Xem mẫu
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
BỘ MÔN THƯ VIỆN HỌC
Chương I: Sách và nền văn minh nhân loại
1. Tri thức - thông tin – sách và văn hóa đọc
1.1. Tri thức là một giá trị quan trọng và cao quý nhất của con
người
Giá trị là bất kỳ một cái gì đó làm nên phẩm chất con người, làm
cho vị thế của con người được nâng cao lên.
Mỗi con người đòi hỏi mình luôn luôn có một nhu cầu hướng
thuận, luôn tích lũy cho mình nhiều giá trị, giá trị càng nhiều thì vị
thế trong xã hội càng cao, giá trị con người thường tìm kiếm:
Sức mạnh và vật chất có khả năng đưa con người lên
Tìm kiếm quyền lợi
Giàu có: “có tiền mua tiên cũng được” khi mà chúng ta sở hữu
được nhiều tiền bạc thì cũng đưa con người lên cao.
Sắc đẹp
Đạo đức
Tri thức
Tất cả những giá trị này mỗi ai cũng cần phải có để nâng cao vị
thế của bản thân.
Trong các giá trị đó thì tri thức là quan trọng, cao quý nhất
bởi vì:
Tri thức là một giá trị thực sự, tri thức không giả tạo được,
để có tri thức con người phải đánh đổi sự cố gắng, nỗ lực của
bản thân bằng sự hao tốn của bản than về thời gian, công sức.
Tri thức là cái mà con người có thể kiểm chứng được, không thể
có được tri thức nếu như chúng ta không học.
Tri thức là một giá trị bền vững nó thuộc vĩnh hằng, nó vẫn
đi lên khi con người sở hữu nó không còn.
Tri thức là một giá trị có khả năng tạo ra các giá trị khác,
những giá trị được tri thức tạo ra đó mới là giá trị thực sự.
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
Khi tri thức xuất hiện kéo theo sự thay đổi rất vĩ đại đối
với con người và thế giới
Thay đổi vị thế của con người trong thế giới
Làm con người tách biệt khỏi thế giới, con người trỏ
thành loài vật duy nhất có tri thức, có sáng tạo, có khả
năng thắng được sức mạnh của thiên nhiên
Con người trở thành chủ nhân của thế giới và có quyền tổ
chức, sắp xếp lại trật tự thế giới theo ý muốn của con
người
Thay đổi trật tự thế giới
Bản chất của tri thức
Tri thức là những hình ảnh của thế giới khách quan được lưu giữ
trong bộ não của con người dưới hình thức khái niệm
Đặc điểm
Khách quan: tất cả tri thức nằm ngoài con người sau đó mới được con
người đưa vào bộ não, con người không thể tạo ra tri thức, chúng ta chỉ
có thể phản ánh được tri thức.
Tri thức là một khái niệm trừu tượng phi vật chất, con người
không thể nhận biết, không thể chuyển giao, không mang lại lợi ích.
Nhu cầu tri thức
Tri thức là một giá trị cao quý, quan trọng nhất của con người, do
vậy trong mỗi con người luôn tồn tại nhu cầu muốn có tri thức, đó là
nhu cầu mạnh mẽ nhất, thường xuyên và lâu dài nhất, nó tồn tại lúc
con người vừa mới sinh ra cho tới lúc mất đi.
Giao lưu tri thức
Là hoạt động nhằm tiếp cận để chiếm hữu và sở hữu tri thức
Dùng giác quan ( nghe, nhìn) để nhận biết và tiếp cận tri thức.
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
Chiếm hữu tri thức: ghi nhớ bằng não ( bộ nhớ trong), ghi chép
( bộ nhớ ngoài).
Sở hữu tri thức: biến tri thức khách quan thành tri thức chủ quan,
biến nó trở thành tri thức của mình
Muốn tiến hành giao lưu tri thức phải:
Phải nhận biết được tri thức
Phải chiếm hữu được tri thức
Phải làm cho tri thức có ích
Con người chỉ có thể nhận biết được tri thức bằng các giác
quan của mình, giác quan nhận biết tri thức qua các hình ảnh
vật chất ( không gian, phi vật chất không thể giao lưu với tri
thức).
Cách thức để có được tri thức
Vật chất hóa tri thức làm cho tri thức tồn tại ở một dạng vật chất
nào đó để giác quan có thể nhận biết được nó.
Chuyển giao và tiếp nhận tri thức
Ứng dụng tri thức vào thực tiễn: biến tri thức thành của mình
Đó là quá trình giao lưu tri thức, cách thức giao lưu tri thức
1.2. Thông tin
Khái niệm: thông tin là một dữ kiện, dữ liệu, kiến thức, sự việc có
thể vận động trong không gian và thời gian và có khả năng làm tăng sự
hiểu biết của con người.
Bản chất của thông tin: là tri thức là thông tin là nhưng tri thức vận
động trong không gian và thời gian có thể đem lại sự hiểu biết cho con
người
Thông tin là những tri thức được chuyển đổi qua giao lưu tri thức
Giao lưu tri thức thực sự là giao lưu thông tin
Giao lưu thông tin: là một quá trình hoạt động gồm 3 yếu tố
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
Nguồn tin: chủ đề thông tin
Nhận tin: đối tương thông tin
Kênh tin: phương tiện thông tin
Và cho ra kết quả
Tiếp nhận thông tin đầy đủ ( thông tin tổng hợp)
Tiếp nhận thông tin không đầy đủ
Tiếp nhận thông tin không được Ách tắc thông tin
Ách tắc ( nhiễu tin) : + Do không gian
+ Do thời gian
+ Do Mã thông tin
Muốn đảm bảo được sự tương hợp thông tin phải loại bỏ nguyên
nhân dẫn đến ách tắc thông tin.
Phương tiện thong tin tối ưu
Nó phải chuyển tải thông tin thuận lợi trong không gian và
thời gian ( lưu thông, lưu trữ thông tin thuận lợi)
Chuyển tải thông tin với dung lượng lớn
Chuyển tải thông tin với tốc độ nhanh
Chuyển tải thông tin với độ chính xác cao
Chuyển tải thông tin một cách thân thiện
Sách là một phương tiện thông tin tối ưu
1.3.
Phương tiện thông tin tối ưu là sản phẩm của một quá trình cải
tiến lâu dài trải qua 3 giai đoạn:
Tiền ngôn ngữ: cử chỉ, âm thanh, hình vẽ nhưng lại có hạn chế
là không có khả năng truyền tải trong không gian và thời gian,
độ chính xá không cao.
Ngôn ngữ là hệ thống biểu đạt bằng khái niệm vì vậy hệ thống
biểu đạt này phải được cụ thể hóa bằng hai hình thức tiếng nói
và chữ viết. Ngôn ngữ là phương tiện truyền tin đáp ứng được
những đòi hỏi của phương tiện thông tin tối ưu có khả năng
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
truyền tải thông tin vô hạn.Ngôn ngữ có khả năng đảm bảo độ
chính xác, là một phương tiện rất thân thiện với con người =>
trở thành phương tiện thông tin tối ưu của con người.
Siêu ngôn ngữ: là ngôn ngữ không thể nhận biết trực tiếp, ngôn
ngữ số, mã vạch.
Sách là một phương tiện truyền tin sử dụng ngôn ngữ chữ
viết làm phương tiện.
Là một phương tiện vật chất gọn nhẹ, lưu thông và lưu trữ
thuận lợi.
Đảm bảo độ tin cậy
Đảm bảo độ chính xác
Đảm bảo độ bền vững
Đảm bảo tốc độ truyền tin
Đảm bảo tính thân thiện
Đây là cơ sở để nói sách là phương tiện thông tin tối ưu
Chữ viết không thể tồn tại độc lập nó phụ thuộc vào vật thể và
đó chính là sự hình thành sách.
Mối quan hệ giữa tri thức – thông tin – sách
1.4.
Tri thức có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cong người, hoạt
đông giao lưu tri thức trở thành hoạt động quan trọng nhất của con
người, nhưng người ta giao lưu tri thức khi con người phải chuyển
hóa tri thức, tri thức phải tồn tại ở dạng vật chất, tồn tại trong
không gian và thời gian đem lại lợi ích cho con người. Trong quá
trình giao lưu thông tin thì loài người luôn gặp phải hiện tượng ách
tắc thông tin do đó loài người phải tiến hành quá trình cải tiến
phương tiện thông tin lâu dài và sách chính là sản phẩm của quá
trình cải tiến đó. Sách là một phương tiện thông tin tối ưu bởi vì
sách đã đáp ứng được những yêu cầu, những đặc điểm của một
phương tiện thông tin tối ưu. Từ khi sách ra đời cho tới nay sách đã
thay thế được những phương tiện thông tin có trước và ngày nay
mặc dù loài người đã có phương tiện thông tin khác ưu việt hơn
như: ( radio. TV, Casset), nhưng sách vẫn tồn tại với tư cách là một
phương tiện thông tin quan trọng và phổ biến nhất của con người.
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
Văn hóa đọc
1.5.
Là một hoạt động làm cho con người ngày càng tốt đẹp hơn =>
đó chính là văn hóa đọc.
Văn là cái đẹp
Hóa là biến đổi
Văn hóa là làm cho con người đẹp hơn
Trong con đường để tiếp cận khai thác và sở hữu tri thức con
người đã sử dụng nhiều kênh thông tin khác nhau như: kênh thông
tin chữ viết, âm thanh, hình ảnh, ngôn ngữ.
Kênh thông tin ngôn ngữ là kênh thông tin ưu việt hơn cả=>
kênh thông tin chữ viết là một hệ thống hình ảnh đã được chuẩn
hóa mang tính quy ước giữa các cộng đồng người khác nhau. Để
giải mã hệ thống ký hiệu hình ảnh đấy người ta phải tiến hành một
hoạt động đó là “ đọc”=> đó chính là văn hóa đọc.
Kết luận: đây là một phương pháp hình thức khai thác, tiếp cận
và sở hữu thông tin thông qua hệ thống chữ viết.
Sự khác biệt giữa văn hóa đọc và văn hóa nghe nhìn
Văn hóa đọc tiếp nhận thông tin qua chữ viết
Văn hóa nghe nhìn tiếp cận thông tin thông qua hình
ảnh, âm thanh, tiếp cận thông tin khai thác, thông tin
một cách trực tiếp ( thính giác, thị giác)
Văn hóa đọc tiếp cận thông tin một cách gián tiếp,
ký hiệu được thị giác nhận định và lý trí xử lý
Người ta có thể nhận thông tin của văn hóa nghe
nhìn nhanh hơn so với văn hóa đọc, nhưng nó lại
không giúp cho con người lưu giữ những thông tin
đó bền vững hơn.
Việc sử dụng các phương tiện văn hóa nghe nhìn
không phụ thuộc vào chủ ý của người sử dụng
được phương tiên, văn hóa nghe nhìn được sản xuất
theo định hướng cộng đồng.
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
Văn hóa đọc mang tính định hướng cá nhân, ưu việt
phù hợp với các hoạt động thông tin mang tính giải
trí phù hợp các hoạt động của con người.
Chính vì lý do đó mặc dù văn hóa nghe nhìn hiện nay có sự
phát triển rất mạnh mẽ và càng ngày càng thu hút người sử
dụng nhưng nó vẫn không làm hạn chế sự phát triển của văn
hóa đọc.
Sách xuất hiện giải quyết một vấn đề bức thiết đó chính là
cung cấp tri thức, tạo ra hoạt động mới mẻ của con người đó
là văn hóa đọc và đã trở thành phương tiện nhận thức tối ưu
của con người.
2. Quá trình hình thành và phát triển của sách
2.1. Sự xuất hiện của sách
Sách được tìm thấy đầu tiên cách đây 4000 năm trước công
nguyên ở thành phố Babylon. Nói cách khác sách chỉ có thể xuất hiện
trong một nền văn minh cao.
Bản chất của sách
2.2.
Các thành phần của sách
Giấy, chữ viết, tri thức, kỹ thuật, ký tự=> nó là giá trị vật chất,
hình thức.
Giá trị tinh thần, thể hiện yếu tố nội dung.
Định nghĩa của sách
Sách có một quá trình lâu dài và có nhiều biến đổi về mặt hình
thức cho nên có nhiều định nghĩa khác:
Sách tạo nên bởi nhiều yếu tố khác nhau khi chú ý đến một
yếu tố nào thì nó sẽ đưa đến một định nghĩa khác.
Chú ý đến sách: sách là những trang giấy ghi lại kiến thức
của con người
Chú ý đến chữ viết: sách là chữ viết ghi lại tri thức
Chú ý đến tri thức: sách là tri thức được ghi lại bằng chữ viết
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
Chú ý đến kỹ thuật, ký tự: Sách là những trang in ghi lại tri
thức của con người
Định nghĩa khái quát của sách: sách là một vật thể ghi lại tri thức
bằng chữ viết
Định nghĩa chung về sách: sách là một loại tài liệu có nội dung tri
thức nhất quán được ghi lại dưới hình thúc chữ viết hoặc in trang
giấy quy định là 49tr.
Những tài liệu được ghi lại bằng chữ viết người ta gọi là văn
bản.
Quá trình cải tiến của sách
2.3.
Trong suôt 6000 năm hình thành sách đã có rất nhiều biến đổi,
những biến đổi mang tính tích cực ngày càng tốt hơn vì vậy quá
trình biến đổi còn gọi là quá trình cải tiến có chủ đích, có mục
tiêu hướng tới và có phạm vi cải tiến.
Mục tiêu để cải tiến sách trở thành phương tiện thông tin tối ưu
Chuyển tải thông tin lưu thông, lưu trữ thông tin thuận lợi
Lưu thông chuyển tải dung lượng lớn, nhanh và chính xác
cao.
Chuyển tải thông tin thân thiện với con người
Đây chính là mục tiêu của cải tiến sách. Phạm vi để đạt được
những mục tiêu đó sách cần đảm bảo các yếu tố: chất liệu chữ
viết, kỹ thuật ký tự và ngày càng được cải tiến.
Quá trình cải tiến sách
Cải tiến sách về phương diện chất liệu
+ Đất, đá, thực vật, động vật, kim loại, lụa, giấy, chất liệu hóa
học
Kết quả
+ Giảm về khối lượng vật chất
+ Tăng khối lượng thông tin
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
+ Tăng tốc độ ký tự
+ Giảm giá thành
Cải tiến sách về phương diện kỹ thuật
+ Chạm khắc
+ Chép tay
+ In: in định bản, loạt bản
+ Chụp ( photocopy)
+ Scaner
Kết quả
+ Tăng tốc độ ký tự
+ Tốc độ chính xác
+ Giảm giá thành
Cải tiến sách về phương diện chữ viết
Chữ viết là một hệ thống ký hiệu hình ảnh có ý nghĩa được quy
ước bởi cộng đồng người khác nhau
Kiểu chữ hình vẽ: là kiểu chữ mô tả lại một cách chính xác hình
ảnh của sự vật hiện tượng mà con người muốn nói đến
+ Phức tạp về mặt ký hiệu ( mô tả đầy đủ các đường nét của sự
vật)
+ Khả năng biểu đạt thông tin thấp, không thể biểu đạt những
sự việc, hiện tượng, không có hình ảnh cụ thể.
+ Khó sử dụng
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
Kiểu chũ hinh vẽ khái quát: là kiểu chữ viết cũng mô tả hình
ảnh của sự vật, hiện tượng nhưng chỉ mô tả nhưng đường nét
khái quát, đủ để nhận dạng sự vật hiện tượng đó.
+ Đơn giản hơn so với kiểu chữ trên
+ Dễ thực hiện hơn
+ Khái niệm chuyển tải thông tin còn thấp
Kiểu chữ hình vẽ ghi chú ( biểu tượng) là kiểu chữ mô tả lại
hình ảnh của 2/3 sự vật hiện tượng nhưng chỉ đến một sự vật
hiện tượng ấy không có hình ảnh cụ thể.
+ Khái niệm chuyển đổi thông tin rất cao( chuyển tải mọi thông
tin)
+ Phức tạp về mặt ký hiệu và đường nét.
Kiểu chữ ghi âm: là kiểu chữ dùng các ký hiệu hình ảnh để biểu
đạt những âm của tiếng nói con người. Sự xuất hiện của kiểu
chữ ghi âm là một bước phát triển mang tính đột phá trong quá
trình cải tiến chữ viết. Vì 3 kiểu chữ viết trước đều dựa vào
hình ảnh của sự vật, hiện tương. Vì vậy nó phức tạp, kiểu chữ
ghi âm không quan tâm tới hình ảnh của sự vật, hiện tượng chỉ
quan tâm tới tiếng nói của con người về sự vật ấy. Vì vậy nó có
rất nhiều ưu điểm.
+ Hệ thống ký hiệu đơn giản. chỉ cần một ký hiệu đủ để ghi âm
con người.
+ Để nhớ và dễ sử dụng
+ Khái niệm biểu đạt thông tin là vô tận
+ Thân thuộc với con người vì nó gắn liền với tiếng nói
Làm cho sách ngày càng trở thành phương tiện tối ưu của con
người.
3. Vai trò và tác dụng của sách đối với nền văn minh con người
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
Mối quan hệ của sách đối với nền văn minh con người
3.1.
Có mối quan hệ rất chặt chẽ: quan hệ nhân quả sách và nền văn
minh, vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của nhau.
Sách vừa là sản phẩm vừa là động lực phát triển của nền văn
minh con người.
+ Giá trị vật chất: chất lượng kỹ thuật, ký tự, chữ viết đều là
sản phẩm của nền văn minh con người=> biến đổi theo nền văn
minh.
+ Giá trị tinh thần: tri thức là bản thân nền văn minh. Nó là sản
phẩm của nền văn minh con người=> biểu hiện của nền văn
minh
+ Bảo tồn vững chắc nền văn minh quá khứ
+ Có khả năng phản ánh đầy đủ của nền văn minh hiện đại
+ Sách là động lực phát triển của nền văn minh
Nền văn minh phát triển khi con người đạt được một phát minh
hay một sáng chế khoa học=> nền văn minh con người đã phát
triển.
Thành tựu khoa học của con người. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật; kế thừa khoa học; cơ sở thực nghiệm. Sách có khái
niệmđào tạo đội ngũ cán bộ và cho ra khái niệm kế thừa khoa
học.
Sách có khả năng dự báo và chuẩn bị cho nền văn minh tương
lai. Vì vậy mối quan hệ này đã hình thành quy luật: Bản đồ phát
triển của nền văn minh con người trùng khớp với bản đồ phát
triển của sách và thư viện.
Thái độ của con người đối với sách.
3.2.
Là một trong nhưng tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá phẩm
chất của con người. Một thái độ đúng đắn với sách vở đòng nghĩa
với con người chân chính, một con người cao đẹp và ngược lại.
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
Lịch sử cách mạng các vĩ nhân của loài người, cuộc đời họ gắn
liền với sách vở.
Những tội ác đã được lên án dữ dội là tội ác đối với tri thức,
sách vở. Vậy thế nào là thái độ đúng? Nhìn sách như một công cụ
( năng sử dụng); một giá trị ( tôn trọng, giữ gìn).
Tác dụng của sách đối với cá nhân và xã hội
3.3.
Từ khi sách ra đời đến nay sách là một đông lực quan trọng nhất
thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và tiến bộ xã hội. Sự tác động
của sách vở thể hiện ở những phương diện sau:
Sách là nguồn tri thức quan trọng nhất của con người và xã
hội muốn phát triển tiến bộ thì việc đầu tiên phải làm là có
người tri thức. Trong nguồn cung cấp tri thức cho con người
thì sách vở là nguồn cung cấp quan trọng nhất. Vì sách chứa
toàn bộ tri thức của con người từ trước tới nay.
Những tri thức được sách vở ghi chép bao giờ cũng đảm bảo
được tính chính xác, tính bền vững nên nó là những tri thức
đáng tin cậy.
Những tri thức được sách vở lưu trữ là những tri thức con
người có thể khai thác dễ dàng nhất ( thân thiện nhất đôi với
con người)
Sách là phương tiện nhận thức tối ưu
Phương tiện nhận thức là những sự vật hiện tượng có khả
năng cung cấp kiến thức cho con người ( làm tăng vốn hiểu
biết của con người)
Sách là phương tiện nhận thức tốt nhất
Sách vở có khái niệm cung cấp kiến thức 1 cách đầy đủ và đáng
tin cậy nhất. Sách cho phép con người nhận thức một cách tự
giác, rất thân thiện dễ dàng sử dụng đối với con người.
Sách là loại công cụ đặc biệt
Công cụ lao động là vật dụng dùng vào hoạt động sản xuất
của con người.
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
Sản xuất ra công cụ lao động để tăng năng xuất lao động
giảm cường độ lao động.
Cần phải có nhưng công cụ lao động mới và kỹ thuật mới
nhưng thành tựu khoa học kỹ thuật, cán bộ khoa học kỹ thuật đó
chính là sách. Sách mang tính gián tiếp ( công cụ lao động đặc
biệt)
Sách là phương tiện giải trí tích cực
Giải trí là một hoạt động giúp con người được nghỉ ngơi để
hồi phục sức lao động và để tạo điều kiện con người có thể được
hưởng thụ nhiều giải trí tinh thần ( thẩm mỹ, đạo đức, chân lý)
để làm tăng trưởng đời sống tinh thần của con người.
Giải trí là một nhu cầu ngày càng phát triển. Xã hội càng phát
triển thì người ta càng dùng nhiều cho thời gian cho hoạt động
giải trí vì nhu cầu giải trí là nhu cầu chính đáng của con người.
Để đáp ứng nhu cầu giải trí, con người, xã hội tạo ra nhiều
phương tiện, phương thúc giải trí khác nhau chia làm 2 loại:
+Tích cực: Đáp ứng được mục đích của hoạt động giải
trí
+Tiêu cực: Ngược lại
Sách vở là phương tiện giải trí tích cực với điều kiện sách vở
được sử dụng đúng đắn nhiệm vụ giải trí của sách, không phụ
thuộc vào nội dung của nó mà phụ thuộc vào nội dung của nó được
sử dụng như thế nào
Giúp con người thư giãn để phục hồi sức lao động có khả năng
cung cấp rất nhiều kiến thức về đạo đức và giá trị thẩm mỹ.v.v..
Chương II: Thư viện và thư viện học
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
1. Vai trò, chức năng nhiệm vụ của thư viện
1.1. Bản chất của thư viện
Sự xuất hiện của thư viện trong xã hội
Thư viện được phát hiện sớm nhất là vào năm 2750 trước công
nguyên và xuất hiện tại thành phố Babilon và đây là thư viện của tu
viện. Việc ra đời lúc đầu này là nhằm tập trung và bảo quản kho sách.
Thành phố babilon là trung tâm phát triển nhất của nền văn minh
Lưỡng Hà nó tiêu biểu cho một mức sống cao về vật chất và tinh thần,
điều kiện cho thư viện phát triển và tồn tại được là phải có cộng đồng
trình độ và mặt bằng văn hóa cao, đời sống kinh tế ổn định
Tu viện là nơi đào tạo ra những tu sĩ đây là đội ngũ tri thức của xã
hội, họ là những người đọc sách trong xã hội.
Những yếu tố tạo nên thư viện
Thư viện là cấu trúc phối hợp được tạo nên bởi nhiều yếu tố
khác nhau nó bao gồm 4 yếu tố cơ bản:
• Sách ( vốn tài liệu)
• Cơ sở vật chất
• Cán bộ thư viện
• Người đọc
4 yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nó không tách
rời nhau, bổ sung cho nhau.
Sách là năng lượng của thư viện tạo ra sự vận hành của thư
viện
Cơ sở vật chất là phương tiện giúp cho thư viện hoạt động
được.
Cán bộ thư viện đóng vai trò điều khiển hoạt động tạo lập ra
sự tương tác giữa cái này với cái khác
Người đọc đóng vai trò là mục đích của hoạt động thư viện
Định nghĩa về thư viện
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thư viện vì thư viện có
lịch sử lâu đời và trải qua nhưng sự biến đổi khác nhau vì vậy mỗi
thời là khác nhau thì sẽ có những định nghĩa khác nhau về thư viện.
Mỗi một quốc gia mỗi một dân tộc đều có những quan điểm khác
nhau về thư viện. Từ những quan điểm khác nhau đó mỗi quốc gia
sẽ đưa ra những chủ trương chính sách của họ để hình thành nên
những định nghĩa khác nhau về thư viện.
Định nghĩa chung
Thời nguyên thủy
Phương tây: thư viện là nơi tập trung bảo quản sách vở
Phương đông: thư viện là nơi trang trọng để tập chung và
bảo quản sách
Khác nhau: thể hiện thái độ của con người đối với sách
Thời hiện đại
Unesco: thư viện không phụ thuộc vào tên gọi của nó là
bất cứ bộ sưu tập có tổ chức nào của sách, ấn phẩm định kỳ
hoặc các tài liệu khác kể cả đồ họa nghe nhìn và nhân viên
phục vụ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng các tài
liệu đó nhằm mục đích thông tin nghiên cứu khoa học, giáo
dục hoặc giải trí.
Việt Nam: định nghĩa thư viện Việt Nam được ghi trong
pháp lệnh thư viện Việt Nam ( 2000).
Thư viện là nơi giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc thu
thập tàng trữ tổ chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài
liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức cung cấp thông tin
phục vụ nhu cầu học tập nghiên cứu công tác và giải trí của
mọi tầng lớp nhân dân góp phần nâng cao dân trí đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài phát triển khoa học công nghệ kinh tế
văn hóa phục vụ công việc, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
Vai trò xã hội của thư viện
1.2.
Nguồn tài nguyên thông tin quan trọng nhất của xã hội
Tài nguyên là bất cứ việc gì hiện tượng gì có khả năng đem
lại lợi ích cho con người. Có 3 dạng tài nguyên:
+ Tài nguyên thiên nhiên
+ Tài nguyên công nghệ
+ Tài nguyên trí thức, thông tin
3 dạng tài nguyên này tương ứng với 3 nền văn minh nguồn
thông tin
Tài nguyên thiên nhiên là do thiên nhiên tạo ra và phân bố
khắp nơi nhưng không đồng đều, ở nơi nào có tài nguyên
thiên nhiên dồi dào thì nơi đó sẽ trở thành những nơi văn
minh vĩ đại bao gồm: thời tiết, khoáng sản phong phú, nhân
lực đầy đủ.
Tài nguyên công nghệ do con người tạo ra, nơi nào có
nhiều tài nguyên công nghệ thì nơi đó phát triển.
Tài nguyên thông tin là tài nguyên do con người tạo ra nó
là nguồn tài nguyên chủ yếu của xã hội đây là nguồn lực phát
triển của một quốc gia nó là nguồn tài nguyên vô hình nhưng
lại có sức mạnh rất lớn nếu chúng ta biết khai thác biết sử
dụng nó
Khi bước chân vào thư viện thì mỗi người phải ý thức được
rằng đang vào nơi tài nguyên thông tin quan trọng nhất.
Hiện nay nguồn tài nguyên thông tin của xã hội đều được
lưu giữ nhiều nhất trong các tài liệu chữ viết chủ yếu được
tập chung trong các thư viện.
Những tài nguyên thông tin được lưu giữ trong xã hội đó là
những tài nguyên thông tin đáng tin cậy nhất vì đây là những
thông tin đã được xã hội, nhiều người kiểm nghiệm được thử
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
thách qua thời gian vì thế đây là những thông tin chính xác và
đáng tin cậy, đó là nhưng thông tin đã được tái cấu trúc lại
nhiều lần.
Tài nguyên thông tin trong thư viện là tài nguyên để khai
thác và thuận tiện nhất.
Vì vậy thư viện đóng vai trò quan trọng trong xã hội
Thư viện là một trung gian kết nối giữa nguồn thông tin và
nhu cầu thông tin của xã hội.
Trong xã hội luôn tồn tại hai khu vực: khu vực sản xuất, khu
vực tiêu dung tạo ra khu vực cung và cầu tạo ra nhà buôn,
thương gia do vậy sự tiếp cận thông tin rất khó vì thế thư viện
trở thành khâu trung gian cung cấp thông tin.
Vai trò trung gian kết nối của thư viện ngày càng quan trọng
cần thiết bởi vì khoảng cách nhu cầu thông tin và nguồn thông
tin ngày càng xa nhau, sự bùng nổ nhu cầu càng phát triển thì
bùng nổ thông tin càng lớn dẫn đến 3 hệ quả:
+ Khủng hoảng vật mang tin
+ Phân tán thông tin
+ Tốc độ lạc hậu, lỗi thời của thông tin
Nhu cầu thông tin gia tăng theo bùng nổ
+ Gia tăng về số lượng
+ Gia tăng về phạm vi
+ Gia tăng về chất lượng thông tin
Sự tiếp cận khai thác và sở hữu thông tin của con người ngày
càng khó khăn hơn và rối rắm hơn. Có rất nhiều thông tin mới
ra đời và chết đi một cách lặng lẽ trước khi con người biết đến.
Chức năng xã hội của thư viện
1.3.
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
Chức năng là mục tiêu hướng tới
Thư viện có bốn chức năng theo quan điểm của nhà nước
Việt Nam
Chức năng văn hóa
Đây là chức năng quan trọng của thư viện và sự nghiệp thư
viện ở nước ta thuộc lĩnh vực văn hóa. Thư viện phải thu thập
tang trữ những tài liệu phản ánh đúng giá trị văn hóa của dân
tộc và thế giới đồng thời phải phát huy tác dụng giá trị của
văn hóa đó vào xã hội làm cho xã hội phát triển. Thư viện chú ý
tới những tài liệu chữ viết lý do là ở bất kỳ một xã hội nào
những di sản văn hóa chữ viết bao giờ nó cũng là mooth phần
di sản văn hóa quan trọng nhất của dân tộc, đây là loại di sản
văn hóa này có số lượng nhiều hơn so với những loại di sản
văn hóa khác.
Những giá trị văn hóa được lưu trữ trong các tài liệu chữ
viết đố là những tài liệu đảm bảo sự chính xác nguyên vện
không bị biến đổi theo thời gian.
Những giá trị văn hóa trong các tài liệu chữ viết là những giá
trị văn hóa khai thác dễ dàng tập trung nhiều nhất ở trong các
thư viện, do vậy thư viện phải thực hiện các chức năng văn
hóa.
• Thư viện thực hiện chức năng văn hóa
+ Thư viện thu thập đầy đủ và bảo quản đời đời, tài liệu phản
ánh các di sản của dân tộc và trên thế giới, đồng thời phát huy
tác dụng của những tài liệu ấy, giới thiệu thông tin cho người
đọc khai thác.
+ Thư viện trở thành trung tâm sinh hoạt văn hóa của cộng
đồng: đọc sách, biểu diễn văn hóa, văn chương truyền khẩu.
+ Thư viện phải trở thành một điểm kết nối giữa văn hóa bản
địa và văn hóa hiện đại Thư viện chính là một phương tiện
hữu hiệu bảo vệ những sắc thái của nền văn hóa dân tộc đồng
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
thời thư viện còn lafnowi làm cho nền văn hóa dân tộc phát
triển.
Chức năng giáo dục
Thư viện có trách nhiệm phục vụ cho sự nâng cao cuộc
sống của cộng đồng, đáp ứng các nhu cầu học tập của cộng
đồng, nối tiếp những người không có điều kiện tới trường
học.
• Tại sao thư viện phải thực hiện chức năng này?
+ Con người bao giờ cũng muốn hiểu được mọi tri thức,
con người muốn học tập suốt cuộc đời.
+ Các hệ thống trường học không có khả năng đáp ứng nổi
nhu cầu ấy, vì vậy cần phải có những phương tiện khác
trợ giúp. Trong đó thư viện là quan trọng nhất bởi vì thư
viện là nơi sở hữu được phương tiện giáo dục tốt nhất của
xã hội và phương tiện nhận thức đó sẽ phát huy được tối
đa tác dụng của nó với sự hỗ trợ của những cán bộ thư
viện thì những phương tiện này sẽ được sử dụng một cách
đúng đắn. Vì vậy thư viện và trường học là 2 thiết chế
không thể tách rời nhau trong mỗi thư viện đều có trường
học ở trong đó và không thể hiểu được trong trường học
mà không có thư viện.
+ thư viện thục hiện chức năng giáo dục của mình phù hợp
với nhu cầu của người đọc.
+ Thư viện hướng dẫn họ biết cách khai thác, biết cách sử
dụng. Thư viện thực hiện chức năng giáo dục bằng cách
hỗ trợ cho nỗ lực tự học.
Chức năng thông tin
Thư viện có chức năng thông báo cho xã hội biết những
thành tựu tiêu biểu và làm cho các thành tựu khoa học kỹ
thuật ấy sớm xâm nhập vào trong thực tiễn xã hội.
• Tại sao sao thư viện phải có chức năng thông tin?
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
- Bộ môn: Thư viện học đại cương
Trình bày: Ngô Nguyễn Cảnh
+ Bởi vì theo lộ trình phát triển khoa học thì thư viện là phải
có được sớm nhất các thành tựu khoa học kỹ thuật đồng thời
thư viện có đầy đủ điều kiện để làm cho xã hội bước vào các
thành tựu đó một cách tường tận nhất.
+ Mọi phát minh sáng tạo đều xuất phát từ ý tưởng của các
nhà khoa học trải qua thực nghiệm, phòng thí nghiệm==> trở
thành phát minh và sang chế để ở cơ quan nghiên cứu khoa
học ==> quyết chế để ở cơ quan nghiên cứu khoa học ==>
quyết định công bố để ở thư viện => ứng dụng vào thực tiễn.
• Thư viện thực hiện chức năng phát triển?
+ Bằng cách thu nhập những tài liệu phản ánh những thành
tựu khoa học kỹ thuật trong nước và thế giới. Giới thiệu phổ
biến những tài liệu ấy để người đọc có thể tiếp cận khai thác
những thành tựu ấy vào trong thực tiễn xã hội để nâng cao
đời sống xã hội.
Chức năng giải trí của thư viện.
Giải trí giúp con người có thể nghỉ ngơi để phục hồi sức
khỏe
Thư viện trở thành một nơi giúp cho thành viện của cộng
đồng thoát khỏi công việc thường ngày của họ, giúp họ nghi
ngơi tiếp cận được những giá trị tinh thần của sách vở để làm
phong phú đời sống tinh thần của họ
• Thư viện có chức năng giải trí bởi vì?
+ Thư viện đang sở hữu phương tiện giải trí tích cực
nhất của xã hội đó là sách vở, nhưng sách vở chỉ có thể
trở thành một phương tiện giải trí tích cực khi nó được sử
dụng một cách đúng đắn.
+ Thư viện tạo ra một không gian tách biệt với xã hội
được tạo lên bởi một khoảng không yên tĩnh.
+ Thư viện tạo ra được một môi trường tiện nghi đối
với người đọc, mỹ quan.
Chương trình ôn thi tốt nghiệp
Lớp: TVTT13
nguon tai.lieu . vn