Xem mẫu

  1. BỔ NGỮ TÍNH HUỐNG TRONG TIẾNG PHÁP NGHIÊN CỨU DƯỚI GÓC ĐỘ CHỨC NĂNG VÀ NGỮ NGHĨA (SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT) (Les circonstants en français sous l’angle de vue fonctionnel et sémantique avec essai de comparaison à ceux en vietnamien) PGS. TS. PHAN THỊ TÌNH * CBGD Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Pháp, Trường ĐHNN - ĐHQG Hà * Nội. 158
  2. BỔ NGỮ TÍNH HUỐNG TRONG TIẾNG PHÁP NGHIÊN CỨU DƯỚI GÓC ĐỘ CHỨC NĂNG VÀ NGỮ NGHĨA (SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT) (Les circonstants en français sous l’angle de vue fonctionnel et sémantique avec essai de comparaison à ceux en vietnamien) PGS. TS. PHAN THỊ TÌNH * MỞ ĐẦU Trong ngôn ngữ hiện đại người ta gọi những từ hoặc nhóm từ có khả năng ảnh hưởng đến vị ngữ, cả câu, hoặc tất cả các yếu tố cấu thành một hoạt động diễn ngôn (như quan hệ giữ người phát ngôn và nội dung của phát ngôn chẳng hạn) là bổ ngữ tình huống (circonstant). Theo quan điểm này, chúng tôi cho rằng bổ ngữ tình huống là một yếu tố (từ, cụm từ, mệnh đề) có thể cung cấp thông tin về không gian, thời gian của sự tình, tạo nên tình huống của câu, nêu đánh giá của chủ ngôn và bảo đảm sự liên kết về nội dung, tạo tính mạch lạc của văn bản. Trong diễn ngôn, các hoàn cảnh này có thể hiện rõ ra hay hàm ẩn. Yêu cầu giao tiếp sẽ quyết định vai trò và vị trí của các yếu tố này trong diễn ngôn vì chúng tạo nên tình huống trong đó sự kiện diễn ra. Cơ sở lý thuyết của đề tài là quan điểm tương tác hợp nghĩa theo đó nghĩa của một đơn vị ngôn ngữ được tạo ra do sự tương tác chi phối lẫn nhau giữ các yếu tố có mặt trong ngữ cảnh và do chức năng của nó trong câu, trong văn bản quy định. Từ nhận xét này, chúng tôi đã dựa trên một số loại văn bản như kịch, đối thoại hàng ngày, các bài báo và một số tác phẩm văn học bằng tiếng Pháp và tiếng Việt để phân tích các trường hợp sử dụng cụ thể của các bổ ngữ tình huống trong các lọai văn bản khác nhau, ở các vị trí khác nhau. Mục đích của việc sử dụng nhiều loại hình văn bản là để CBGD Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Pháp, Trường ĐHNN - ĐHQG Hà * Nội. 159
  3. xem xét khả năng ảnh hưởng của các cấp độ và loại hình văn bản đến vị trí, điều kiện dùng và các giá trị ngữ nghĩa, ngữ dụng của các bổ ngữ tình huống trong các trường hợp đó. Về nội dung chúng tôi sẽ nghiên cứu trong đề tài là: các hình thái, phạm vi tác động và vị trí của các bổ ngữ tình huống trong tiếng pháp và tiếng việt. So sánh vị trí, ý nghĩa và cách dùng của một số trạng từ thường gặp trong hai ngôn ngữ Pháp-Việt. Quy nạp là phương pháp chủ yếu được sử dụng t rong đề tài: cụ thể chúng tôi phân tích các trường hợp sử dụng cụ thể của các bổ ngữ tình huống trong các loại văn bản khác nhau trong tiếng Pháp và tiếngViệt, tìm các ảnh hưởng về nghĩa do các vị trí khác nhau tạo ra, từ đó chúng tôi khái quát hóa, rút ra quy tắc hoạt động, ý nghĩa thể hiện của từng loại bổ ngữ. Chương I C¸c h×nh th¸i cña bæ ng÷ t×nh huèng 1. Thảo luận Chúng ta hãy xem xét hai đoạn văn trích dưới đây của hai tác giả trong đó các bổ ngữ tình huống đã được gạch chân. 1. Le cabinet du docteur Petypon Grande pièce confortablement mais sévérement meublée. A droite, premier plan, une fenêtre avec brise-bise et rideau. Au deuxième plan, en pan coupé (ou ad libitum, fond droite, face au public, porte donnant sur le vestibule. A gauche, deuxième plan, (plan droit ou pan coupé ad libitum) porte donnant chez madame Petypon. Au fond, légèrement en sifflet, une grande baie fermée par ... [Feydeau, G., La dame de chez Maxim, p271] (Phòng khám bệnh của bác sĩ Petypon - Căn phòng rộng rãi, đầy đủ tiện nghi, bày biện nghiêm chỉnh. Ở tiền cảnh bên phải, khán giả trông thấy một cửa sổ trong kính ngoài chớp và riđô. Trung cảnh bên phải, đối diện với khán giả là một cửa đi ra phòng ngoài để ra cửa chính. Trung cảnh bên trái là một cửa đi ra phòng bà Petypon. Hậu cảnh, là một cửa thông gió lớn, hơi vát ...) 2. Electre - Et ils ont toujours quelque chose à se dire? Et ils se plaisent bien les uns avec les autres? Et on les entend, tard dans la nuit, rire ensemble? [Sartre, J-P., Les mouches, p56] (Electre - Khi nào họ cũng có điều gì đó để nói với nhau à? Và đôi bên rất được lòng nhau à? Và đêm khuya rồi người ta vẫn nghe họ cùng chung tiếng cười à?) 160
  4. 3. M.Smith - C’est trop fort, ici, chez nous, dans les environs de Londres. [id, p66] (Ông Smith - Ở đây, trong nhà chúng tôi, ở vùng lân cận Luân Đôn này, như thế là quá lắm.) Qua hai ví dụ trên ta thấy rằng về hình thức cấu tạo, bổ ngữ tình huống có thể do nhiều loại từ khác nhau đảm nhiệm : trạng từ, nhóm trạng từ, nhóm danh từ, nhóm giới từ ... Ta có thể chia chúng ra thành các loại sau và được dùng rất rộng rãi với nhiều chức năng khác nhau. Như vậy bổ ngữ tình huống là một yếu tố (từ, cụm từ, mệnh đề) có thể cung cấp thông tin về không gian, thời gian của sự tình, tạo nên tình huống của câu, nêu đánh giá của chủ ngôn và bảo đảm sự liên kết về nội dung, tạo tính mạch lạc của văn bản. Trong chương này chúng tôi sẽ nghiên cứu các hình thức cấu tạo của các loại bổ ngữ này. 2. Các trạng từ Loại từ này được cấu tạo theo nhiều cách khác nhau gồm một hoặc nhiều yếu tố. Đối với loại trạng từ gồm nhiều yếu tố, nó là một đơn vị tổng hợp không thể tách ra thành các thành tố cấu thành. 2.1. Trạng từ đơn Đây là các trạng từ có cấu trúc ngắn, thường là một âm tiết như : Ainsi, ensemble, exprès, bien, mal, trop, très, tad, tôt, certes, où, hier, loin, plus, moins, tout près, assez, encore, vite, ci, là, encore, déjà, ici, tant, ainsi, donc, … 4. Madame Smith au Pompier. Encore une, Capitaine. (Bà Smith nói với người lính cứu hỏa. Kể một chuyện nữa đi thưa ngài đại úy.) 5. Le Pompier - Oh non, il est trop tard. [Ionesco, E., La cantatrice chauve, p59] (Lính cứu hỏa - Ồ không, muộn quá rồi.) 6. Le professeur - Continuons. Vite. [Ionesco, E., La leçon, p126] (Thầy giáo - Tiếp tục. Nhanh lên.) Mongicourt (dogmatique) - Une opération n’est jamais inutile [id, p283] 2.2. Trạng từ ghép Các trạng từ này được hình thành do sự kết hợp nhiều yếu tố khác nhau, nhưng người ta không còn nhận ra từ loại của các từ thành viên nữa, chúng tạo thành một từ viết liền như : bientôt, 161
  5. jamais, toujours, désormais, dorénavant, alentours, naguère, longtemps autrefois, quelquefois, quelque part,… Đôi khi giữa chúng có gạch nối peut-être, avant-hier... 7. Te paraît vulgaire, à toi, la joie d’aller quelque part? [Sartre, J-P., Les mouches, p40] (Phải chăng với mi, một niềm vui được đi tới một nơi nào đó là một niềm vui thô thiển sao?) 8. Le pédagogue - ... Ah! Comme vous avez changé! Je lisais en vous autrefois … [id, p36] (Chà, ông chủ thay đổi nhiều quá ! Ngày xưa tôi đọc được mọi điều trong lòng ông chủ ...) 9. Petypon - Est-ce qu’il me serait jamais venu en tête, moi tout seul! ... [Feydeau, G., La dame de chez Maxim, p281] (Đã bao giờ mình tao tự nghĩ ra chuyện đó đâu.) 10. Mongicourt (dogmatique) - Une opération n’est jamais inutile. [id, p283] (Mongicourt - (bài bản) : Một cuộc phẩu thuật không bao giờ là vô ích ...) 11. Première érinnye - … : bientôt ses nerfs vont résonner comme les cordes d’une harpès sous les arpèges exquis de la terreur . (Nữ thần một - …: Chẳng bao lâu nữa thần kinh nó sẽ vang lên như những sợi dây đàn thụ cầm với những hợp âm rải tuyệt vời của nỗi kinh hàng.) 12. Deuxième érinnye - Bientôt la faim le chassera de son asile. [Sartre, J-P., Les mouches, p222] (Nữ thần hai - Chẳng bao lâu nữa, nó sẽ bị xua ra khỏi nơi ẩn nấp vì đói.) 13. Je suis fort et je cours vite et longtemps. Je suis adroit et j’attrape une mouche aussi facilement qu’un poulet. [De Beaumont. P, Renard et Isengrin, p7] (Tôi khỏe và tôi chạy nhanh và lâu. Tôi khéo léo và tôi bắt ruồi cũng dễ như bắt gà.) Trong một số từ, ta có thể nhận ra các thành phần của từ ghép nhờ vào giới từ đứng trước. Người ta gọi những nhóm từ cố định (trong đó các thành tố của nhóm không thể tách rời). Tương ứng về nghĩa và về chức năng trong câu với trạng từ là nhóm trạng từ : Nhóm này có thể được bắt đầu bằng giới từ và trở thành nhóm cố định, có chức năng như trạng từ : A pied, tout de suite, sans façon, de bonne heure, par cœur, par plaisir, à tâtons, à califourchon, à reculons, nulle part, tout à fait, de bonne heure, tout de suite, par hasard, de haut en bas, de bas en haut, de gauche à droite, de droite à gauche, de temps en temps, en même temps, tout le temps, de moins en 162
  6. moins, de plus en plus, sans doute, sans aucun doute, au juste, sans mot dire… 14. Elle crie ainsi : Aaah ! Puis tombe, s’affale en une attitude impudique sur une chaise qui comme par hasard se trouvait près de la fenêtre; Ils crient : Aaah! en même temps le meurtrier et la victime ;…après le premier coup de couteau, il frappe l’élève morte d’un second coup de couteau, de bas en haut, … [Id, p143] (Cô kêu lên : Aaah ! Rồi quị xuống, không cần ý tứ gì, ngồi xệp ngay xuống một chiếc ghế mà ai đó đã tình cờ đặt gần cửa sổ; kẻ giết người và nạn nhân cùng kêu lên : Aaah ! sau nhát dao thứ nhất, ông thầy chém cô học trò bằng nhát dao thứ hai từ dưới lên ...) 15. L’élève debout, face au public, se dirige, à reculons, en direction de la fenêtre, maladive, langoureuse, envoûtée … [Ionesco, E., La leçon, p142] (Cô học sinh đứng đối diện với khán giả, vẻ bệnh hoạn, uể oải, mê hoặc, đi dật lùi về phía của sổ.) 16. Qu’est-ce que t’as vu au juste? Qu’il demande à Turandot. [R. Queneau., Zazie dans le métro, p32] (Chính xác là mày thấy cái gì ? nó hỏi Turandot.) 17. Je ne sais pas comment je m’y prenais, mais je déguistais tout le temps des amendes … [id, p38] (Tao không hiểu làm sao mà tao lại xoay xở được chứ, tao cứ bị phạt suốt ...) 18. Sans mot dire, il retourna chez lui se recoucher. [id, p43] (Nó không nói năng gì, quay về nhà ngủ tiếp.) Ngoài ra, còn một số nhóm trạng từ tạo thành một cụm mở. Trên cơ sở đó, ta có thể tự do thay tính từ hoặc yếu tố tương đương để có một cụm từ mới. Chẳng hạn trên cơ sở của cách cấu tạo nhóm từ: à la française, (theo kiểu Pháp) ta có : à l’anglaise (theo kiểu anh), à la Janne d’Arc (theo kiểu Janne d’Arc), à l’ancienne (theo kiểu xưa,), à la légère (hời hợt), à la journée (theo ngày) ... 19. Oui, je me trompe fort, mes maîtres, ou voilà de la bonne pitié, à l’ancienne, solidement assise sur la terreur. [Sartre, J- P., Les mouches, p26] (Vâng, thưa các vị, có thể là tôi nhầm lẫn vô cùng, nhưng cũng có thể đây chính là tình thương đích thực, theo kiểu xưa, tình thường bám chắc trên sự sợ hãi.) 2.3. Các trạng từ phái sinh 163
  7. 2.3.1. Phái sinh theo hình thức thêm tiếp tố Trong tiếng pháp có một số lượng lớn trạng từ được cấu tạo theo những phương thức sau: - Thêm tiếp tố ment vào tính từ (thường là thêm vào tính từ giống cái), đây là cách cấu tạo thông dụng nhất. Gần như chúng ta có quyền tự do tạo ra hầu hết các trạng từ có đuôi ment từ các tính giống cái. Lent(e)→lentement; heureux(heureuse)→heureusement; doux(douc→doucement; simple→simplement, présent (e)→ présentement; grand(e)fort(e)→ fortement. 20. Le professeur- Pour faire sortir les mots, les sons et tout ce que vous voudrez, sachez qu’il faut chasser impitoyablement des poumons, ensuite le faire délicatement passer en les effleurant, sur les cordes vocales … lèvres … Finalement, les mots sortent par le nez, la bouche, les oreilles, les pores … [Ionesco, E., La leçon, p123] (Thầy giáo :- Để phát âm được các từ, các âm, và tất cả những gì mà em muốn, nhớ là phải đẩy thật mạnh nó ra khỏi lồng ngực rồi sau đó cho nó lướt nhẹ nhàng qua các dây thanh ... môi ... Cuối cùng các từ sẽ đi ra bằng miệng, bằng mũi, bằng tai và bằng l chân lông ...) Tuy nhiên, đối với các tính từ chỉ màu sắc, ta chỉ có thể cấu tạo trạng từ có đuôi "ment" khi mà tính từ thể hiện ý nghĩa tinh thần . Do vậy mà ta có thể nói : Il le dit (déclare) vertement chứ không nói * rougement hoặc violettement. Ngoài ra có một số tính từ nhất là các tính từ nguyên là quá khứ phân từ không sẵn sàng tham gia kiểu cấu tạo này như : content, mécontent, vexé, satisfait. Cũng cần lưu ý là các tính từ kết thúc bằng ent sẽ cho các trạng từ có đuôi emment : évident → évidemment, violent → violemment, évident → évidemment, éminent → éminemment, précédent → précédemment, négligent → négligemment, patient →patiemment 21. Le professeur - Oui, évidemment! [Ionesco, E., La leon, p128] (Thầy giáo - Đúng, tất nhiên là đúng rồi!) 22. Oreste- Je ne sais pas; vers nous-mêmes. De l’autre côté des fleuves et des montagnes, il y a un Oreste et une Electre qui nous attendent. Il faudra les chercher patiemment. [Sartre, J- P., Les mouches, p220] (Oreste- Anh không biết; đi tới bản thân chúng ta. Có một Oreste và một Electre đang đợi chúng 164
  8. ta ở phía bên kia của những dòng sông và những ngọn núi. Cần kiên trì tìm kiếm kiếm họ.) Ngược lại, các tính từ kết thúc bằng ant sẽ cho các trạng từ có đuôi amment : bruyant → bruyamment; méchant → méchamment, courant → couramment, savant → savament, vaillant → vaillamment, méchant → méchamment 23. Gabriel interrompt ses travaux et regarde méchamment le visiteur. [R. Queneau., Zazie dans le métro, p27] (Gabriel dừng công việc, gườm gườm nhìn khách.) Các trạng từ được cấu tạo dựa trên các tính từ mà giống đực kết thúc bằng : ai, é, i, u sẽ không có e : joli, poli, vrai, gentil, hardi → joliment, poliment, vraiment, gentiment, hardiment, ... résolu, éperdu → résolument, éperdument *, .... 24. Mme Smith - Allez, ma petite Mary, allez gentiment à la cuisine, y lire vos poèmes, devant la glace ... [Ionesco, E., La cantatrice chauve, p68] (Bà Smith - Nào bé Mary yêu quí, hãy ngoan ngoãn đi xuống bếp, đứng trước gương mà đọc các bài thơ của cháu đi ...) 25. M. Martin - Oh ! vraiment, bien sûr, vraiment, Monsieur! [id, p26] (Bà Martin - Ô đúng rồi, tất nhiên rồi, đúng, thưa ngài.) 26. Le professeur - Absolument. Comment en serait-il autrement ? [Ionesco, E., La leçon, p127] (Thầy giáo - Tất nhiên rồi, làm sao mà lại có thể khác đi được cơ chứ?) 27. La gosse se mare. Gabriel, souriant poliment. [Queneau, R, Zazie dans le métro, p9] ( Con bé đùa. Gabriel mỉm cười lịch sự.) Có một số trạng từ đựơc cấu tạo từ các tính từ kết thúc bằng e hoặc é sẽ có đuôi là ément : étravail d’un polytechnicien. [Ionesco, E., La leçon, p113] (Thầy giáo- Này cô gái, nếu cô không hiểu được một cách sâu sắc các nguyên tắc này, các siêu loại số học này, thì cô sẽ không bao giờ có thể làm đúng được công việc của một kĩ thuật viên đa năng.) Có một số trạng từ giống đực kết thúc bằng u thì trạng từ sẽ không có e và sẽ có û : assidûment, dûment, crûment,… Ngoài ra, có một số trạng từ có đuôi ment nhưng không được câú tạo từ tính từ mà từ các từ gốc thuộc các loại khác. Loại này Đối với từ tính từ gai ta thường có trạng từ gaiement. * 165
  9. thường không tự mình đóng vai trò bổ ngữ tình huống mà đi kèm với tính từ hoặc tính động từ : Đi từ : vache → vachement ; diable → diablement; bête → bêtement ... Đi từ tính từ : nul → nullement ; aucun → aucunement, autre → autrement ... 28. M. Martin - Le dialogue qui suit doit être dit d’une voix traînante, monotone, un peu chantante, nullement nuancée. [Ionesco, E., La cantatrice chauve, p23] (Ông Martin - Cuộc đối thoại sau đây phải được nói bằng giọng lè nhè, đều đều, hơi có vẻ như hát và không hề biểu lộ cảm xúc.) 29. Mme Smith- Cela est vrai en théorie. Mais dans la réalité, les choses se passent autrement. Tu as bien vu tout à l’heure. [id, p41] (Bà Smith - Cái đó về lý thuyết thì đúng. Thế nhưng, trong thực tế mọi chuyện lại xẩy ra khác hẳn. Lúc nãy mình thấy rõ rồi còn gì.) 2.3.2. Tính từ dùng như trạng từ * Trong tiếng pháp còn có một loại trạng từ được cấu tạo theo phương thức chuyển từ loại. Đó là phương thức chuyển một từ thường thuộc một từ loại này sang một từ loại khác. Và như vậy, ta thấy trong tiếng pháp có một số lượng lớn tính từ, thường là tính từ ngắn, một âm tiết, được dùng như trạng từ. Trong trường hợp đó, tính từ bổ nghĩa cho động từ để nêu đặc trưng của tình thái, sự kiện. Trên cương vị này tính từ sẽ không thay đổi . Mặt khác, các từ này chỉ đi sau một số loại động từ (Chẳng hạn thường là những động từ chỉ sự tồn tại hoặc động từ nội động). Các loại trạng từ này lấy hình thức giống đực của tính từ : haut, fort, plein, heureux, faux, doux, sec, cher... acheter cher, (Mua đắt) aller (tout) droit, (đi thẳng) boire chaud/boire sec, (uống nóng/uống rượu khan (=không có đồ nhắm) chanter faux, (juste) (hát sai/đúng) casser menu/ couper court/courir droit, bẻ nhỏ/cắt ngắn/chạy thẳng) Những tính từ kết hợp với động từ tạo thành ngữ cố định như : * avoir froid, (Cảm thấy lạnh); prendre froid/attraper froid, (bị cảm lạnh); faire froid (dans le dos) (Cảm thấy lạnh sau sống lưng) thì không được tính trong loại này. 166
  10. demeurer (rester) court, dire vrai, (đứng ngẩn ra/nói đúng) discuter ferme, (tranh luận cương quyết) faire court (để khỏi dài dòng) Il fait bon/mauvais (trời mát mẻ dễ chịu/rời xấu, thời tiết khó chịu) freiner net, filer doux, (phanh gấp, chuồn lẹ) investir intelligent, (đầu tư thông minh) jouer faux (musique) (chơi sai nhạc) jouer gros, miser/parier gros, gagner/perdre gros, rapporter gros (Chơi to, đặt tiền to, cược to, thắng to/đậm, thua to/đậm, cho khoản thu về cao) manger français, (ăn thức ăn hoặc nấu theo kiểu Pháp) manger épicié, (ăn thức ăn có gia vị) marcher droit, pédaler facile, (đi thẳng, đạp xe dễ) parler haut (bas, fort, franc, net, clair *) (nói to, nhỏ, nói mạnh, nói thẳng, nói rõ, nói rõ ràng) partir triste (content, seul ...), (buồn bã, vui vẻ, một mình ... ra đi) peser lourd, pousser/planter dru, la pluie tombe dru (cân nặng, mọc/trồng dày, mau, mưa mau hạt) raisonner juste (lập luận đúng) répondre juste, rire jaune, risquer gros, (trả lời đúng, cười gượng, có rủi ro lớn) rouler japonais, français ... (Chạy xe Nhật, xe Pháp ...) s’habiller jeune,/ court/ long (ăn mặc trẻ, mặc ngắn, mặc dài ... s’arrêter net,(arrêter/stopper net) (dừng đột ngột) se chauffer pratique, (Sưởi theo hình thức tiện lợi) sentir bon/mauvais (có mùi thơm/có mùi (bốc mùi thối)) servir chaud, (cho ăn nóng) songer/rêver creux (mơ màng) sonner creux, sonner faux, (hênh hoang mà trống rỗng, có vẻ giả dối) Cấu trúc này gần giống cấu trúc parler clairement thế nhưng đối * với parler clairement, thì trạng từ là một trạng từ chỉ cách thức thể hiện cách nói rõ ràng về mặt âm học cũng như về n ội dung của ch ủ ngữ. Còn parler clair chỉ sự đánh giá của người phát ngôn về cách nói, những lời nói rõ ràng làm người ta dễ hiểu. Do đó, trong nhi ều tr ường hợp, ta cần phân biệt cách dùng của trạng từ tình thái và tính t ừ dùng như trạng từ. 167
  11. taper fort, tenir bon, tenir chaud, (đánh mạnh, vững vàng không nao núng, giữ ấm) tourner rond, (quay vòng không tìm ra lối ra) travailler dur, vendre cher, (làm việc mệt nhọc, bán đắt) vivre sain, heureux/malheureux (sống lành mạnh, sống hạnh phúc, sống khổ sở ...) voir clair/ juste (nhìn rõ, đúng (nghĩa bóng) voter communiste, (utile…) (bỏ phiếu cho đảng cộng sản, sử dụng lá phiếu có ích) 30. Alors, tu devrais boire chaud et ne pas manger trop épicié. (Như vậy là cậu nên uống nóng và đừng ăn thức ăn có quá nhiều gia vị cay.) 31. Je conclurai, pour faire court, que… (Để nói ngắn gọn, tôi kết luận là …) 32. Je dis tout haut ce que les autres pensent tout bas. [LEPEN, J-M] (Tôi nói to những điều mà người khác nghĩ thầm.) 33. Ce produit coûte cher. (Sản phẩm này đắt.) 34. Ils ont des billets verts plein les poches. (Túi họ đầy đô la.) 35. Il dort content. (Nó mãn nguyện chìm vào giấc ngủ.) 36. Il a connu la gloire adolescent. ( Nó đã có được vinh quang từ thủa thiếu thời.) 37. Ou je me trompe fort, mes maîtres, ou voilà de la bonne pitié, à l’ancienne, solidement assise sur la terreur. [Sartre, J-P., Les mouches, p26] (Thưa các vị, có thể là tôi nhầm lẫn vô cùng, nhưng cũng có thể đây chính là tình thương đích thực, theo kiểu xưa, tình thường bám chắc trên sự sợ hãi.) 38. Tam-tam. Il danse devant l’entrée de la caverne, d’abord lentement puis de plus en plus vite et tombe exténué. [id, p90] (Trống nổi lên. Vị Trưởng tu nhảy múa trước cửa hang, mới đầu chầm chậm, sau nhanh dần rồi ngã lăn ra vì kiệt sức.) 39. On ne peut pas supporter que les gens qu’attendent à la gare d’Austerlitz sentent plus mauvais que ceux qu’attendent à la gare de Lyon. (Không thể nói là những người đợi ở ga Austerlitz lại có mùi khó chịu hơn là những người ở ga Lyon.) 40. Tu sens rien bon, dit l’enfant. (Người cậu thơm thật, đứa bé nói.) 41. Elle parle bas mais elle crie fort. (Cô ta nói nhỏ nhưng kêu to lắm.) 168
  12. Tuy nhiên có một số động từ có thể, trong cùng một ngữ cảnh, đi với tính trạng từ và trạng từ cách thức với các nét nghĩa khác nhau. Như vậy ta có thể nói : 42. Elle crie fortement. Trạng từ fortement là trạng từ chỉ cách thức mà cô ta (chủ ngữ ở trong câu này) kêu, đó là cường độ mạnh trong cách nói.Trong khi đó thì trong câu mais elle crie fort thì tính từ không phải thể hiện cách nói của chủ ngữ mà đây là sự đánh giá cách nói của ngữ elle do người phát ngôn đưa ra. Cũng tương tự như vậy, với hai cách nhận xét khác nhau ta có thể nói : travailler dur/durement, voir clair/clairement, dormir tranquille/tranquillement… 2.3.3. Trạng từ chuyển loại từ giới từ Loại trạng từ này gồm hai loại được dùng thông dụng trong văn phong bình dân : - Loại có được cấu tạo dựa trên nguyên tắc bỏ giới từ de và danh từ (đã được đề cập một cách tường minh hoặc hàm ẩn trong văn bản) của nhóm giới từ. Như vậy xuất phát từ những nhóm giới từ như : au delà de, en deça de, par delà de, au-dessus de, au-desous de, au-dedans de, au-dehors de, à l’avant de, à l’arrière de… ta có : Au delà, au-dessus, au-dessous, dessus, dessous, en bas, en haut, dedans, là-dedans, dehors, en face, enfin, à droite, à gauche, à côté, au milieu, en face, ... Trong số này có một số hiện nay chỉ được dùng với chức năng trạng từ như : Par dessus, par devant, de derrière, ci-dessus, ci-dessous, ci-contre, (sauter par dessus un obstacle, comparaitre par devant la justice, retirer qch de derrière …). - Cũng theo phương thức (a) nhưng từ những nhóm giới từ + danh từ ta bỏ danh từ để có các từ được dùng như đại từ: devant, derrière, avant, après, arrière, avec, sans, pour, contre, outre, depuis, … 43. Dans le journal, on dit qu’il y a pas onze pour cent des appartements à Paris qui ont des salles de bains, ça m’étonne pas, mais on peut se laver sans. [Queneau, R, Zazie dans le métro, p9] (Trong báo người ta nói rằng chưa được 11% các căn hộ ở Paris có phòng tắm, điều đó thì tôi cũng không ngạc nhiên, nhưng người ta cũng có thể tắm không có phòng tắm.) 169
  13. 44. … Les gens seront ộtonnộs. Si on nous demande ce qu’il y a dedans. [Ionesco, E., La leçon, p148] (Mọi người sẽ ngạc nhiên nếu người ta hỏi chúng ta có cái gì trong đó.) 45. Electre - Et tout le monde est dehors? [Sartre, J-P., Les mouches, p54] (Electre - Và thế là mọi người đều ra ngoài à?) 46. Le pédagogue- Qu’est-ce que les mouches ont à faire là dedans. [id, p24] (Thầy giáo - Ruồi thì liên quan gì đến chuyện đó.) Guipite- Ah ! Qu’il a changé depuis, le peuple léger d’Argos et qu’il est proche à présent de mon cœur! [id, p28] ( Guipite - ... Chà, kể từ đó dám dân Argox nhẹ dạ đã thay đổi nhiều quá và giờ đây sao mà họ gần gũi với lòng ta đến vậy.) 2.4. Các hình thức cấu tạo khác của bổ ngữ tình huống Ngoài các trạng từ ra, và tính từ dùng như trạng từ, chức năng bổ ngữ tình huống còn do nhiều yếu tố có cấu trúc khác nhau khác đảm nhiệm như : nhóm danh từ chỉ thời gian, nhóm giới từ chỉ thời gian, các nhóm giới từ và mệnh đề tương đương dùng để chỉ nguyên nhân, kết quả, chỉ sự đối lập, mục đích ... 2.4.1. Nhóm danh từ - Thường là những nhóm danh từ chỉ một đơn vị thời gian nào đó như các ngày trong tuần, một phần trong ngày, tuần, tháng, năm (hoặc nơi chốn) ... được xách định bằng mạo từ hoặc một số từ hoặc không : Un jour, (un beau jour) l’autre jour, tous les jours, ce jour-là … Jeudi (dernier/prochain), le soir, la nuit, le jour*,ce soir, ce matin, La veille, l’avant-vieille, le lendemain, le surlendemain, toute la journée, tous les matins, tout ce temps là, toutes les cinq minutes, Quán từ le dùng trước các từ chỉ ngày trong tuần (lundi, mardi, * mecredi, jeudi, vendredi, samedi, dimanche) và các ph ần th ời gian c ủa ngày (matin, après-midi, soir, nuit), tháng hoặc mùa để chỉ những sự tình lặp đi lặp lại ở những thời điểm đó : Le jeudi, nous avons deux heures de maths (Thứ năm nào chúng tôi cũng có hai giờ toán) L’été, nous allons à la mer (Cứ vào dịp hè là chúng tôi đi biển) Thế nhưng khi các đơn vị này được xác định bằng một tình từ (dernier/ dernière, prochain/ prochanie thì cả nhóm danh từ lại chỉ m ột đơn vị thời gian cụ thể : J’ai mal dormi cette nuit (Tối qua tôi ngủ không ngon giấc). 170
  14. tous les trois quarts d’heures, cinq minutes, une fois, dix fois, chaque fois… - Các từ chỉ nơi chốn gồm các địa danh, các tên phố, đại lộ, quảng trường ... 47. J’habite rue de Rivoli (avenue de l’Opéra) (Tôi sống ở phố Rivoli (đại lộ Opéra)) 48. Qu’est-ce que tu dirais alors si tu devais bosser la nuit comme moi. Et dormir le jour … Je voudrais pas que ce soit comme ça tous les matins. [Queneau, R, Zazie dans le métro, p39] (Mày sẽ xoay xở ra sao nếu mày phải di làm ban đêm và ngủ ban ngày như tao ... Tao không muốn sáng nào cũng có chuyện như thế.) 49. Mme Smith - Ah ! trois jours par semaine? Et que fait Bobby Watson pendant ce temps là ? (Mme Smith- Chà, ba ngày một tuần cơ à? Thế trong thời gian đó Bobby Watson làm gì?) 50. M.Smith - Il se repose, il dort. 51. Mme Smith - Mais pourquoi ne travaille-t-il pas pendant ces trois jours ?… 52. Mme Smith - Les hommes sont tous pareils ! Vous restez là, toute la journée, la cigarette à la bouche ou bien vous vous mettez de la poudre et vous fardez vos lèvres, cinquante fois par jour si vous n’êtes pas en train de boire sans arrêt. [Ionesco, E., La cantatrice chauve, p20] (Mme Smith - Tất cả bọn đàn ông đều thế cả ! Bạn cứ ngồi đấy cả ngày, hút thuốc cả ngày hoặc bạn bôi phấn, và bạn tô môi năm mươi lần một ngày nếu như bạn không uống rượu liên miên.) 2.4.2. Nhóm giới từ Cùng với trạng từ, nhóm giới từ cũng là đại diện đặc trưng làm chức năng bổ ngữ tình huống (ngoài chức năng làm bổ ngữ đối tượng của động từ mà chúng tôi không nghiên cứu ở đây). Các nhóm này gồm giới từ + danh từ, danh từ trung tâm này có thể có định ngữ hoặc không. Ta có thể phân loại giới từ theo nhiều nhóm - Các giới từ được cấu tạo với các giới từ ngắn dùng rộng rãi trong nhiều cấu trúc: À, de, en, par, pour - Các giới từ mang ý nghĩa không gian hoặc thời gian : Dans, sur, sous vers, dès, avant, après, devant, derrière, depuis - Giới từ gợi lên những khái niệm : 171
  15. Avec, chez, contre, entre, envers, malgré, outre, parmi, sans, selon - Giới từ có gốc từ phân từ hiện tại : suivant, concernant, durant, pendant, moyennant, nonobstant - Giới từ có gốc từ phân từ quá khứ: sauf, plein (trong văn nói ) : (avoir de l’argent plein les poches = có tiền đầy túi) - Các nhóm từ đi với à và de: Jusqu’à, quant à, quitte à, par rapport à, à savoir, face à, grâce à, faute de, histoire de (văn phong suồng sã) 2.4.2.1. Nhóm từ gồm giới từ + danh từ không định ngữ đi kèm - Cấu trúc cố định không có định ngữ (constructions figées) À genoux (quỳ gối), après coup (sau đó), à temps (đúng lúc), à contretemps (không đúng lúc), à temps et à contretemps (trong mọi trường hợp), contre vents et marées (bất chấp trở ngại), d’abord (trước tiên), d’habitude (theo thường lệ), en effet (thực tế, thật vậy), en huit (tám ngày nữa), outre mesure (biện pháp khác), entre guillemets (để trong dấu ngoăc, thận trọng), par conséquent (do đó, vì thế), par hasard (tình cờ), pour mémoire (để ghi nhớ), sans cesse, sans arrêt (liên tục), sans doute (có lẽ), à huitaine (tám ngày nữa), sur place (tại chỗ). Tout à trac (buột miệng), tout de suit (ngay lập tức). 53. Il a dit tout à trac ce qui lui passait par la tête . (Anh ta buột mệng nói ra điều anh ra thoáng nghĩ trong đầu.) A grands frais (với khoản chi phí lớn), à pleins poumons (đầy lồng ngực), de bonne grâce (vui lòng), de bonne heure (từ sáng sớm), de plein fouet (thẳng vào). En règle générale (theo qui tắc chung). - Khái quát một số cấu trúc À + từ tên thành phố (à Paris, à Pékin), tên nước giống đực bắt đầu bằng phụ âm (au Brésil, au Việt nam, aux Etats-Unis). À + từ chỉ cách thức di chuyển (à pied, à cheval). Avec + danh từ (avec joie, avec tristesse = một cách vui vẻ, một cách buồn bã). De + danh từ để tạo nhóm từ chỉ thời gian ( de jour, de nuit = ban ngày, ban đêm), hay nguyên nhân (de peur, de froid = vì sợ, vì lạnh) En + tên nước giống cái (en France, en Italie) tên đảo giống cái (en Corse, en Cicile), tên vùng (en Bretagne, en Normandie, En 172
  16. Aquitaine) tên nước giống đực bắt đầu bằng nguyên âm (en Iran, en Espagne). En + từ chỉ thời gian (en janvier, en février, ... décembre), mùa (en été, en automne, en hiver, nhưng au printemps) năm en 2005. En + danh từ chỉ sự thể hiện trong một lĩnh vực nào đó ( en viêtnamien = bằng tiếng Việt, en histoire = trong lịch sử). En + phương tiện giao thông có mái che ( en bateau, en aivon, en taxi ...). En traître, en ami (agir en traître = hành động như một tên phản bội, như một người bạn) En vitesse (nhanh chóng) Juqu’à (jusquà absorbation complète (đến lúc hút hết thì thôi, jusquà épuisement = đến lúc cạn kiêt, kiệt sức) Pour (amour, pitié, politesse, devoir = vì tình yêu, vì thương hại, vì lịch sự, vì nghĩa vụ) Pour raison de santé, pour cause de maladie, être condamné pour vol, meutre = vì lý do sức khỏe, vì bệnh, bị kết án vì ăn trộm, vị giết người ... Sans hésitation, sans pitié, excuse (không do dự, không thương hại, không có lý do) Tuy nhiên, thường thường quán từ sẽ xuất hiện trước nhóm này nếu có một tính từ đi kèm danh từ : Par le plus grand des hasards (do một trường hợp ngẫu nhiên đặc biệt) Pour une raison inconnue (vì một lý do nào đó) Sans la moindre excuse (không có lý do nào cả) sans le mondre doute (không nghi ngờ gì nữa) Sous des délais très courts (với thời hạn rất ngắn) 2.4.2.2. Nhóm giới từ trong đó danh từ có định ngữ đi kèm - Ngữ cố định Au contraire (trái lại), au hasard (hú họa, không chủ định) Dans l’immédiat (trước mắt) du reste, au reste (vả lại) À tout hasard (đề phòng) à toute force (hết sức) à toute vitesse (hết sức nhanh) De toute urgence (hết sức khẩn cấp), pour tout potage (vẻn vẹn) - Ngữ tự do Trong ngữ này, nghĩa của cụm từ phụ thuộc nghĩa của giới từ, của danh từ, của vị trí của cụm từ và ngữ cảnh. Chẳng hạn, với 173
  17. một số giới từ như pour, en ta có rất nhiều cách dùng và nghĩa khác nhau: Pour: Pour quelqu’un (chỉ nơi đến, nơi nhận) : Acheter un livre pour quelqu’un = mua quyển sách cho ai. Nhưng acheter un livre pour son travail = mua sách phục vụ công việc) Être puni pour ses erreurs (bị trừng phạt vì lỗi lầm) Pour le prix (về vấn đề giá) Pour le prix, nous en parlerons plus tard. (Chúng ta sẽ thảo luận về vấn đề giá sau). Pour moi (theo tôi) : Pour moi, c’est raisonnable (Theo tôi như thế là phải chăng) Nhưng cũng có khi nghĩa của nhóm pour moi không rõ ràng : Pour moi, il a fait de son mieux. Tùy ngữ cảnh, câu này có thể có nghĩa là: Theo tôi/vì tôi, anh ta đã cố gắng hết sức. En :Trong tiếng Pháp hiện đại, nhất là giao tiếp trực tiếp, người ta tránh dùng en + la, mon, ce, un và trong những trường hợp như vậy en sẽ được thay bằng à (à mon sens =theo ý tôi) hoặc dans (dans ce sens = theo hướng này). Tuy nhiên ta vẫn thấy cấu trúc này trong một số ngữ cố định * : En l’occurence (trong trường hợp đó), en (dans) l’espace de (deux ans) trong khoảng thời gian hai năm. En un sens (theo một bên, một phía), en d’autres termes (nói cách khác) En mon (son, votre ...) nom nhưng au nom de + danh từ (nhân danh tôi, anh ... ) En mon, (votre, son ...) absence, en absence de + danh từ (khi tôi, anh ... vắng mặt En quelle année ? en quelle période? (vào năm nào, vào thời kỳ nào ...) - Khi định ngữ là một từ chỉ số lượng En deux, trois ... plusieurs fois (mois, semaines, mensualités) = thành hai, ba, nhiều lần, tháng, tuần. - Khi en đối lập về nghĩa với dans Chẳng hạn ta nói X mange en une heure. (X dành một giờ cho việc ăn) trong khi đó thì câu X mange dans une heure. (Một giờ nữa X sẽ ăn). Các động từ như changer en, consister en không được tính trong * trường hợp này. 174
  18. Cũng như vậy en l’air nghĩa trừu tượng hoặc nghĩa bóng còn dans l’air nghĩa cụ thể. En + danh từ xác định nơi chốn và khái niệm nhưng dans + danh chỉ xác định nơi chốn. Vì vậy: Il est en classe (Anh ta đang học / Il est dans la classe (Anh ta đang ở trong phòng học). En cũng có thể được dùng trong các cấu trúc như : en soi, en cela, en tout ... - Nhóm giới từ trong đó giới từ có gốc là quá khứ phân từ hay tính từ Với cách dùng này thì các tính từ sẽ đứng trước cả nhóm và không thay đổi. Excepté les résidents français (trừ các kiều dân Pháp) Passé cette date (nếu quá thời hạn này) Vu les difficultés (do khó khăn ...) Sauf quelques-uns (trừ một số người). 54. Nous sommes ouverts tous les jours sauf le dimanche. (Chúng tôi mở cửa tất cả các ngày trừ ngày chủ nhật) Tuy nhiên trong một số trường hợp, tính từ có thể đứng sau và hợp giống hợp số với danh từ: Les résidents français exceptés (trừ các kiều dân Pháp) Cette date passée (nếu quá thời hạn này) hoặc Une fois passée cette date. Tương tự như vậy từ durant có thể dứng trước hoặc đứng sau: Durant un mois/ Un mois durant (trong suốt một tháng, một tháng ròng) Il a travaillé dans cette usine toute la vie durant. (Anh ta đã làm việc trong nhà máy này suốt cả cuộc đời). 2.4.2.3. Nhóm giới từ trong đó danh từ có bổ ngữ Các danh từ trong nhóm này có thể có bổ ngữ là nhóm danh từ, nhóm động từ hoặc mệnh đề theo cấu trúc. Ta thường gặp các cấu trúc (Préposition + de GN/de Inf/que P* (Giới từ + nhóm danh từ + de danh từ/động từ/mệnh đề). A l’occasion de la fête nationale (nhân dịp quốc khánh) Au moment de partir (vào lúc ra đi) Sous prétexte que sa mère est malade, il ... (viện cớ là mẹ ốm, nó ...) Các nhóm giới từ thường kết thúc bằng giới từ de một số trường * hợp kết thúc bằng à khi nó kết thúc bằng que thì nhóm này có tên là nhóm liên từ (locution conjonctive), danh từ của nhóm giới từ cũng có thể được lặp lại bằng đại từ liên hệ chỉ nơi chốn hoặc thời gian où. 175
  19. Đặc trưng của loại cấu trúc này là trong nhiều trường hợp danh từ có thể được xác định bằng một định ngữ và một tính từ khác. A cette occasion (nhân dịp này) sous un prétexte futile (viện (với) một lý do tầm phào) A un mauvais moment (vào thời điểm xấu). Thế nhưng với de peur de và de crainte de thì ta không thể thay đổi cấu trúc của nhóm giới từ theo kiểu này. Sau đây là một số nhóm giới từ thông dụng nhất đi vứi các giới từ sau: À - Chỉ nơi chốn: à côté de, à gauche de, à droite de, au bord de, au milieu de, à l’avant de, à l’arrière de, au delà de, au dessus de, au dessous de, autour de, au environs de, à l’endroit de/où + p), à la place de, au lieu de/que P **, - Chỉ thời gian: à l’heure de/où (vào thời điểm) au moment de/où (vào lúc), au temps de/où (vào thời gian), à l’époque de/où (vào thời kỳ), à meure de/que (cứ càng ... thì càng), au fur et à mesure de/que, cứ càng ... thì càng, à chaque fois queP (mỗi khi mà ...) - Chỉ các ý nghĩa khác như nguyên nhân, điều kiện, cách thức ... à cause de, (do) à coup de ciseaux (bằng kéo) à condition de/que P, à défaut de/que P (nếu thiếu), afin de/que P, à force de, à la faveur de (nhờ có), à l’insu de (không biết), à l’égard (đối với), au lieu de (thay vì), au lieu que (đáng lẽ), au regard de (đối với: au regard de la loi = đối với pháp luật), au su et vu de (công khai), à la mode de (hợp thời với ..., hợp mốt với ...), à raison de (với giá là, với nhịp độ, theo tỷ lệ là). De Du côté de (về phía), de la part de (thay mặt cho), de part en part (từ bên này sang bên kia), de part et d’autre (cả hai phía), de toute (s)part (s) (khắp nơi). Du moment que (= puisque), du temps de/où (vào thời gian ...). De peur (de crainte) de/que P subj (vì sợ), du fait de/quePind (vì, vì rằng). De (telle) façon (manière/sorte) à + Inf/à ce que Psubj (để cho, khiến cho). En Sau au lieu que có thể có một mệnh đề ở subjonctif hoặc indicatif ** Au lieu de ce que je demandais … (Thay vì tôi hỏi ...) Au lieu que ce soit Paul qui parte (Thay vì Paul đi ...) 176
  20. En face de (đối diện với), en marge de (ngoài lề của), en tout lieu (ở khắp mọi nơi), en regard de (so với). En bas de/en haut de (phía trên của/ phía dưới của). En cas de (nếu), en comparaison de/par comparaison de (so với) en compensation de/de ce que P + ind (bù lại với, bù cho), en faveur de (do chiếu cố đến), en guise de (coi như, thay cho), en rapport avec (hợp với), en rapport de (tùy theo). En raison de/de ce que P ind (vì), en sorte (vue) de + Inf/de ce que P subj, en temps et lieu (đúng lúc đúng nơi dúng chỗ). Par égard (respect) pour (à) (vì theo), par rapport à (so với) par manque de (do thiếu). Pour Pour la (bonne) raison que P ind (vì rằng). Sous sous couleur de (viện cớ), sous prétexte de/que P ind (viện cớ) Sans égard pour (không kể đến) Cũng cần lưu ý là có một số nhóm từ không được dẫn trước bằng một giới từ nhưng lại có chức năng làm bổ ngữ tình huống như: faute de/que P + subj (do thiếu), histoire de/que P + ind (để), rapport à (liên quan đến), face à (trước, đối diện với), grâce à (nhờ có). Mme Smith- Ah ! Trois jours par semaine ? Et que fait Bobby Watson pendant ce temps là ? M.Smith-Il se repose, il dort. Mme Smith- Mais pourquoi ne travaille-t-il pas pendant ces trois jours ?… Mme Smith- Chà, ba ngày một tuần cơ à? Thế trong thời gian đó Bobby Watson làm gì ? M.Smith- Anh ta nghỉ ngơi, anh ta ngủ. Mme Smith- Thế nhưng tại sao anh ta không làm việc trong ba ngày đó ? A côté de lui, dans un autre fauteil anglais, Mme Smith, Anglaise, raccommode des chaussettes anglaises (Ionesco, E., La cantatrice chauve, p 11) Bên cạnh ông, trên chiếc ghế phô tơi kiểu anh, bà Smith, người Anh, vá tất hãng anh. 177
nguon tai.lieu . vn