - 6 FIP - U 7 68 9,14 ± 4,27 60 1 7
Bảng 4. Tỷ lệ ấu trùng khó chẩn đoán sau kỹ thuật
Loại mẫu và nồng độ Dễ Khó Tổng (tỷ lệ)
Thịt 2 (100%) 0 (0%) 2 (100%)
Gan - 5 FIP - U 60 (89,55%) 7(10,45%) 67 (100%)
Gan - 6 FIP - U 60 (88,33%) 8(11,77%) 68 (100%)
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 25
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hình 1 Hình 2
Hình 1: Lươn đã phẫu tích. Hình 2: Thủy phân chưa đạt
Hình 3 Hình 4
Hình 3: Mẫu ấu trùng sau gạn lắng và quan sát dưới Hình 4: Ấu trùng phóng lớn định danh nhờ cấu trúc gai
kính hiển vi soi nổi
BÀN LUẬN Đặt máy khuấy từ vào trong chỉnh tốc độ
khuấy phù hợp trong 20 - 30 phút, lặp lại 6 – 8
So sánh với mô hình chẩn đoán giun xoắn lần.
Trichinella trước đây (5,10).
Luôn giữ nhiệt độ khi khuấy là 350C
Mô hình này gồm 4 bước kéo dài 6 – 8 giờ
Bước 3: Lọc dịch và lắng mẫu
Bước 1: Chuẩn bị mẫu và dung dịch thủy
Dịch sau thủy phân được lọc qua rây lọc có
phân
kích thước 180 µm vào bình lắng thứ nhất, rửa
50 gam mẫu được xay nhuyễn trong 5 – 10 rây lọc bằng nước ấm và cho tất cả vào bình lắng
phút
Dịch lọc trong bình lắng thứ 1 được để yên
Pha dung dịch thủy phân HCl 1,5% từ dung trong 30 phút.
dịch acid HCl 37%, thêm pepsin vào với nồng độ
Lấy 125 ml phần lắng từ bình thứ nhất
pepsin 6 FIP – U/ml.
chuyển sang bình lắng thứ 2. Để yên trong 10
Bước 2: Thủy phân mẫu phút
Chuyển mẫu đã xay nhuyễn vào cốc thủy Lấy nhanh 22 – 27 ml từ bình lắng thứ 2 ra
tinh có chứa 3000 ml dịch thủy phân đĩa petri
26 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Bước 4: Quan sát tìm mầm bệnh, Để yên đĩa Đánh giá kết quả thành công của bước 3 và
petri trong 10 phút. Tìm mầm bệnh dưới kính bước 4 trong kỹ thuật cần dựa trên sự phát
lúp điện. hiện ấu trùng sau gạn lọc. Bảng 3 cho thấy với
cả mẫu thịt và mẫu gan sử dụng 2 nồng độ
Những nhược điểm của kỹ thuật trong mô
đều phát hiện ra các mẫu dương với sự hiện
hình trên rơi vào các bước:
diện của ấu trùng Gnathostoma sp. trong nang,
Bước thủy phân cần thiết bị là máy khuấy
tự do hoặc đứt gãy.
và phải giữ máy trong tủ ấm đảm bảo nhiệt độ
Sự đứt gẫy có thể rơi vào bước 1 do máy xay
ổn định.
đứt hoặc có thể do phối hợp cả với nồng độ thủy
Bước lắng mẫu cần hệ thống lắng và rây lọc,
phân trong bước 2, ấu trùng chưa xuất nang có
đòi hỏi vật dụng và thiết bị, thời gian liên tục
thể gây khó cho người phát hiện tuy nhiên vẫn
không cho phép thực hiện nhiều mẫu.
không đáng kể đối với những người kỹ thuật có
Trên cơ sở nhận xét thấy ấu trùng trình độ và được đào tạo. Tuy nhiên nhiều
Gnathostoma sp. có kích thước lớn và khả năng nghiên cứu cho rằng sự xuất nang vẫn chủ yếu
tồn tại tốt trong môi trường bên ngoài chúng tôi do nồng độ pepsin thủy phân chưa đủ hoặc
tiến hành cải tiến kỹ thuật trên tất cả các bước: không đủ thời gian ủ phản ứng cũng như do
Giảm thời gian xay trong bước 1, tăng khoảng thao tác khuấy(5).
thời gian ủ và hạn chế thao tác sử dụng máy
Bảng 4 chỉ ra với mẫu thịt xay 100% thu được
khuấy liên tục trong bước 2, Bỏ qua các khoảng
ấu trùng tốt, tuy nhiên trong thực nghiệm này
gạn lọc nhiều lần trong bước 3 vì ấu trùng khá
chúng tôi chỉ có được 1 mẫu dương tính duy
lớn sẽ có trọng lượng nặng và lắng nhanh bên
nhất với số lượng ấu trùng (AT) là 2. Do vậy, để
dưới. Tiết kiệm được hệ thống bình lắng. Như
kết luận là quy trình thành công thì kết quả đã
thế có thể tiến hành được nhiều mẫu hơn do các
chỉ được nhưng để hoàn chỉnh cần nghiên cứu
thao tác được đơn giản hóa.
với số mẫu thịt nhiều hơn.
Về yêu cầu kích thước các phần mô thịt và
Bảng 4 cũng chỉ ra với mô gan sử dụng 2
gan sau thủy phân: kích thước các phần mô này
nồng độ thủy phân 5 và 6 FIP – U, tỷ lệ ấu
không cần thiết quá nhuyễn hoặc quá bé vì kích
trùng khó chẩn đoán gần giống nhau 10,45%
thước ấu trùng Gnathostoma có chiều dài 1 – 3
(7AT) và 11,77% (8AT). Điều này chỉ ra sự
mm là lớn hơn nhiều lần so với ấu trùng giun
tương đồng là khá cao dù sử dụng 2 nồng độ.
xoắn, các phần tử sau thủy phân không nhất
Như vậy, nhiều khả năng ấu trùng khó chẩn
thiết sẽ quá mịn, điều này chỉ ra cho chúng tôi
đoán do đứt gẫy rơi vào bước 1 khi xay. Liệu
mạnh dạn loại bỏ khâu lọc qua rây lọc với kích
với mô gan không chặt so với mô thịt, mẫu có
thước 180 µm. Bên cạnh đó, mật độ mô gan về lý
cần xay đủ 3 phút như mô thịt hay không?. Để
thuyết sẽ không chặt bằng thịt lươn, vì thế chúng
trả lời câu hỏi này thiết nghĩ cần thực hiện lại
tôi tiến hành giảm nồng độ pepsin xuống 1 đơn
một nghiên cứu với mô hình có lặp và thử xay
vị so với quy trình trước đây.
ở những khoảng thời gian, tốc độ xay cũng
Biểu đồ 1 cho thấy hiệu quả thủy phân thịt như thiết bị xay của các hãng khác nhau .
theo mô hình nghiên cứu này đạt tỷ lệ 96,67%.
Tỷ lệ nhiễm Gnathostoma sp.
Với mô gan lươn, kết quả đã cho thấy tỷ lệ thủy
phân tốt ở 2 nồng độ 5 và 6 FIP – U/ml là 93,33 Trong 10 cá thể lươn khảo sát nhiễm
và 100%. Như vậy, việc cần thiết lặp lại thủy Gnathostoma sp. trong cơ, số mẫu (+) là 1/10 =
phân trong quy trình kỹ thuật tại bước 2 là 10%. Tỷ lệ này cao hơn các nghiên cứu trước đây
không đáng kể và khâu cải tiến tại bước 2 của tại các chợ của Tp.HCM là 3,25 và 4,64%(1,12).
mô hình đã đạt được mong đợi.
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 27
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Tỷ lệ này cũng cao hơn nghiên cứu tại Thái trên cơ sở mô hình chẩn đoán phức tạp của
Lan. Tuy nhiên theo chúng tôi sự khác biệt này nhiễm giun xoắn.
là do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi rất nhỏ, Với mô thịt, nồng độ pepsin xác định là 6 FIP
chúng tôi có ứng dụng kết quả điều tra tìm thấy – U. Với mô gan, nồng độ pepsin xác định là
tỷ lệ nhiễm cao rơi vào các tháng 11 – đến tháng 5FIP – U.
1 hàng năm của các tác giả trước đây để chọn
Tỷ lệ nhiễm Gnathostoma sp. ở lươn là 10%
thời điểm tiến hành nghiên cứu thực nghiệm
nhưng chưa thể hiện chính xác vì cỡ mẫu thực
này. Trong nghiên cứu, chúng tôi cũng chọn
nghiệm chưa đủ lớn.
lươn có kích thước và trọng lượng lớn để có thể
có xác xuất nhiễm cao, qua đó sử dụng làm KIẾN NGHỊ
chuẩn vàng để đánh giá kết quả mô hình mà kỹ Áp dụng kỹ thuật tiêu cơ cải tiến tìm ấu
thuật này áp dụng. Như vậy, dù kết quả nhiễm trùng Gnathostoma sp. trên lươn và các thuỷ
của chúng tôi tìm thấy có thể chưa phản ánh sản khác tại các chợ trên địa bàn thành phố và
đúng thực trạng ô nhiễm mầm bệnh trên lươn, cả nước.
nhưng với mô hình kỹ thuật được xây dựng Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật với
thành công sẽ góp phần điều tra chính xác hơn cỡ mẫu lớn có so sánh đối chiếu, tiến tới hình
thực trang của công đồng và môi trường khi tiến thành quy trình chuẩn.
hành diện rộng với cỡ mẫu lớn.(6,7,8)
Nghiên cứu phát triển việc sử dụng các
Bảng 1 cho thấy trường hợp tìm thấy ấu nguyên vật liệu rẻ tiền và thích hợp khác, áp
trùng trong thịt lươn rơi vào đoạn giữa thân của dụng trên các mô khác nhau của ký chủ trung
1 cá thể lươn. Kết quả này phù hợp với nghiên gian phù hợp với điều kiện sống và tập quán
cứu của Rojekittikhun W và cộng sự (2004) đã sinh hoạt của người dân tại cộng đồng
cho thấy phần thịt giữa thân có tỷ lệ phát hiện ấu
Thực hiện các chương trình kiểm soát và
trùng cao hơn 51,7% so với 29,7 và 18,6% ờ phần
ngăn ngừa nguồn bệnh Gnathostoma sp. đang tồn
đầu và đuôi của lươn.(7)
tại trong môi trường. Tăng cường thông tin,
Với trường hợp các mẫu gan, do trọng khuyến cáo người dân không sử dụng món ăn
lượng tối thiểu trong mô hình là 50g cho một tái hoặc chế biến chưa chín từ thuỷ sản.
mẫu, tương ứng với khoảng 2 – 7 gan lươn,
như vậy tỷ lệ nhiễm 46,67% trong bảng 2 chỉ TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Đức Vinh và c.s (2013). Khảo sát tình hình nhiễm
ra sẽ không thể hiện được tỷ lệ nhiễm
Gnathostoma spp trên gan lươn (Monopterus albus) tại chợ N.
Gnathostoma sp. ở lươn của cộng đồng. Đó là quận 10, Tp.HCM từ tháng 3/2010- 2/2011. Tạp chí y học
một điểm yếu trong nghiên cứu này, nhưng Tp.HCM. (3):121 – 126
2. Lê Thị Xuân, Phạm Thị Lệ Hoa, Trần Thị Huệ Vân và CS
chính tỷ lệ quá cao của kết quả mà chưa thể (2003). Bệnh nhiễm Gnathostoma ở người tại TP. Hồ Chí
hiện được đầy đủ tình hình nhiễm này sẽ định Minh.Tạp chí Y học thực hành, số 477, tr 117-119.
hướng cho việc khảo sát từng cá thể lươn 3. Lê Thị Xuân, Trần Vinh Hiển, Lê Xuân Tú (2001). Một trường
hợp nhiễm của Gnathostoma spinigerum ngoài da tại TP. Hồ Chí
trong các nghiên cứu tiếp theo khi quy trình Minh. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 2001,tr 103-105.
kỹ thuật đã được ổn định trên tất cả các loại 4. Nguyễn Hữu Hoàn, Phạm Như Ý, Trương Văn Luyện(2001).
Nhân 4 trường hợp viêm não tủy do giun Gnathostoma sp. Tạp
mô khác nhau không chỉ có thịt cơ và gan của
chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tr 106 -110.
lươn. 5. Nguyễn tiến Dũng và c.s (2013). Nghiên cứu xây dựng phương
pháp phát hiện ký sinh trùng Trichinella bằng kỹ thuật tiêu cơ.
KẾT LUẬN Tạp chí y học Tp.HCM. (17), 2013:121 - 126
6. Rojekittikhun W, Chaiyasith T, Nuamtanong S, Komalamisra
Chúng tôi đã bước đầu xây dựng thành
C.(2004): Gnathostoma infection in fish caught for local
công mô hình thủy phân – tiêu cơ cải tiến để consumption in Nakhon Nayok Province, Thailand I.
chẩn đoán nhiễm Gnathostoma sp. ở lươn dựa Prevalence and fish species. Southeast Asian J Trop Med Public
Health. 2004 Sep;35(3):523-30.
28 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
7. Rojekittikhun W1, Chaiyasith T, Butraporn P. (2004): 12. Trần Thị Hồng và c.s (2014). Khảo sát tình hình nhiễm
Gnathostoma infection in fish caught for local consumption in Gnathostoma spp trên gan lươn (Monopterus albus) tại chợ P.
Nakhon Nayok Province, Thailand. II. Deasonal variation in quận 10, Tp.HCM từ tháng 3/2012- 1/2013. Tạp chí PCSR và các
swamp eels. Southeast Asian J Trop Med Public Health. 2004 bệnh KST, (chuyên đề HNKH ĐT CN KST toàn quốc lần thứ 41):85
Dec;35(4):786-91. – 92
8. Saksirisampant W, Nuchprayoon S, Wiwanitkit V, Kraivichian 13. Wilai Saksirisampant W, Thanomsub BW (2012): Positivity and
K, Suwansaksri J.(2002): Prevalence and intensity of third stage Intensity of Gnathostoma spinigerum Infective Larvae in farmed
Gnathostoma spinigerum larvae in swamp eels sold in three large and wild-caught swamp eels in Thailand. Korean J Parasitol.
markets in Bangkok, Thailand. Southeast Asian J Trop Med Public 2012; 50(2): 113–118.
Health. 2002;33 Suppl 3:60-2.
9. Sieu TP, Dung TT, Nga NT, Hien TV, Dalsgaard A, Waikagul J,
Murrell KD.(2009): Prevalence of Gnathostoma spinigerum
Ngày nhận bài báo: 02/02/2017
infection in wild and cultured swamp eels in Vietnam. J Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/02/2017
Parasitol. 2009Feb;95(1):246-8.
10. Trần Thanh Dương (2014). Quy trình phát hiện và thu thập sán
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2017
lá bằng phương pháp tiêu cơ. Trần Thanh Dương (Eds) Quy
trình xét nghiệm chuẩn. 107 – 109, Nhà xuất bản Y học.
11. Trần Thị Hồng (2013). Gnathostoma sp. In: Trần thị Hồng (Eds)
Ký sinh trùng y học. 1st edition, 126 – 128, Nhà xuất bản Y học,
TP. Hồ Chí Minh.
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 29
nguon tai.lieu . vn